Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lý: Phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.33 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

VIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRONG LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
VÀ DUYÊN HẢI ĐỒNG BẮC

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 931.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

HÀ NỘI - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại: Viện Chiến lược phát triển

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Thị Minh Hòa
2. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ

Phản biện 1: PGS.TS Đặng Duy Lợi
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng
Phản biện 3: PGS.TS Lê Anh Tuấn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp
Viện họp tại 65 Văn Miếu, Hà Nội.


Vào hồi giờ, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thu viện Viện Chiến lược phát triển


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hải Phòng là một cực trong tam giác kinh tế và du lịch Hải
Phòng - Hà Nội - Quảng Ninh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Đối với ngành Du lịch, Hải Phòng có nhiều tiềm năng để phát triển, với hệ
thống tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa phong phú, đa dạng.
Thực tế phát triển du lịch trong thời gian qua cho thấy, du lịch thành
phố Hải Phòng đã phát huy mọi nguồn lực, thế mạnh; với vai trò là ngành
kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, trở thành
một bộ phận quan trọng của du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc (gọi chung là ĐBSH) nói riêng và du lịch cả nước nói
chung. Ngành Du lịch đã đạt được những thành công góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan và được đánh giá là một
điểm đến du lịch hấp dẫn, nhưng theo đánh giá của nhiều chuyên gia, du
lịch Hải Phòng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có. Hải
Phòng vẫn chưa khai thác hết những thế mạnh về vị trí địa lý, tự nhiên, văn
hóa và con người.
Bên cạnh đó, đặt trong bối cảnh phát triển của vùng ĐBSH, một vấn
đề quan trọng trong hoạt động du lịch là tính liên kết của Hải Phòng với
các địa phương khác trong vùng, đặc biệt là với Thủ đô Hà Nội và tỉnh
Quảng Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Đồng thời, sự phát triển du lịch Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH
rất cần có những nghiên cứu khoa học làm căn cứ. Lý luận về phát triển du
lịch, liên kết vùng du lịch và phát triển du lịch trong liên kết vùng đã xuất
hiện trong các tài liệu của Việt Nam cũng như trên thế giới. Lý luận này
cung cấp cũng như làm dày dặn thêm hệ thống lý thuyết cho ngành Du lịch
và tạo nền tảng cho những thực tiễn của vấn đề này. Tuy nhiên, hiện nay,
những tài liệu trực tiếp về phát triển du lịch Hải Phòng trong liên kết vùng
ĐBSH chưa có.
Với tất cả những lý do trên, việc lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch
thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc” là một hướng đi phù hợp, không trùng lặp, đồng
thời mang tính cấp thiết cao cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch ở thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng du lịch ĐBSH; Đưa ra định hướng cũng như các giải pháp
góp phần phát triển du lịch thành phố hiệu quả, bền vững trong sự liên kết
vùng ĐBSH.
- Cung cấp lý luận phát triển du lịch Hải Phòng trong liên kết vùng
ĐBSH.


2
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, về phát
triển du lịch trong liên kết vùng;
- Xác định một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch vận dụng vào địa
bàn nghiên cứu;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng trong liên kết vùng ĐBSH;

- Phân tích thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng dưới góc
độ Địa lí học;
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng ĐBSH;
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở thành phố
Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng. Bên cạnh đó, đặt sự phát triển này trong liên kết vùng Đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung giải quyết những nội dung cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển du lịch và phát triển du lịch trong liên kết
vùng (liên kết nội vùng); các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH; thực trạng phát triển du
lịch thành phố Hải Phòng (theo ngành: khách du lịch, tổng thu du lịch,
nguồn nhân lực du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, lĩnh vực kinh
doanh du lịch và theo lãnh thổ: sản phẩm du lịch, điểm du lịch, khu du
lịch, tuyến du lịch); liên kết trong phát triển du lịch giữa thành phố Hải
Phòng với một số địa phương trong vùng ĐBSH; định hướng và giải pháp
phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH.
- Về thời gian: Tập trung trong giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng
đến năm 2030.
- Về không gian: Toàn bộ thành phố Hải Phòng đặt trong liên kết với
các tỉnh, thành phố còn lại thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc (gọi chung là vùng ĐBSH).
4. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm: Phương pháp nghiên cứu thực địa, phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp bản đồ, phương pháp thang điểm tổng hợp, phương

pháp chuyên gia, phương pháp dự báo.
5. Những đóng góp mới của luận án
a. Về mặt lý luận
Đúc kết và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phát triển du lịch, phát triển
du lịch trong liên kết vùng; đặc biệt là các tiêu chí đánh giá phát triển du


3
lịch, các nội dung và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển du lịch trong liên
kết vùng; từ đó vận dụng vào thành phố Hải Phòng. Đặc biệt, bằng việc
bước đầu đánh giá được mức độ liên kết du lịch cấp vùng, từ các góc độ
quản lý nhà nước và kinh doanh du lịch. Kết quả này khá mới mẻ bởi cách
tiếp cận kết hợp giữa quản lý và kinh doanh, thích hợp với phân tích ngành
Du lịch.
b. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của những nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng
ĐBSH;
- Phân tích được những thành tựu và thách thức trong phát triển du
lịch Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2015 bằng các tiêu chí đã lựa chọn và
phương pháp điều tra xã hội học;
- Đánh giá được nội dung phát triển du lịch thành phố Hải Phòng
trong liên kết vùng ĐBSH giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn
vị cung ứng dịch vụ du lịch cùng các bên liên quan. Chỉ ra được hiệu quả
của thực trạng trên dựa trên một số các chỉ tiêu cơ bản;
- Nêu được định hướng và các nhóm giải pháp phát triển du lịch thành
phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH đến năm 2030.Các kiến nghị
đưa ra nhằm định hướng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng phối hợp
với yêu cầu và tầm nhìn của liên kết vùng có ý nghĩa thực tiễn;
- Luận án đã cung cấp cơ sở khoa học cho các tỉnh, thành phố trong

vùng ĐBSH; đặc biệt là thành phố Hải Phòng, Thủ đô Hà Nội, tỉnh Quảng
Ninh và tỉnh Ninh Bình trong việc phối hợp, liên kết để cùng phát triển du
lịch nhanh, mạnh, bền vững.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được cấu trúc gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát
triển du lịch và liên kết vùng du lịch.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong liên
kết vùng.
Chương 3. Thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VÀ LIÊN KẾT VÙNG DU LỊCH
1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch trên thế giới
và ở Việt Nam


4
Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về du lịch và sự phát triển
của du lịch trên thế giới liên quan đến các phương diện về tài nguyên du
lịch, khách du lịch, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở hạ tầng, các điểm du
lịch, sức chứa…v.v…
Ở Việt Nam, những vấn đề phát triển du lịch được quan tâm và nghiên
cứu từ những năm 90 của thế kỷ XX.
Những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trên sẽ được tác

giả kế thừa một cách chọn lọc sao cho phù hợp với định hướng nghiên cứu
của luận án.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch tại Hải Phòng
Về phát triển du lịch thành phố Hải Phòng, đã có một số công trình; là
đề án, tham luận, sách trên địa bàn; đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của sự phát triển du lịch thành phố như: UBND thành phố Hải Phòng, “Đề
án đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn
đến năm 2020” [79]. Bên cạnh đó là các nghiên cứu nhưng trên một thành
tố nào đó về du lịch Hải Phòng như xúc tiến, nguồn nhân lực…v.v…
Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu một cách đầy đủ và bài bản về
sự phát triển du lịch Hải Phòng không thực sự nhiều. Đồng thời, chưa có
nghiên cứu nào trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 như mốc thời
gian mà luận án đề ra. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên là nguồn tư liệu
giá trị, cung cấp nguồn số liệu thứ cấp cần thiết cho những phân tích của
luận án.
1.2. Các công trình nghiên cứu về liên kết vùng du lịch
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về liên kết vùng du lịch trên thế
giới và ở Việt Nam
Hiện nay, trên thế giới, có rất nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề liên kết
vùng, liên kết du lịch. Và trên thực tế, sự phát triển mạnh mẽ của ngành
Du lịch các quốc gia trên thế giới như ở Châu Âu và một số nước Châu Á
(Thái Lan, Malaysia,…) luôn gắn liền với sự liên kết làm du lịch.
Một số nghiên cứu cụ thể của các học giả nước ngoài như:Lindemberg
Medeiros de Araujo - Federal University of Alagoas, Brazil, Bill Bramwell
- Sheffield Hallam University, UK, “Partnership and regional tourism in
Brazil”, Annals of Tourism Research, Vol.29, No.4, pp.1138 - 1164, 2002
[110]; Cathy Hsu, Zheng Gu, “Regional tourism collaboratinon in the
Pearl river delta,China”, The Hong Kong Polytechnic University,
International CHRIE conference - refereed track, July 29, 2009, Page 12
[95]…

Ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn về liên kết vùng trong lĩnh vực du
lịch còn mới mẻ nên không tránh khỏi hạn chế.
Vấn đề liên kết vùng trong lĩnh vực du lịch mới chỉ chủ yếu được đề
cập đến trong các đề án như “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” [63]; “Quy hoạch tổng thể phát triển


5
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” [65]. Trong đó,
chỉ rõ giải pháp chú trọng, tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa
phương, hướng tới cho ra đời các sản phẩm du lịch đặc trưng theo các
vùng du lịch.
Một số nghiên cứu khác về liên kết vùng trong phát triển du lịch
như:Tác giả Lê Văn Minh (2015), “Liên kết hợp tác trong phát triển du
lịch vùng Tây Nguyên”, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch [33]; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2015),
“Tăng cường liên kết vùng - Giải pháp trọng yếu phát triển du lịch Hà
Nội”, Hội thảo Phát triển Du lịch Việt Nam trong thời kì mới [47]…
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về liên kết vùng du lịch tại vùng
Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Đối với phạm vi vùng ĐBSH, vấn đề liên kết cũng chủ yếu được đề
cập đến trong các đề án như “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng
Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” [64].
Trong quá trình tổng quan các nghiên cứu, tác giả bắt gặp rất ít đề tài
về liên kết trong phát triển du lịch vùng ĐBSH. Trong khi vấn đề liên kết
vùng lại nhận được sự quan tâm khá lớn tại các vùng du lịch khác như Tây
Nguyên, miền núi phía Bắc, duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ…và
đặc biệt là vùng ĐBSCL.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về liên kết trong phát triển du lịch

của thành phố Hải Phòng với vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải
Đông Bắc
Về liên kết phát triển du lịch thành phố Hải Phòng với các địa phương
trong vùng ĐBSH, vấn đề này được chỉ đạo trong “Chiến lược phát triển
du lịch Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” [80]. Đồng
thời, Hải Phòng cũng đã xây dựng Chương trình hành động giai đoạn 2012
- 2015, Chương trình liên kết phát triển du lịch liên khu vực. Ngoài ra,
chưa có công trình đề cập đến sự liên kết này một cách quy mô và bài bản.
Điều này đã gợi mở hướng nghiên cứu cho luận án của tác giả.
Tiểu kết chương 1
- Những điểm có thể kế thừa
Luận án sẽ được triển khai trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên
cứu có liên quan ở trên như vấn đề về: Phát triển du lịch; liên kết vùng du
lịch. Khẳng định vai trò của liên kết vùng để phát triển du lịch với các bài
học trên thế giới và ở Việt Nam (đặc biệt là khu vực vùng ĐBSCL). Quy
hoạch, chiến lược tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, Chiến lược phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn


6
đến năm 2030 có tính chất như kim chỉ nam trong quá trình thực hiện phát
triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH.
- Những hạn chế cơ bản của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
Với những tổng hợp trên, có thể khẳng định rằng, việc nghiên cứu
phát triển du lịch một địa phương của một số đề tài trước đây đều gắn với
những nội dung khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu phát triển du lịch gắn với
sự liên kết cũng chỉ ở quy mô nhỏ, lẻ và không mang tính tổng hợp, hệ
thống, gắn với tổng thể của một vùng du lịch. Như vậy, luận án “Phát triển

du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc” là hoàn toàn mới và phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Những vấn đề luận án sẽ đi sâu vào nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học, tác giả xác định các
nội dung cũng như tính mới của luận án, khác các công trình đã có trước
đó, sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trong liên kết
vùng;
+ Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch theo
lãnh thổ;
+ Phân tích thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng ĐBSH.
+ Đánh giá hiệu quả của thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng trong liên kết vùng ĐBSH dựa trên một số các chỉ tiêu cơ bản;
+ Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng trong liên kết vùng ĐBSH.
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG LIÊN KẾT VÙNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Về phát triển du lịch
2.1.1.1. Khái niệm
Phát triển du lịch là sự thay đổi mọi mặt của hoạt động du lịch trong
một thời kỳ nhất định, bao gồm sự gia tăng về quy mô (khách, doanh thu,
cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực…); sự hoàn thiện về sản phẩm du lịch,
hoạt động kinh doanh du lịch và sự nâng cao về hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt động du lịch.
2.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Bao gồm: Vị trí địa lý; tài nguyên du lịch; dân cư, nguồn lao động, cơ
sở hạ tầng, chính sách phát triển du lịch, vốn đầu tư, điều kiện an ninh
chính trị và an toàn xã hội, sự phát triển kinh tế; nhu cầu nghỉ ngơi, du

lịch, điều kiện sống và thời gian rỗi, liên kết và hợp tác.
2.1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch
- Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch theo ngành
- Các tiêu chí đánh giá điểm, khu, tuyến du lịch


7
+ Điểm du lịch
Tiêu chí đánh giá điểm du lịch được thể hiện ở Phụ lục 3.
+ Khu du lịch
Tiêu chí đánh giá khu du lịch được thể hiện ở Phụ lục 4.
+ Tuyến du lịch
Tiêu chí đánh giá tuyến du lịch được thể hiện ở Phụ lục 5.
2.1.2. Về phát triển du lịch trong liên kết vùng du lịch
2.1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và ý nghĩa
- Các khái niệm liên quan
Phát triển du lịch trong liên kết vùng là phát triển du lịch thông qua sự
kết nối, hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, chính quyền địa phương; sở, ban, ngành liên quan) và các
đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch, các bên liên quan (doanh nghiệp du lịch,
người dân địa phương,…) trên địa bàn một vùng du lịch (liên kết nội vùng)
hoặc giữa các vùng du lịch với nhau (liên kết liên vùng); trên cơ sở các
chính sách, cam kết…; đồng thời trong quá trình đó có sử dụng hệ thống
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,…của vùng nhằm tạo ra hệ
thống sản phẩm du lịch chung; phục vụ và thu hút đa dạng đối
tượng khách.
Trong quá trình đó, sẽ tồn tại trường hợp cực tăng trưởng của vùng
liên kết với một hoặc một số vùng khác; từ đó tạo đà, thu hút các địa
phương khác tham gia vào mạng lưới liên kết này.
Mục đích cuối cùng của phát triển du lịch trong liên kết vùng là nhằm

tạo đà cho sự phát triển nhanh và mạnh đối với hoạt động du lịch của từng
địa phương trong vùng, phát huy tối đa và tránh lãng phí, trùng lặp tiềm
năng, thế mạnh của từng địa phương.
Liên kết vùng du lịch, được xem là một trong những khía cạnh liên kết
thường xuyên và có khả năng mang lại lợi ích cao.
- Nguyên tắc: Phải đảm bảo lợi ích, thái độ hợp tác và có tổ chức.
- Ý nghĩa
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng
cao. Vì vậy, cần chú trọng đẩy mạnh liên kết giữa các ngành, các vùng để
phát triển kinh tế du lịch. Thực tế những lợi ích thu được từ liên kết du lịch
của các quốc gia trên thế giới và một phần ở Việt Nam đã minh chứng cho
những giá trị mà liên kết du lịch (liên kết vùng) đem lại.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trong liên kết vùng
- Chính sách khuyến khích phát triển du lịch trong liên kết vùng;
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ cho khách du lịch;
- Giá trị tài nguyên du lịch hấp dẫn du khách và khả năng phát huy giá
trị của chúng trên phạm vi vùng.
Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch đương
nhiên cũng chính là các nhân tố có tác động đến sự phát triển du lịch trong


8
liên kết vùng. Đó là các yếu tố đã được phân tích kỹ ở mục 2.1.1.2,
chương 2.
2.1.2.3. Các điều kiện cơ bản của phát triển du lịch trong liên kết vùng
Thứ nhất, vùng và địa phương phải có lợi thế so sánh. Trong đó, điều
kiện liên quan đến tài nguyên du lịch giữ vai trò quan trọng.
Thứ hai, vùng và địa phương phải có nguồn nhân lực du lịch với số
lượng và chất lượng đảm bảo đủ lớn để cung cấp trong quá trình hoạt động
và liên kết.

Thứ ba, vùng cùng với địa phương phải có hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch phát triển ở mức độ nhất định, tạo điều kiện
thuận lợi cho liên kết.
Thứ tư, phải có sự đồng thuận của chính quyền địa phương và các
nhóm xã hội trong việc chia sẻ và làm tăng thêm lợi ích chung của vùng
cũng như lợi ích riêng của địa phương (đặc biệt là lợi ích kinh tế).
Thứ năm, phải có sự đồng bộ, rõ ràng và đầy đủ về luật pháp, chính
sách…trong liên kết vùng.
2.1.2.4. Nội dung phát triển du lịch trong liên kết vùng
- Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, chính quyền địa phương; sở, ban, ngành liên quan. Bao
gồm liên kết dọc là từ Trung ương, chính quyền địa phương, Bộ với các sở
chuyên ngành; liên kết quản lý ngành Du lịch theo địa phương và liên kết
ngang giữa các bộ chuyên ngành trong xử lý các vấn đề mang tính liên
ngành, liên kết giữa các địa phương với nhau. Mối liên kết này thể hiện ở
các mặt như sau:Liên kết trong quy hoạch và quản lý quy hoạch, liên kết
trong việc hình thành chính sách thu hút và phân bổ đầu tư (trong và ngoài
nước), liên kết trong việc tạo ra sản phẩm du lịch, liên kết trong việc xây
dựng tuyến du lịch, liên kết trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch (thông qua các chương trình đào tạo và hình thức đào tạo trong nước
và ngoài nước), liên kết trong xúc tiến du lịch.
- Liên kết giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và các bên liên
quan: Liên kết giữa các công ty lữ hành, liên kết giữa các cơ sở lưu trú,
liên kết giữa các công ty lữ hành với cộng đồng địa phương, liên kết giữa
các công ty lữ hành, cơ sở lưu trú với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch
khác, liên kết giữa các công ty lữ hành, cơ sở lưu trú với các cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực du lịch.
2.1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển du lịch trong liên
kết vùng
- Gia tăng tổng thu du lịch do đẩy mạnh liên kết vùng;

- Gia tăng nguồn nhân lực du lịch do đẩy mạnh liên kết vùng;
- Gia tăng năng suất lao động do đẩy mạnh liên kết vùng;
- Gia tăng số lượng khách du lịch do đẩy mạnh liên kết vùng;
- Gia tăng chi tiêu của khách du lịch do đẩy mạnh liên kết vùng;


9
- Gia tăng đóng góp ngân sách nhà nước từ du lịch do đẩy mạnh liên
kết vùng.
Về cơ bản, các chỉ tiêu này tăng khi sự liên kết vùng hình thành, phát
triển. Điều đó thể hiện hiệu quả của liên kết vùng. Và ngược lại, các chỉ
tiêu này giảm hoặc bằng 0 khi sự liên kết vùng không tồn tại hay tồn tại
manh mún, nhỏ lẻ.
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tổng quan về phát triển du lịch trong liên kết vùng ở Việt Nam

Trải qua quá trình phát triển, du lịch Việt Nam đã hình thành nên
những sợi dây liên kết nhất định. Tuy nhiên, sợi dây liên kết đó, cho đến
thời điểm này vẫn được đánh giá là lỏng lẻo, thậm chí nhiều văn bản liên
kết chỉ tồn tại trên giấy tờ mà chưa đưa ra thực hiện gắn với thực tiễn.
Ngay cả các địa phương trong một vùng cũng không có sự gắn kết làm du
lịch. Hoạt động du lịch luôn ở dạng nhỏ lẻ, manh mún.
2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch trong liên kết vùng ở thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố
Cần Thơ
2.2.2.1. Phát triển du lịch trong liên kết vùng ở thành phố Hà Nội
Sở Du lịch Hà Nội đã triển khai ký kết hợp tác phát triển du lịch với
các tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển và mang tính chất liên kết vùng
như với các tỉnh Đông Bắc (Hà Giang, Lạng Sơn, Quảng Ninh); với các

tỉnh ĐBSH…Tuy nhiên, trong công tác liên kết, hợp tác này vẫn còn nhiều
tồn đọng khiến ngành Du lịch Hà Nội và các địa phương chưa phát huy
được hết các tiềm năng, thế mạnh.
Đứng trước thực tế đó, các cấp chính quyền và đội ngũ quản lý ngành
Du lịch Hà Nội đã đề ra một số giải pháp cụ thể, nhằm đẩy mạnh hoạt
động du lịch và tăng cường tính liên kết vùng của Thủ đô.
2.2.2.2. Phát triển du lịch trong liên kết vùng ở thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian qua, ngành Du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã ký kết hợp
tác phát triển du lịch với 13 địa phương thuộc vùng ĐBSCL; là An Giang,
Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Hậu Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Long
An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre [49]. Quá trình
hợp tác này đã đạt được kết quả nhất định trên các lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, công tác hợp tác, liên kết trên vẫn bộc lộ nhiều yếu kém
như lĩnh vực quy hoạch, đầu tư du lịch còn diễn ra chậm; công tác xúc tiến
du lịch gặp khó khăn do bị chi phối bởi nguồn ngân sách hạn chế…[49]
Đứng trước thực tế đó, nhằm đảm bảo công tác liên kết, hợp tác phát
triển du lịch với các địa phương đi đúng trọng tâm, trọng điểm, đạt kết quả
tốt, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian theo chủ trương của UBND, ngành
Du lịch thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục tập trung vào một số công tác
trọng tâm.
2.2.2.3. Phát triển du lịch trong liên kết vùng ở thành phố Đà Nẵng


10
Trong sự phát triển gắn với vị trí địa lý như vậy, ngành Du lịch Đà
Nẵng đã định hướng hoạt động của ngành mình gắn với các địa phương
lân cận. Trước hết là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam [80].
Còn theo trục dọc Bắc - Nam, tạo mối liên kết nội vùng (vùng du lịch Nam
Trung Bộ) cũng như mối liên hệ (liên kết liên vùng) với hai tam giác phát
triển ở miền Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) và miền nam (thành

phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Vũng Tàu). Trục ngang vươn ra thị trường
quốc tế bằng đường bộ, nối các quốc gia Đông Nam Á, Đông Bắc Á với
biển Đông, kết hợp khai thác tài nguyên biển đa dạng và tài nguyên khác. [83]
2.2.2.4. Phát triển du lịch trong liên kết vùng ở thành phố Cần Thơ
Trong chiến lược phát triển du lịch, thành phố Cần Thơ đã và đang
tiến hành những nội dung và hình thức liên kết du lịch (nội vùng và liên vùng).
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác của cả nước, việc liên kết
làm du lịch ở Cần Thơ cũng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc; đòi hỏi
phải có cách nhìn và sự đầu tư đúng đắn mới mong nhận lại được những
kết quả xứng đáng hơn dành cho một trung tâm của vùng sông nước rộng
lớn ĐBSCL.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch trong liên kết vùng
đối với thành phố Hải Phòng
Thông qua việc phân tích một số cơ sở thực tiễn của sự phát triển du
lịch trong liên kết vùng du lịch ở Việt Nam, có thể rút ra bài học kinh
nghiệm cho thành phố Hải Phòng.
Tiểu kết chƣơng 2
1. Chương 2 đã đề cập và làm rõ những nội dung: Tổng quan trên cơ
sở phân tích, đánh giá có chọn lọc cơ sở lý luận về phát triển du lịch như
các khái niệm liên quan, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch…Trong đó, dựa trên một số nguồn tài liệu, kết hợp với sự nghiên cứu
của tác giả và ý kiến của chuyên gia, tác giả đã đưa ra được các tiêu chí
đánh giá phát triển du lịch (theo ngành và theo lãnh thổ).
Đề tài đã cung cấp được cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong liên
kết vùng - một vấn đề tuy không quá mới mẻ nhưng lại được rất ít tài liệu
ở Việt Nam đề cập đến.
Đồng thời, tác giả đã chỉ ra được cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch
gắn với liên kết vùng tại Việt Nam cũng như một số bài học phát triển du
lịch trong liên kết vùng của các địa phương lớn (các cực tăng trưởng của
vùng) như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng,

thành phố Cần Thơ với chính vùng đó và các vùng du lịch khác.
2. Như vậy, thông qua nội dung chương 2, lý luận và thực tiễn về vấn
đề phát triển du lịch trong liên kết vùng được trình bày một cách rõ nét,
làm nền tảng vững chắc cho những nghiên cứu ở các chương sau và có thể
ứng dụng vào điều kiện thực tế của thành phố Hải Phòng trong liên kết
vùng ĐBSH.


11
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG TRONG LIÊN KẾT VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGVÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
3.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc
3.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc
Vùng du lịch ĐBSH có tổng diện tích tự nhiên vào khoảng 21.063,1
2
km với số dân là 20.236.700 người (năm 2012) [64]. Phía Bắc giáp Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang; phía Tây giáp Phú Thọ, Hòa Bình; phía
Đông và Đông Bắc giáp với Trung Quốc và biển Đông; phía Nam giáp với
Thanh Hóa.
Vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc,
Thái Bình, Hà Nam, Nam Định. Trong đó, Hải Phòng - một trung tâm lớn
của vùng, là một trong 05 thành phố trực thuộc Trung ương, là đô thị loại 1
cấp quốc gia.
3.1.2. Hoạt động du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc
Vùng ĐBSH - cái nôi của dân tộc Việt, một trung tâm văn hóa - kinh

tế - chính trị - xã hội của đất nước, đã có những bước phát triển nhanh đối
với hoạt động du lịch. Song, bên cạnh sự phát triển đó, cũng phải thẳng
thắn nhìn nhận những tồn tại của du lịch vùng ĐBSH, như sự chênh lệch
trong hoạt động du lịch giữa các tỉnh, thành phố trong vùng còn tương đối
lớn; kết quả hoạt động du lịch đạt được của các tỉnh, thành phố trong vùng
còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Khách du lịch, đặc biệt là
khách quốc tế chưa nhiều, thời gian lưu trú ngắn và chi tiêu chưa cao.
Tổng thu du lịch không cao nên tỷ lệ đóng góp GRDP du lịch của hầu hết
các tỉnh, thành phố trong vùng so với tổng GRDP toàn tỉnh, thành phố
còn thấp…
Trước tình hình đó, những giải pháp mang tính chất kết nối, phát huy
sức mạnh tổng hợp của vùng là cần thiết nhằm duy trì những ưu điểm cũng
như giảm thiểu những tồn đọng của du lịch vùng ĐBSH.
Thành phố Hải Phòng là một điểm đến du lịch trọng điểm của vùng
ĐBSH. Các chỉ tiêu du lịch được phân tích và so sánh ở trên cho thấy, Hải
Phòng đang có vị trí sau Thủ đô Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh. Việc nghiên
cứu về du lịch Hải Phòng cũng như đề xuất giải pháp liên kết du lịch thành
phố với Hà Nội, Quảng Ninh và các địa phương còn lại trong vùng ĐBSH,
theo hướng các bên cùng có lợi, là một việc làm phù hợp và mang tính
thiết yếu.


12
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc

3.2.1. Chính sách khuyến khích phát triển du lịch trong liên
kết v ùng


Có thể nói, sự quan tâm, hỗ trợ từ UBND thành phố, các ban ngành
dành cho du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi để ngành Du lịch phát huy nội
lực và có cơ hội phát triển và liên kết vùng.
3.2.2. Các đơn vị cung ứng dịch vụ cho khách du lịch
Đối với nhân tố này, tác giả tập trung phân tích đối với các công ty lữ
hành và khách sạn. Thông qua bảng chỉ tiêu về lượt khách lưu trú và lữ
hành phục vụ thời gian qua, chúng ta có được cái nhìn tổng quan hơn về
hai lĩnh vực kinh doanh này của ngành Du lịch Hải Phòng.
Nhìn vào sự tăng trưởng về mặt số lượng như trên thì có thể thấy, hoạt
động kinh doanh du lịch của Hải Phòng nói chung trong những năm qua đã
có những bước phát triển. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chưa có những
bước đột phá mạnh. Sự tăng về mặt số lượng các cơ sở đặt ra bài toán quản
lý cho các ngành có liên quan. Đồng thời, các cơ sở phải nâng cao chất
lượng để có thể cạnh tranh trong môi trường ngày càng có nhiều các đối
thủ, đồng thời, để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của du khách và
yêu cầu của sự liên kết phát triển du lịch.
3.2.3. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Hải Phòng là thành phố ven biển, cách thủ đô Hà Nội 102 km. Phía
Bắc Hải Phòng giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp Hải Dương, phía
Nam giáp Thái Bình và phía Đông là vịnh Bắc Bộ. Tọa độ của Hải Phòng
từ 20030’ - 21015’ vĩ độ Bắc; từ 106024’ - 107009’ kinh độ Đông. [82]
Diện tích tự nhiên của Hải Phòng là 1.561,8 km2 [9], chiếm 7,3% diện
tích vùng du lịch ĐBSH, thứ 6/11 tỉnh, thành phố của vùng [68]. Phần đất
liền bao gồm các quận, huyện: Ngô Quyền, Lê Chân, Hồng Bàng, Dương
Kinh, Đồ Sơn, Kiến An, Hải An, Thủy Nguyên, Hải An, Kiến Thụy, An
Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và phần hải đảo gồm huyện Cát Hải, Bạch
Long Vĩ.
Hải Phòng nằm trên nhiều trục giao thông đường bộ (quốc lộ 5A, 5B,
10), đường sắt, đường biển (cảng biển), đường không (sân bay Cát Bi…).
Đây được coi là mạch máu liên kết phát triển tổng hợp trong nội bộ thành

phố, giữa thành phố với Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Ninh và các địa
phương khác trong cả nước và quốc tế, đặc biệt trong liên kết phát triển du lịch.
3.2.4. Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Địa hình
Hải Phòng có địa hình rất đa dạng gồm đồi núi, đồng bằng, ven biển.
Trong đó, có giá trị nhất cho hoạt động phát triển du lịch của thành phố


13
phải kể đến là dạng địa hình ven biển - đảo.
+ Tài nguyên khí hậu
Nhìn chung, khí hậu Hải Phòng thuận lợi hơn cho phát triển du lịch so
với các vùng khác ở Đồng bằng Bắc Bộ.
+ Tài nguyên nước
Tài nguyên sông, biển ở Hải Phòng là tiềm năng hình thành nên các
loại hình du lịch tham quan đường sông, biển; cung cấp sản vật cho du lịch
ẩm thực v.v... [19]. Bên cạnh hệ thống nước mặt phong phú, Hải Phòng
còn có nguồn nước khoáng giá trị, duy nhất ở ĐBSH tại huyện Tiên Lãng,
tạo ra khu du lịch suối khoáng nóng Tiên Lãng được nhiều người biết đến.
+ Tài nguyên sinh vật
Là vùng đất đa dạng về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng nên Hải Phòng
có tài nguyên sinh vật khá phong phú, tập trung chủ yếu ở vườn quốc gia
Cát Bà. Đây là vườn quốc gia có giá trị đặc biệt bởi sự đa dạng sinh học
với những giá trị đặc sắc riêng có, nơi lưu giữ những đặc trưng của hệ sinh
thái biển - đảo vùng Đông Bắc.
- Tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên văn hóa ở thành phố Hải Phòng rất phong phú, trong đó
nổi bật hơn cả là các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống.
3.2.5. Dân cư và nguồn lao động

Tính đến năm 2015, dân số Hải Phòng có 1.963,3 nghìn người, trong
đó dân cư thành thị chiếm 46,3% và dân cư nông thôn chiếm 53,7%. [9]
Đối với nguồn lực lao động tại Hải Phòng, lao động đang làm việc là
1.090,35 nghìn người. Trong lĩnh vực dịch vụ, dịch vụ lưu trú và ăn uống
chiếm 6,9%. [9]
3.2.6. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Hải Phòng là điều kiện quan trọng để góp
phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch
nói riêng. Bao gồm:Hệ thống giao thông; hệ thống cung cấp điện, nước; hệ
thống thông tin liên lạc.
3.2.7. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cho lĩnh vực du lịch của Hải Phòng năm 2015 là 1.552,9
triệu USD, gấp 2,2 lần so với năm 2010 và gấp 8,7 lần so với năm 2005.
3.2.8. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Trong những năm qua, tình hình chính trị ổn định, xã hội an toàn là
một trong những yếu tố thuận lợi để Hải Phòng có thể thu hút khách
du lịch.
3.2.9. Sự phát triển kinh tế
Ngày nay, Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng
nhất của đất nước.
3.2.10. Điều kiện sống, thời gian rỗi và nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch
Những nhân tố này đều đang tác động thuận lợi đến phát triển ngành


14
Du lịch Hải Phòng.
3.2.11. Liên kết và hợp tác
Là một trong 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng du lịch ĐBSH, để đáp ứng
yêu cầu tất yếu của sự phát triển nói chung và của ngành Du lịch nói riêng,
Hải Phòng cần thiết phải liên kết với các địa phương còn lại trong vùng.

Đây cũng là quan điểm được đề ra trong định hướng phát triển du lịch của
thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Những lợi
ích của sự liên kết, hợp tác trong lĩnh vực du lịch đem lại là rất rõ ràng.
Khi sự kết nối, đặc biệt là với những trung tâm du lịch lớn như Hà Nội,
Quảng Ninh, thành công, chắc chắn sẽ tạo đà cho du lịch Hải Phòng phát
triển hơn nữa.
3.3. Thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng (giai
đoạn 2005 - 2015)
3.3.1. Thực trạng phát triển du lịch theo ngành
3.3.1.1. Khách du lịch
- Cơ cấu khách du lịch quốc tế - nội địa
Giai đoạn này, tổng lượt khách du lịch của Hải Phòng tăng bình quân
9,0%/năm, khách quốc tế tăng bình quân 2,28%/năm, khách nội địa tăng
bình quân 15,36%/năm.
- Cơ cấu theo nguồn khách đến
Khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng đa dạng về thành phần; họ là
khách Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Nhật Bản, Nga,
Pháp, Úc, Mỹ, Anh…Bên cạnh chỉ tiêu về số lượng khách du lịch, tốc độ
tăng trưởng khách.
Để làm rõ hơn đặc điểm cũng như nhu cầu của khách du lịch đến Hải
Phòng, đề tài đã tiến hành khảo sát 2 đối tượng khách du lịch nội địa và
quốc tế thông qua phiếu điều tra (Xem phụ lục 1).
3.3.1.2. Tổng thu du lịch
Tổng thu du lịch năm 2015 là 2.166 tỷ đồng, tăng 3.9 lần so với năm
2005 (năm 2005, tổng thu du lịch là 552 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng
trung bình giai đoạn 2005 - 2015 là 15,32%/năm. Những năm đầu trong
giai đoạn, tốc độ tăng trưởng ở mức cao hơn (năm 2006 so với năm 2005
là 31,1%, năm 2007 so với năm 2006 là 40,6%). Sau đó, mức tăng trưởng
có nhiều thay đổi, giảm mạnh ở những năm 2008, 2012 - hai năm chịu ảnh
hưởng mạnh của suy thoái kinh tế và cao hơn vào năm Du lịch quốc gia

ĐBSH - Hải Phòng 2013.
3.3.1.3. Nguồn nhân lực du lịch
- Quy mô nguồn nhân lực
Năm 2015, tổng số nhân lực du lịch của thành phố là 12.850 người,
trong đó có 11.050 nhân lực dài hạn và 1.800 nhân lực mùa vụ.
- Chất lượng nguồn nhân lực


15
Chất lượng nguồn nhân lực du lịch là một vấn đề thiết yếu, cấp bách
đặt ra cho ngành Du lịch của mỗi địa phương, trong đó có Hải Phòng. Chất
lượng đó được thể hiện cơ bản qua trình độ đào tạo và trình độ ngoại ngữ.
- Cơ cấu nguồn nhân lực (giới tính, độ tuổi)
+ Về độ tuổi
Năm 2015, cơ cấu nguồn nhân lực của ngành Du lịch Hải Phòng ở độ
tuổi từ 15 đến <18 tuổi chiếm 14% tổng số nhân lực, từ 18 đến <40 tuổi
chiếm nhiều nhất là 75% tổng số nhân lực và từ 40 đến 55 tuổi chiếm 11%
tổng số nhân lực. Như vậy, số lượng nhân lực trẻ của ngành vẫn chiếm tỷ
lệ cao nhất.
+ Về giới tính
Theo số liệu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng, năm
2015, nhân lực nam chiếm 55%, nhân lực nữ chiếm 45% trong tổng số lao
động toàn ngành.
3.3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của Hải Phòng đã và đang từng bước
được quan tâm đầu tư, là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch, phát triển các thị trường khách và hoạt động du lịch
nói chung.
3.3.1.5. Sản phẩm du lịch
Khi phân tích từng khía cạnh sản phẩm cụ thể thì thấy rằng, cơ bản,

các sản phẩm du lịch Hải Phòng được xây dựng dựa trên nguồn tài nguyên
hấp dẫn, độc đáo nhưng những dịch vụ của sản phẩm đó thì còn hạn chế.
Vì vậy, khi sản phẩm đến tay khách hàng vẫn còn tồn tại những điểm yếu
trong chất lượng. Hơn nữa, du lịch Hải Phòng lại chưa có sản phẩm đặc
thù. Với những sản phẩm tiềm năng như vậy, du lịch Hải Phòng cần có
những định hướng để nâng cao hơn nữa chất lượng và tạo thương hiệu cho
sản phẩm du lịch của mình.
3.3.2. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ
3.3.2.1. Điểm du lịch
Đến năm 2015, theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Hải Phòng có 86 điểm du lịch, trong đó có 14 điểm du lịch được công
nhận là điểm du lịch địa phương, chưa có điểm du lịch quốc gia.
3.3.2.2. Khu du lịch
Hiện tại, Hải Phòng có hai khu du lịch cấp địa phương là Đồ Sơn và
Cát Bà. Đây cũng là hai điểm đến du lịch nổi bật nhất của thành phố trong
giai đoạn gần đây.
Tuy nhiên, nhìn chung, có một thực tế là ở hai khu du lịch nổi tiếng
của Hải Phòng này, ngoài những ưu điểm hiện có thì tình trạng phát triển
thiếu quy hoạch, tự phát…; những hạn chế mang tính mùa vụ du lịch tồn
tại nhiều năm nay như cơ sở phục vụ xuống cấp, nguồn nhân lực du lịch
không đảm bảo do tuyển lao động thời vụ có trình độ chuyên môn thấp;


16
giá cả dịch vụ tăng cao v.v…đang là bài toán đặt ra đối với chính quyền
địa phương, các cấp, ngành.
3.3.2.3. Tuyến du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng đã tiến hành khảo sát,
đánh giá, phân loại các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn thành phố; xây
dựng cơ sở dữ liệu trình UBND thành phố công nhận 05 tuyến du lịch địa

phương cùng với 14 điểm du lịch địa phương đã đề cập đến ở trên.
3.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng (giai đoạn 2005 - 2015)
- Về thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng theo ngành
+ Mặt mạnh: Các chỉ tiêu đều đang ở mức tương đối phát triển.
+ Hạn chế: Chưa thu hút được thị trường khách du lịch quốc tế, khách
có khả năng chi trả cao; thiếu các cơ sở lưu trú có quy mô và chất lượng
cao, các dịch vụ vui chơi giải trí nhằm kéo dài thời gian lưu trú của du
khách; chất lượng sản phẩm du lịch chưa đồng bộ, chưa có các sản phẩm
du lịch đặc thù; thiếu nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao.
- Về thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng theo lãnh thổ
+ Mặt mạnh: Hải Phòng có số lượng lớn và đa dạng các điểm du lịch,
có hai khu du lịch nổi tiếng là Cát Bà và Đồ Sơn; có những tuyến du lịch
trải rộng trên khắp các địa bàn thành phố, kết nối các tài nguyên du lịch
độc đáo.
+ Hạn chế: chưa có điểm, khu, tuyến du lịch quốc gia. Đây là một hạn
chế lớn đối với một thành phố mang tính chất trung tâm của vùng như Hải
Phòng. Một số điểm, tuyến du lịch chưa thực sự được khai thác phục vụ du
lịch mà mới ở dạng tiềm năng. Khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn đang hoạt
động quá tải và chưa phù hợp với tiềm năng sẵn có. Nếu không có định
hướng đúng đắn cùng với việc khai thác tài nguyên một cách quá mức như
hiện nay thì sẽ đến lúc, hai khu du lịch đó sẽ trở nên xuống cấp.
3.4. Thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
3.4.1. Các điều kiện liên kết vùng
Thứ nhất, vùng ĐBSH có lợi thế so sánh với đặc trưng của một không
gian đồng bằng rộng lớn, nơi ẩn chứa nét văn hóa Bắc Bộ đặc sắc; nơi có
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước - thủ đô Hà Nội và
các tỉnh, thành phố lớn hay thành phố trên đà phát triển mạnh mẽ như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình.

Trong số đó, thành phố Hải Phòng, đô thị loại 1 cấp quốc gia, cũng
mang những lợi thế so sánh riêng có; đặc biệt là hai khu du lịch Cát Bà, Đồ
Sơn và những giá trị văn hóa trong hệ thống những đình, đền, chùa; lễ hội
(điển hình là lễ hội chọi trâu Đồ Sơn), làng nghề, ẩm thực. Với những ưu
thế đó, du lịch Hải Phòng hoàn toàn có thể liên kết với các địa phương
khác trong vùng để hình thành nên các tour, tuyến du lịch hấp dẫn du khách.


17
Về lợi thế vị trí, thành phố Hải Phòng như một tâm điểm, bao quanh là
Thủ đô Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh và Ninh Bình với hệ thống giao thông
thuận lợi. Đây là điều kiện tốt để tiến hành và phát huy mối liên kết du lịch
giữa Hải Phòng và ba địa phương này trong vùng ĐBSH.
Thứ hai, số lượng nhân lực du lịch Hải Phòng năm 2015 là 12.850
người, với 77% trong số đó đã qua đào tạo du lịch và 69% biết ngoại ngữ.
Với đặc điểm nguồn nhân lực du lịch như vậy, thành phố Hải Phòng có thể
đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực trong quá trình
liên kết.
Thứ ba, Hải Phòng có hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối hoàn thiện với đầy đủ hệ thống đường bộ, đường thủy,
đường hàng không, đường sắt và các phương tiện vận chuyển phù hợp;
mạng lưới thông tin liên lạc, điện, nước phục vụ sinh hoạt của người dân
và khách du lịch; hệ thống cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, cơ sở vui chơi giải
trí…chuyên biệt của ngành Du lịch. (Xem 3.2.4 và 3.3.1.4)
Thứ tư, trong quá trình phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, rõ ràng là
chính quyền ở các địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các
doanh nghiệp làm du lịch (lữ hành, khách sạn) ở 4 tỉnh, thành phố Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh và Ninh Bình đều ủng hộ liên kết du lịch. Đây
cũng là cơ sở để tác giả nghiên cứu và đề xuất liên kết du lịch giữa thành
phố Hải Phòng với vùng du lịch ĐBSH nói chung và với tỉnh, thành phố

Hà Nội, Quảng Ninh, Ninh Bình nói riêng.
3.4.2. Các nội dung liên kết vùng
3.4.2.1. Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước
- Liên kết trong quy hoạch và quản lý quy hoạch;
- Liên kết trong việc hình thành chính sách thu hút và phân bổ đầu tư;
- Liên kết trong việc tạo ra sản phẩm du lịch;
- Liên kết trong việc xây dựng tuyến du lịch;
- Liên kết trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
- Liên kết trong xúc tiến du lịch.
3.4.2.2. Liên kết giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và các bên
liên quan
- Liên kết giữa các công ty lữ hành;
- Liên kết giữa các cơ sở lưu trú;
- Liên kết giữa công ty lữ hành, cơ sở lưu trú với các nhà cung ứng
dịch vụ du lịch khác;
- Liên kết giữa công ty lữ hành với cộng đồng địa phương;
- Liên kết giữa công ty lữ hành, cơ sở lưu trú với các cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực du lịch.
Trong quá trình nghiên cứu mối liên kết vi mô, thông qua ý kiến
phỏng vấn, điều tra một số chuyên gia trong lĩnh vực lữ hành, khách sạn


18
(Phụ lục 14) và những phân tích ở trên thì có thể nhận định, sự liên kết này
có những ưu điểm nhất định cũng như còn tồn tại một số hạn chế.
Bên cạnh những phân tích trên, trong quá trình nghiên cứu, nội dung
liên kết của các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và các bên liên quan được
làm rõ thêm bởi một số thông tin cụ thể ở phụ lục 14.

3.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch thành

phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc

- Đánh giá thông qua kết quả các nội dung liên kết;
- Đánh giá hiệu quả liên kết thông qua một số chỉ tiêu.
Tiểu kết chƣơng 3
Qua phân tích thực trạng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong
liên kết vùng ĐBSH, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặt trong bối cảnh hoạt động du lịch của vùng ĐBSH, Hải Phòng là
một trung tâm du lịch quan trọng, sau Thủ đô Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Hải Phòng trong liên
kết vùng ĐBSH bao gồm: Chính sách khuyến khích phát triển du lịch, các
đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch, giá trị của tài nguyên du lịch, cơ sở hạ
tầng, chính sách phát triển du lịch, vốn đầu tư, điều kiện an ninh chính trị
và an toàn xã hội, liên kết và hợp tác.
3. Về thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng:
Giai đoạn 2005 - 2015 chứng kiến những kết quả đáng ghi nhận của
ngành Du lịch thành phố Hải Phòng.
4. Về vấn đề phát triển du lịch Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH:
- Du lịch Hải Phòng có đủ những điều kiện cơ bản để có thể liên kết
với các địa phương trong vùng nhằm phát triển hoạt động du lịch. Điển
hình là với các địa phương Hà Nội, Quảng Ninh và Ninh Bình. Tuy nhiên,
cần có những chính sách, quy định, luật pháp cụ thể, rõ ràng về liên kết
vùng.
- Các nội dung liên kết cũng đã chỉ ra một số thực trạng kết nối giữa
du lịch Hải Phòng và một số địa phương. Tuy nhiên, thực tế đó cũng cho
thấy rằng, mối liên kết làm du lịch giữa các địa phương trong vùng ĐBSH
còn lỏng lẻo, manh mún và chưa thực sự mang lại hiệu quả.
5. Như vậy, những ưu điểm và hạn chế đã chỉ ra ở chương 3 sẽ được
phát huy hoặc khắc phục thông qua các giải pháp sẽ được đề xuất ở

chương 4, với mục đích đẩy mạnh hơn nữa sự liên kết vùng ĐBSH, tạo đà
đưa du lịch Hải Phòng ngày một phát triển.
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRONG LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
4.1. Dự báo bối cảnh trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến phát


19
triển du lịch của Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng
và duyên hải Đông Bắc
4.1.1. Những cơ hội
Hiện nay, hoạt động du lịch trên toàn thế giới đang có những bước
chuyển biến mạnh mẽ nhờ sự tăng cường quan hệ ngoại giao;sự phát triển
củakhoa học công nghệ; xu thế hợp tác toàn cầu đang được chú trọng;
nhiều hiệp định hợp tác quốc tế đã được ký kết (TPP, ASEAN - AEC…);
nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển; đời sống của người dân ngày một
nâng cao...Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng
tăng lên trên phạm vi toàn thế giới.
4.1.2. Những thuận lợi
Chính sách “Đổi mới, mở cửa và hội nhập” của Đảng và Nhà nước
tiếp tục phát huy hiệu quả. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh và
ổn định. Do đó, chất lượng sống của người dân ngày càng được tăng lên
vàlàm gia tăng nhu cầu đi du lịch của người dân. Hệ thống cơ sở hạ tầng
được đầu tư xây mới và nâng cấp…v.v…
4.1.3. Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những cơ hội và thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển của
ngành Du lịch Việt Nam nói chung, hoạt động du lịch của vùng ĐBSH nói
riêng, trong đó có du lịch Hải Phòng thì cũng có thể nhận thấy không ít

những khó khăn, thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát
triển đó.
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch thành
phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4.2.1. Quan điểm phát triển
- Lấy hiệu quả, bền vững đối với phát triển du lịch làm tiêu chí tối
thượng. Hiệu quả phải trở thành động cơ thôi thúc liên kết;
- Việc liên kết vùng để phát triển du lịch Hải Phòng phải có trọng tâm,
trọng điểm và có bước đi thích hợp. Hải Phòng không thể phát triển du lịch
tự thân mà phải đặt trong mối quan hệ liên tỉnh, liên vùng;
- Phát triển du lịch Hải Phòng phải được dự báo chính xác và điều
chỉnh linh hoạt cho phù hợp với bối cảnh mới.
4.2.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Hải Phòng gắn với yếu tố liên
kết vùng, trong đó có liên kết vùng ĐBSH phải được xác định là mục tiêu
quan trọng, cần đạt được của ngành Du lịch Hải Phòng.
4.2.3. Định hướng phát triển
4.2.3.1. Định hướng thị trường khách du lịch
Theo Chiến lược phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, thị trường du lịch thành phố Hải Phòng bao
gốm: Thị trường khách quốc tế và nội địa được xác định trên cơ sở nhu


20
cầu đi du lịch của khách, đặc điểm tâm lý xã hội của từng thị trường
khách, sản phẩm du lịch hiện có và sản phẩm du lịch tiềm năng có thể đáp
ứng phục vụ khách kết hợp với các xu hướng đi du lịch.
4.2.3.2. Định hướng sản phẩm du lịch
- Các sản phẩm du lịch chủ lực

+ Du lịch sinh thái biển kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao,
du lịch mạo hiểm (leo núi, lặn biển);
+ Du lịch lễ hội kết hợp du lịch khảo cứu văn hoá, du lịch điền dã
(làng quê);
+ Du lịch MICE, du lịch mua sắm;
- Xây dựng các điểm du lịch chính;
- Bảo tồn, khôi phục và phát huy các sản phẩm văn hoá đặc trưng Hải
Phòng;
- Xây dựng các sản phẩm làm quà lưu niệm;
- Xây dựng sản phẩm chủ lực tại khu du lịch quốc gia Cát Bà và đô thị
du lịch Đồ Sơn.
4.2.3.3. Định hướng liên kết vùng du lịch
- Phát triển du lịch dựa trên việc hình thành những sản phẩm đặc thù,
chất lượng cao và đem lại nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và cho
địa phương;
- Liên kết phát triển du lịch vừa theo ngành, lĩnh vực trong thành phố
và vừa phối kết hợp chặt chẽ với ngoài thành phố;
- Liên kết thu hút đầu tư FDI và thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn, có
tiềm năng để phát triển du lịch.
4.3. Các giải pháp phát triển du lịch thành phố Hải Phòng
trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng
4.3.1.1. Tăng cường thu hút khách du lịch
Để đạt hiệu quả hơn nữa trong việc thu hút đa dạng lượng khách du
lịch đến Hải Phòng, đặc biệt là những đối tượng khách có khả năng chi trả
cao, ngành Du lịch cần thiết phải thực hiện những biện pháp cụ thể hơn.
Việc nghiên cứu nhu cầu của những đối tượng khách đó, từ đó cung cấp
sản phẩm và dịch vụ phù hợp là một việc làm cấp bách và thực sự quan
trọng. (Xem chi tiết ở phụ lục 20)

4.3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch;
- Chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch.
4.3.1.3. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
+ Phát triển hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch;


21
+ Thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống khu, điểm du lịch
quốc gia và địa phương;
+ Xây dựng quy hoạch cụ thể vùng được khai thác nguyên vật liệu và
những vùng phải bảo tồn cảnh quan, môi trường sinh thái, góp phần bảo vệ
tài nguyên du lịch cho thành phố. [80]
4.3.1.4. Phát triển các lĩnh vực kinh doanh du lịch
- Thu hút nguồn đầu tư và đầu tư có hiệu quả cho các lĩnh vực;
- Khắc phục tính thời vụ du lịch;
- Cân bằng giữa các yếu tố lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch Hải Phòng cần tiếp
tục đầu tư phát triển sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật; xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cao nhằm đảm bảo và tăng cường hoạt động của
doanh nghiệp mình.
4.3.1.5. Phát triển sản phẩm du lịch
+ Du lịch sinh thái biển kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao,
du lịch mạo hiểm (leo núi, lặn biển...);
+ Du lịch lễ hội kết hợp với du lịch khảo cứu văn hóa, du lịch điền dã
(làng quê)...;
+ Du lịch MICE, du lịch mua sắm (thời trang, hàng điện tử, mỹ nghệ,
đặc sản…).
Đồng thời, với tập hợp những sản phẩm trên, một giải pháp quan trọng

khác là định hình và xây dựng được sản phẩm du lịch đặc thù của Hải
Phòng. Một số gợi ý về sản phẩm du lịch đặc thù như sau:Du lịch nghỉ
dưỡng ở Cát Bà; du lịch homestay ở Việt Hải, Cát Bà; Vĩnh Bảo…; du lịch
ẩm thực.
4.3.1.6. Phát triển điểm, khu, tuyến du lịch
- Đối với các điểm du lịch;
- Đối với các khu du lịch;
- Đối với các tuyến du lịch.
4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc
4.3.2.1. Tăng cường các điều kiện liên kết
Phát huy thế mạnh về tài nguyên du lịch, các sản phẩm du lịch, các lợi
thế so sánh của thành phố Hải Phòng như đã phân tích ở mục 3.4.1,
chương 3. Từ đó, thúc đẩy sự liên kết của Hải Phòng với các địa phương
khác, điển hình là Hà Nội, Quảng Ninh, Ninh Bình.
Đầu tư mạnh mẽ hơn nữa cho chiến lược đào tạo nguồn nhân lực du
lịch; nâng cao chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học
cho đội ngũ nhân lực du lịch.
Tiếp tục hoàn thiện và đầu tư mới cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch của Hải Phòng nhằm tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu


22
của du khách trong quá trình liên kết.
Cần có những chính sách, quy định, luật pháp cụ thể, rõ ràng về liên
kết vùng.
Đồng thời, trong quá trình điều tra bảng hỏi, ý kiến của du khách Hải
Phòng về việc có tiếp tục đến du lịch tại một địa phương khác thuộc vùng
ĐBSH hay không cho chúng ta kết quả khả quan:

- Đối với khách du lịch nội địa: Có 79% du khách sẽ tiếp tục đến du
lịch tại địa phương khác, đặc biệt là Quảng Ninh, Hà Nội với lý do về cảnh
quan thiên nhiên (26.8%), văn hóa đa dạng (18.6%), dịch vụ du lịch tốt
(13.2%), cơ sở hạ tầng tốt (11.6%) và kết hợp các lý do (22.7%).
- Đối với khách du lịch quốc tế: Tất cả du khách được hỏi đều đến sẽ
đến du lịch tại địa phương khác thuộc ĐBSH; là Hà Nội, Quảng Ninh,
Ninh Bình; với lý do cảnh quan thiên nhiên và văn hóa thu hút họ.
4.3.2.2. Đẩy mạnh các nội dung liên kết
- Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước:
Liên kết trong quy hoạch và quản lý quy hoạch, liên kết trong việc
hình thành chính sách thu hút và phân bổ đầu tư, liên kết trong việc tạo ra
sản phẩm du lịch; liên kết giữa một số điểm, khu, trung tâm du lịch; hình
thành nên tuyến du lịch; liên kết trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
du lịch, liên kết trong xúc tiến du lịch, quan tâm đến cách thức quản lý và
cơ chế liên kết.
- Liên kết giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và các bên
liên quan:
Để thực hiện hiệu quả những mối liên kết du lịch này, các chủ thể cần
thiết phải tuân thủ những nội dung sau:
* Hình thành và tuân thủ những nguyên tắc liên kết: Tôn trọng lẫn
nhau, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ các bên, thực thi theo khuôn khổ của
pháp luật và những quy định chung mà các bên đề ra;
* Tạo điều kiện và môi trường thông thoáng trong quá trình liên kết;
* Xác định rõ ràng các nội dung liên kết;
* Xây dựng báo cáo chung về kết quả liên kết sau mỗi quý, mỗi năm;
* Tổ chức định kỳ các buổi tổng kết giữa các bên;
* Đánh giá những mặt được và hạn chế trong quá trình liên kết nhằm
rút ra những bài học và kinh nghiệm.
4.4. Đánh giá khả năng hiệu quả phát triển du lịch Hải Phòng đến
năm 2030

Trên cơ sở của quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát
triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH, có thể dự
báo một số chỉ tiêu về hiệu quả phát triển du lịch thành phố Hải Phòng
trong liên kết vùng ĐBSH đến năm 2030 ở bảng 4.7. Nếu thực hiện thành
công các giải pháp đã đề ra của luận án thì hiệu quả phát triển du lịch


23
thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH sẽ đạt được tốt hơn, đóng
góp cho sự phát triển chung của ngành Du lịch Hải Phòng và vùng ĐBSH.
4.5. Kiến nghị
Tiểu kết chƣơng 4
Chương 4 của luận án đã giải quyết được một số vấn đề như sau:
1. Thống nhất được quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du
lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng ĐBSH đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Các định hướng tập trung rõ vào các vấn đề về sản
phẩm du lịch, thị trường khách du lịch và liên kết vùng.
2. Để thúc đẩy phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết
vùng ĐBSH, cần thực hiện đồng bộ những nhóm giải pháp đẩy mạnh phát
triển du lịch thành phố Hải Phòng và đẩy mạnh sự phát triển đó gắn với
liên kết vùng ĐBSH.
Những giải pháp này được đề xuất xuất phát từ những phân tích thực
trạng ở chương thứ 3.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu phát triển du lịch thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng
ĐBSH đạt được những kết quả cơ bản như sau:
1. Xây dựng lý luận về phát triển du lịch. Trong đó, xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch. Xác định các tiêu chí đánh giá phát
triển du lịch theo ngành. Đồng thời, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát
triển du lịch theo lãnh thổ (điểm, khu, tuyến du lịch).

Đề xuất các lý luận căn bản về phát triển du lịch trong liên kết vùng
như nguyên tắc, điều kiện liên kết, các nhân tố ảnh hưởng, nội dung liên
kết, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả liên kết.
Nghiên cứu cụ thể về thực tiễn phát triển du lịch của một số thành phố
trực thuộc Trung ương gắn với sự liên kết. Từ đó, đem đến bài học kinh
nghiệm cho thành phố Hải Phòng và vùng ĐBSH.
Như vậy, luận án đã đạt được một hệ thống lý luận và thực tiễn chắc
chắn và có ý nghĩa cao.
2. Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng trong giai đoạn
2005 - 2015 để có cái nhìn tổng thể về hoạt động du lịch của thành
phố này.
Hải Phòng là thành phố có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhưng
hiện nay ngành công nghiệp không khói này vẫn phát triển chưa thực sự
xứng tầm.
- Sản phẩm du lịch của Hải Phòng còn đơn điệu. Lâu nay, khách du
lịch vẫn chỉ biết Hải Phòng với 2 địa danh tiêu biểu là Đồ Sơn và Cát Bà.
Nhưng sự phát triển không được quy hoạch cụ thể, kiểm tra chặt chẽ nên
đã phần nào làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên vốn có, lại bị tính mùa vụ chi phối
nặng nề.


×