Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Kế toán tài chính I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.19 KB, 19 trang )

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
BĐS đầu tư trong doanh nghiệp
BĐS đầu tư trong Doanh nghiệp bao
gồm

thuộc tài sản dài hạn
quyền sử dụng đất (do Doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua lại); cơ sở hạ tầng do người
chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản
theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ;
nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà
và đất được Doanh nghiệp nắm giữ để
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
phải để bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường hay sử dụng cho
hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Doanh nghiệp
Tất cả các phương án đều đúng

Bao bì luân chuyển là những loại bao bì
chứa đựng vật tư, hàng hóa, sản phẩm
Bao bì luân chuyển là những loại bao bì
chứa đựng vật tư, hàng hóa, sản phẩm:

Được sử dụng nhiều lần.
Chỉ sử dụng 1 lần.
Tùy từng loại bao bì cụ thể.
Tổng hợp giá trị vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hóa từ các sổ, thẻ chi tiết; Đối
chiếu số liệu với kế toán tổng hợp trên
Sổ cái


Tất cả các trường hợp đều đúng.

“ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa” được
dùng để:
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa” (mẫu số 03-VT)
được lập trong trường hợp:
“Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa” (mẫu số 05-VT) được
dùng
Biến phí còn được gọi dưới các tên khác
như
Căn cứ để ghi “Thẻ kho” Mẫu ( S12DN) là?

Tất cả các phương án đều đúng.
chi phí khả biến, chi phí thay đổi, chi
phí không cố định
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng thông thường
TẤt cả các phương án đều đúng
Tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng theo quy

Công cụ, dụng cụ nhỏ có đặc điểm:
Công cụ và dụng cụ nhỏ là:

1



KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
định để xếp vào tài sản cố định.
Công cụ xuất dùng cho bộ phận sản xuất Nợ TK 627: 18.000.000. Nợ TK 334:
từ tháng 5/N có giá trị xuất kho là
2.000.000/ Có TK 242: 20.000.000
60.000.000đ, phân bổ 3 năm. Đến tháng
3/N+2 bộ phận sử dụng báo mất, công
ty phạt người làm mất bồi thường
2.000.000đ trừ vào lương, còn lại tính
vào chi phí. Kế toán định khoản:
Công ty nhập khẩu một lô vật liệu từ
. Tăng giá thực tế vật liệu nhập kho
nhà cung cấp nước ngoài, khoản thuế
nhập khẩu phải nộp được kế toán phản
ánh:
Chi phí khấu hao TSCĐ thuê hoạt động kế toán bên cho thuê ghi nhận
được
Chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu
Nợ TK 2413 (chi tiết theo từng công
hình khi phát sinh được tập hợp trực tiếp trình)
vào bên
Chi phí phát sinh liên quan đến nhượng tăng chi phí khác
bán TSCĐ được kế toán ghi
Chi phí thuê kho bãi lưu giữ vật liệu thu Tăng giá thực tế vật liệu mua vào
mua ngoài, được kế toán phản ánh:
Chỉ tiêu giá thành sản xuất bao gồm
chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến
thành phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh là

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa
mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh
Chi phí phải trả là
những khoản chi phí thực tế chưa phát
sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của
kỳ hạch toán. Nói cách khác, chi phí
phải trả là những chi phí phát sinh trong
kế hoạch của đơn vị mà do tính chất
hoặc yêu cầu quản lý nên được tính
trước vào chi phí kinh doanh
Chi phí trả trước là
các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của kỳ này mà được tính cho
hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó hoặc
2


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
các khoản chi phí thực tế phát sinh một
lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí
phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt
động của nhiều kỳ hạch toán
giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ
những chi phí cần thiết còn lại sau chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp để sản xuất sản

phẩm phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất của Doanh
nghiệp
định phí và biến phí sản xuất chung
TSCĐ thuê hoạt động

Chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn gọi là
Chi phí sản xuất chung là

Chi phí sản xuất chung bao gồm
Doanh nghiệp tiến hành thuê một khu
văn phòng của Công ty Thương mại X
với thời gian 30 năm. Khu văn phòng đi
thuê này được kế toán ghi nhận là
Đối tượng ghi sổ TSCĐ

có thể là từng tài sản riêng biệt có kết
cấu độc lập và thực hiện một chức năng
nhất định hoặc một tổ hợp liên kết nhiều
bộ phận kết cấu hợp với bộ phận chính
thành một chỉnh thể thống nhất để thực
hiện một chức năng không thể tách rời
những chi phí không đổi về tổng số so
với khối lượng công việc hoàn thành
nhưng lại thay đổi nếu tính cho 1 đơn vị
sản phẩm
tăng thu nhập khác

Định phí là


Giá trị thu hồi về thanh lý TSCĐ được
kế toán ghi
Giá thực tế (giá gốc) mua vào của vật
liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ bao gồm:

Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán
trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua được
hưởng, cộng (+) các chi phí gia công,
hoàn thiện và cộng (+) các loại thuế
không được hoàn lại (nếu có) và các chi
phí thu mua thực tế.
Giá thành sản xuất thực tế.

Giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ
nhỏ do Doanh nghiệp tự sản xuất là:
Giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ
nhỏ thuê ngoài gia công, chế biến là:

Giá xuất thuê chế biến cùng các chi phí
liên quan đến việc thuê ngoài gia công,
3


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
chế biến
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà Doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến khối lượng công tác,

sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, bất kể
chi phí chi ra ở kỳ nào
nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152/Có
TK 621 hoặc ghi: Nợ TK 621/Có TK
152 (ghi âm)
Nợ TK 622/ Có TK 334.

Giá thành sản phẩm là

Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm còn lại cuối kỳ, không sử
dụng hết
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Hàng tháng, tính ra các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Hàng tháng, tính ra tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lượng phải
trả cán bộ làm việc ở các phòng ban
quản lý, kế toán ghi:
Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ có thể
áp dụng một trong các phương pháp
sau:
Khi thanh toán tiền thưởng cho người
lao động, kế toán ghi:
Khi tính tiền công phải trả cho lao động
thời vụ thuê ngoài kế toán ghi:
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BNTN

trừ vào thu nhập của người lao động, kế
toán ghi:
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính vào chi phí kinh doanh, kế toán ghi:
Khi trích trước tiền lương của công
nhân nghỉ phép theo kế hoạch, kế toán
ghi:
Khi thanh toán lương cho người lao
động bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa,
phần ghi Nợ tài khoản 334 "Phải trả

Nợ TK 622/ Có TK 334.
Nợ TK 642/Có TK 334.

Tất cả các phương án đều đúng.
Nợ TK 334/ Có TK 111,112.
Nợ TK tập hợp chi phí (622,627..)/Có
TK 334 (3348)
Nợ TK 334/ Có TK 338 (3382, 3383,
3384, 3386).
Nợ TK tập hợp chi phí (622, 623,
627, ...)/ Có TK 338.
Nợ TK 622/Có TK 335
Giá bán cả thuế GTGT.

4


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
người lao động được ghi theo:

Khi thanh toán thu nhập cho người lao
động bằng vật tư, hàng hóa, kế toán
phản ánh các bút toán sau:

Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa sử
dụng để thanh toán và giá thanh toán.
Vì: Khi thanh toán thu nhập cho người
lao động bằng vật tư, hàng hóa, kế toán
phản ánh các bút toán sau:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...).
BT2 (Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Giảm số phải trả người lao
động theo tổng giá thanh toán của vật
tư, hàng hóa (cả thuế GTGT).
Có TK 511: Giá thanh toán không có
thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu
ra phải nộp dùng để thanh toán.

Khi mua sắm TSCĐ bằng vốn vay dài
hạn, kế toán ghi bút toán tăng

nguyên giá TSCĐ, chưa kết chuyển
nguồn hình thành cho đến khi thanh
toán tiền vay căn cứ vào nguồn tài trợ
trả nợ vay mới tiến hành kết chuyển


Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn
kinh doanh, kế toán ghi bút toán
Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ đầu tư
phát triển, kế toán ghi

tăng nguyên giá tài sản cố định

Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ đầu tư
phát triển hay bằng quỹ phúc lợi hoặc

tăng nguyên giá TSCĐ và bút toán kết
chuyển nguồn vốn tương ứng

tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm
quỹ đầu tư phát triển đúng bằng nguyên
giá của TSCĐ mua sắm

5


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán
ghi bút toán
Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi
và sử dụng cho hoạt động phúc lợi công
cộng, bút toán kết chuyển nguồn vốn
được kế toán ghi tăng
Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một
TSCĐ tương tự khác, kế toán ghi


quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm
quỹ phúc lợi
bút toán xóa sổ TSCĐ đem đi và ghi
nhận giá trị TSCĐ nhận về
bút toán giảm giá trị hao mòn lũy kế và
nguyên giá của TSCĐ đem đi trao đổi,
tăng nguyên giá của TSCĐ nhận về
(theo giá trị còn lại của TSCĐ đem trao
đổi)

bút toán xóa sổ TSCĐ đem đi và giá
trao đổi của TSCĐ đem đi
Khi đem TSCĐ đi trao đổi lấy một
bút toán phản ánh giá trao đổi của
TSCĐ khác không tương tự, kế toán ghi TSCĐ đem đi; bút toán phản ánh giá trị
TSCĐ nhận về; bút toán xóa sổ TSCĐ
đem đi trao đổi
Khi mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn kế toán ghi tăng nguyên giá nhà cửa, vật
liền với quyền sử dụng đất,
kiến trúc và quyền sử dụng đất
Khi mua sắm bằng TSCĐ bằng quỹ
tăng nguyên giá TSCĐ theo tổng giá
phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi thanh toán của TSCĐ mua sắm và chi
công cộng, kế toán ghi
phí phát sinh liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào sử dụng
Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ đầu tư
bút toán tăng nguyên giá TSCĐ và bút
phát triển hay bằng quỹ phúc lợi hoặc
toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng

bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán
ghi
Khi mua sắm TSCĐ bằng vốn vay dài
hạn, kế toán ghi
Khi sử dụng tài sản cố định để góp vốn tăng thu nhập khác
vào công ty con, công ty liên kết, phần
chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ
góp vốn < giá trị vốn góp được ghi
nhận, kế toán ghi

6


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
Khi phát hiện giá trị vật liệu bị thiếu
hụt, mất mát ngoài định mức chưa rõ
nguyên nhân, kế toán ghi:
Mua ngoài một lô vật liệu chính, theo
giá thanh toán 28.600.000đ, bao gồm cả
thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng
chuyển khoản Đã nhận được hóa đơn
nhưng vật liệu chưa về nhập kho. Kế
toán xử lý:

Tăng giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Lưu Hóa đơn vào tập hồ sơ hàng đang
đi đường. Nếu trong tháng vật liệu về
nhập kho thì định khoản: Nợ TK 152:
26.000.000, Nợ TK 1331: 2.600.000/ Có
TK 112: 28.600.000. Nếu cuối tháng vật

liệu chưa về nhập kho, thì định
khoản:Nợ TK 151: 26.000.000, Nợ TK
1331: 2.600.000/ Có TK 112:
28.600.000
Nợ TK 334/ Có TK liên quan (138,
211,...).
BĐS đầu tư của doanh nghiệp

Người lao động đánh mất tài sản, yêu
cầu phạt và trừ vào lương, kế toán ghi:
Nhà hoặc một phần của nhà Doanh
nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ
tăng giá mà không phải để bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường hay
sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh là
Nguyên giá TSCĐ mua trả góp, trả
chậm tính theo giá mua

trả ngay và các chi phí liên quan đến
việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng
các khoản thuế không được hoàn lại liên
quan đến mua sắm
giá thành sản xuất thực tế của tài sản

Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm
Nguyên giá TSCĐ tự sản xuất tính theo

Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm


toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ đến thời điểm
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả góp giá mua trả tiền ngay tại thời điểm
bao gồm
mua cộng (+) các khoản thuế không
được hoàn lại và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng
Nguyên giá TSCĐ vô hình là
là quyền sử dụng đất khi Doanh nghiệp
7


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
được giao đất có thu tiền sử dụng đất là
toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí
cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất)
Nguyên tắc “Nhất quán” khi áp dụng
trong Doanh nghiệp cho phép mỗi loại
phương pháp tính khấu hao TSCĐ
hoặc nhóm TSCĐ của Doanh nghiệp
được áp dụng 1 phương pháp tính

khấu hao khác nhau
Nguyên tắc nhất quán trong việc tính giá Tùy thuộc vào tính chất hoặc mục đích
thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ
sử dụng của vật liệu, công cụ, dụng cụ
xuất kho đòi hỏi:
nhỏ, Doanh nghiệp có thể sử dụng đồng
thời nhiều phương pháp tính giá thực tế
nhưng phải sử dụng thống nhất trong kỳ,
khi thay đổi phải giải thích rõ ràng và
điều chỉnh hồi tố trên báo cáo tài chính
Ngày 5/4 mua vật liệu A nhập kho số
303.000
lượng 200 kg, đơn giá 550/kg bao gồm
cả thuế GTGT 10%. Ngày 15/4 mua
ngoài vật liệu A nhập kho số lượng
500kg, đơn giá 561/kg bao gồm cả thuế
GTGT 10%, do mua nhiều nên được
giảm giá 3/kg (chưa thuế GTGT). Ngày
20/4 xuất kho 600 kg vật liệu A cho sản
xuất sản phẩm. Giá thực tế của vật liệu
A xuất kho là (tính theo phương pháp
nhập bình quân cả kỳ dự trữ) (không có
tồn đầu kỳ) là bao nhiêu?
Ngày 5/4 mua vật liệu A nhập kho số
305.000 - S
lượng 200 kg, đơn giá 550/kg bao gồm
302.450
cả thuế GTGT 10%. Ngày 15/4 mua
ngoài vật liệu A nhập kho số lượng
330.500

500kg, đơn giá 561/kg bao gồm cả thuế
GTGT 10%, do thanh toán tiền ngay nên 304.000
được người bán giảm cho 1% tính trên
tổng giá thanh toán. Ngày 20/4 xuất kho
600 kg vật liệu A cho sản xuất sản
phẩm. Giá thực tế của vật liệu A xuất
8


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
kho là (tính theo phương pháp nhập sau
– xuất trước) bao nhiêu?
Nhận được hóa đơn của số vật liệu mua
ngoài đã nhập kho tháng trước theo giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT 10%
là 25.300.000đ.Tháng trước kế toán đã
ghi sổ vật liệu nhập kho theo giá tạm
tính là 20.000.000đ. Tiền mua vật liệu
chưa thanh toán cho người bán. Kế toán
định khoản:
Phân bổ giá trị của CCDC xuất dùng từ
kỳ trước vào chi phí bán hàng kỳ này, trị
giá 15.000.000đ, loại phân bổ 3 lần (dài
hạn)?
“Phiếu nhập kho” (mẫu 01-VT) dùng
để:
“Phiếu nhập kho” (mẫu 01-VT) được
dùng cho trường hợp nhập kho vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa:
“Phiếu xuất kho” (mẫu số 02- VT) được

lập cho:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là
phương pháp:

Nợ TK 152: 3.000.000, Nợ TK 1331:
2.300.000/ Có TK 331: 5.300.000

Nợ TK 641: 15.000.000/ Có TK 242:
15.000.000
Tất cả các phương án đều đúng.
Tất cả các trường hợp nhập kho
Một hoặc nhiều thứ vật tư, sản phẩm,
hàng hóa xuất cùng một kho
Không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các
loại hàng tồn kho trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho; Chỉ
phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế.
Nhập kho trước thì xuất trước, bất kể
nhập trong kỳ hay tồn từ các kỳ trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước
(FIFO) giả thiết về mặt giá trị rằng số
vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ nào:
Phương pháp tính giá thành phân bước
theo phương án hạch toán không có bán
thành phẩm được áp dụng trong


các Doanh nghiệp sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao, bán thành
phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng
làm thành phẩm bán ra ngoài
Phương pháp tỷ lệ chi phí áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm tương tự nhau nhưng có quy
cách, phẩm chất khác nhau và chi phí
9


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

Phương pháp tổng cộng chi phí sử dụng
để tính giá thành sản phẩm áp dụng
trong

Phương pháp tính giá thành phân bước
theo phương án hạch toán có bán thành
phẩm được áp dụng trong

Phương pháp trực tiếp sử dụng để tính
giá thành sản phẩm được áp dụng trong

Quĩ bảo hiểm xã hội được sử dụng để:
Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành:
Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp của người
lao động thực tế phát sinh trong tháng,

trong đó:
Quĩ Kinh phí công đoàn hình thành
bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định
với tổng số quĩ tiền lương, tiền công và
phụ cấp thực tế phải trả cho người lao
động:
Quyền sử dụng đất

sản xuất được tập hợp theo nhóm sản
phẩm cùng loại
các Doanh nghiệp có quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ
phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ và đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất.
các Doanh nghiệp sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao, bán thành
phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng
làm thành phẩm bán ra ngoài và giá trị
bán thành phẩm của các bước trước
chuyển sang bước sau được tính theo
giá thành thực tế và được phản ánh theo
từng khoản mục chi phí
các Doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít,
sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn; đối tượng kế toán chi phí là

từng loại sản phẩm cụ thể.
Tất cả các phương án đều đúng.
Tất cả các phương án đều đúng.
Một phần tính vào chi phí kinh doanh và
một phần trừ vào thu nhập của người lao
động.
Toàn bộ tính vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.

do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua chờ
tăng giá để bán chứ không phải dùng
cho hoạt động SXKD hoặc bán ngay
trong kỳ thuộc BĐS đầu tư của doanh
10


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

Tài khoản 334 “Phải trả người lao
động” được sử dụng để phản ánh:

nghiệp
Tình hình thanh toán tiền lương, tiền
công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
Toàn bộ lao động mà Doanh nghiệp sử
dụng.

Tài khoản 334 “Phải trả người lao

động” được dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với:
Tài khoản 334 "Phải trả người lao động" Tài khoản 3341 "Phải trả công nhân
bao gồm:
viên" và tài khoản 3348 "Phải trả người
lao động khác".
Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác" Tất cả các phương án đều sai.
bao gồm:
Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố
để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ
định” được sử dụng
TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại Doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê hoạt động)
Tại Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho Nợ TK 611(6111) 35.000.000, Nợ TK
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính 1331: 3.500.000/ Có TK 112:
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 38.500.000
Mua một lô vật liệu chính nhập kho, giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT 10 %
là 38.500.000đ, đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Kế toán định khoản:
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi
Đã mua, chấp nhận mua nhưng đang đi
đường” dùng theo dõi các loại nguyên,
đường nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho
vật liệu, công cụ, hàng hóa mà doanh
hay bàn giao cho bộ phận sử dụng
nghiệp:
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tất cả các phương án đều đúng.
dùng để phản ánh:

Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tùy theo yêu cầu quản lý của Doanh
được mở chi tiết:
nghiệp
Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” dùng Tăng, giảm và hiện có cuối kỳ
để phản ánh giá thực tế của công cụ,
dụng cụ:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân
động” bao gồm:
viên” và tài khoản 3348 “Phải trả người
lao động khác”.
Tài khoản 334 “Phải trả người lao
Toàn bộ lao động mà Doanh nghiệp sử
động” được dùng để phản ánh các
dụng.
11


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
khoản thanh toán với:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao
động” được sử dụng để phản ánh:

Tình hình thanh toán tiền lương, tiền
công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
Nợ TK liên quan (154, 632)/Có TK 627


Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ (phân bổ và không phân
bổ cho các đối tượng liên quan) được kế
toán ghi:
TSCĐ thuê ngoài là bộ phận TSCĐ
không thuộc quyền sở hữu của Doanh
nghiệp, Doanh nghiệp chỉ có quyền
quản lý và sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình
là những tư liệu lao động thỏa mãn tiêu
Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình
chuẩn ghi nhận TSCĐ
“ Thẻ kho” (mẫu S12-DN) dùng để phản Giá trị
ánh vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa
theo thước đo:
Hiện vật và giá trị
Theo chế độ hiện hành, các hình thức trả
lương trong Doanh nghiệp bao gồm:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao
động trong Doanh nghiệp được chia
thành:
Theo quan hệ của lao động với quá trình
sản xuất, toàn bộ lao động của Doanh
nghiệp được chia thành:
Thù lao lao động là biểu hiện bằng tiền
của:
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương:
Tiền lương phụ là bộ phận:

TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ và BĐS đầu tư đều được ghi sổ
theo
TSCĐ thanh lý là

Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương
trả theo sản phẩm và tiền lương khoán
Lao động thường xuyên, trong danh
sách và lao động tạm thời.
Lao động trực tiếp sản xuất và lao động
gián tiếp sản xuất.
Tất cả các phương án đều đúng.
Trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhưng
được chế độ quy định.
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
cả nguyên giá , giá trị hao mòn và giá trị
còn lại
những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng

12


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

TSCĐ hữu hình là
Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình là
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong

doanh nghiệp
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao
động có hình thái vật chất cụ thể, đáp
ứng các tiêu chuẩn sau:

TSCĐ hữu hình là
TSCĐ vô hình là

Trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ qua
kiểm kê, chưa xác định được nguyên
nhân, đang chờ xử lý, giá trị tổn thất
được kế toán ghi vào bên
Thời gian luân chuyển của vật liệu:

được hoặc lạc hậu về mặt kỹ thuật hay
không phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh mà không thể nhượng bán
được
những tư liệu lao động thỏa mãn tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ
có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây
dựng hay đi thuê ngoài (thuê tài chính
hoặc thuê hoạt động)
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có
thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên và
nguyên giá tài sản phải được xác định
một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)
trở lên.

những tư liệu lao động có hình thái vật
chất cụ thể, có thời gian sử dụng trên 1
năm trở lên
những khoản chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra nhưng không tạo nên
TSCĐ hữu hình do không có hình thái
vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời cả
ba tiêu chuẩn quy định giống như của
TSCĐ hữu hình
Nợ TK 138 (1381)

Trong vòng một chu kỷ kinh doanh
hoặc trong vòng 1 năm
Nợ TK 353 (3531)/Có TK 334.

Số tiền thưởng phải trả cho người lao
động từ quỹ khen thưởng được kế toán
ghi:
Số BHXH phải trả cho người lao động
Nợ TK 334/Có TK 338 (3383).
bị ốm đau, thai sản trong kỳ được kế
toán ghi:
Số thuế TNCN người lao động phải nộp, Nợ TK 334/ Có TK 3335
13


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
kế toán ghi:
Số thu về cho thuê hoạt động TSCĐ
được kế toán tăng

Số tiền ăn ca phải trả cho người lao
động trong kỳ được kế toán ghi:
Số tiền thưởng do người lao động có
những sáng kiến cải tiến trong sản xuất
được kế toán ghi:
Số lãi về mua BĐS đầu tư theo phương
thức trả chậm, trả góp, được kế toán ghi
“ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa” (mẫu S10-DN)
dùng để phản ánh vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa theo thước đo:
Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ thuộc:
Vật liệu có đặc điểm:
Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ khi xuất
kho có thể tính theo một trong các
phương pháp sau:
Xác định câu đúng nhất?

Khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả
thực tế phát sinh > chi phí phải trả theo
kế hoạch được kế toán ghi
Xác định câu đúng nhất?

doanh thu cung cấp dịch vụ
Nợ TK tập hợp chi phí (622, 627, 641,
642...)/Có TK 334
Nợ TK tập hợp chi phí (622, 623, 627,
641, 642, 241, …)/Có TK 334.
tăng chi phí trả trước dài hạn
Hiện vật và giá trị


Tất cả các phương án đều đúng
Tất cả các phương án đều đúng
Tất cả đáp án trên đều đúng
Phương pháp tính giá thành phân bước
theo phương án hạch toán không có bán
thành phẩm được áp dụng trong các
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục có yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán
thành phẩm chế biến ở từng bước không
bán ra ngoài
tăng chi phí của đối tượng sử dụng

Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
các Doanh nghiệp sản xuất theo các đơn
đặt hàng là sản phẩm của từng đơn đặt
hàng
Xuất kho vật liệu để thuê ngoài gia công Nợ TK 154/ Có TK 152
chế biến, kế toán ghi:
Xuất kho vật liệu để trả thay lương cho BT1, Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng
người lao động, kế toán ghi:
bán
14


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

Xuất kho số dụng cụ dùng cho văn
phòng công ty, theo giá thực tế xuất kho

là 50.00.000đ, dự kiến phân bổ cho 2
năm. Kế toán định khoản:

Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
BT2: Nợ TK 334: Giảm lương phải trả
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Giá bán trên thị trường
chưa thuế GTGT
BT1, Nợ TK 242: 50.000.000/ Có TK
153: 50.000.000. BT2, Nợ TK 642:
25.000.000/ Có TK 242: 25.000.000

Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu bao gồm

toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ nhỏ, nhiên liệu, động lực mà
Doanh nghiệp đã sử dụng thực tế cho
quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành nhưng lại cố định khi tính trên 1 đơn vị sản phẩm
Lãi tiền vay trả trước thuộc chi phí trả trước
Phương pháp tổng cộng chi phí sử dụng để tính giá thành sản phẩm áp dụng trong
các Doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ và đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào
chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch
toán sau đó hoặc các khoản chi phí thực tế phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản
thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán
Chi phí và chi tiêu khác nhau về lượng, về thời gian phát sinh

Phân theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất – kinh doanh
được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành
phẩm được áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến
liên tục có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao, bán thành phẩm sản xuất ở các
bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài và giá trị bán thành phẩm của các
15


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản
ánh theo từng khoản mục chi phí
Phương pháp hệ số sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động, thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá
trình sản xuất
Chi phí trả trước bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn
Chi phí sản xuất chung bao gồm định phí và biến phí sản xuất chung
Phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng là phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp liên hợp, … tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm từng đơn
Biến phí còn được gọi dưới các tên khác như chi phí khả biến, chi phí thay đổi, chi
phí không cố định
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường,
khoản định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất thực tế
Xác định câu đúng nhất?
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có thời gian
sử dụng trên 1 năm trở lên
Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định” được sử dụng để phản ánh giá trị hao

mòn của toàn bộ TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại Doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê
hoạt động)
Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một TSCĐ tương tự khác, kế toán ghi bút toán
giảm giá trị hao mòn lũy kế và nguyên giá của TSCĐ đem đi trao đổi, tăng nguyên
giá của TSCĐ nhận về (theo giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi)
TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, đáp ứng các
tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
16


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên và nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở
lên
Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao, kế toán ghi bút toán tăng nguyên
giá TSCĐ
Nguyên tắc “Nhất quán” khi áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong
Doanh nghiệp cho phép mỗi loại hoặc nhóm TSCĐ của Doanh nghiệp được áp
dụng 1 phương pháp tính khấu hao khác nhau
Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại liên
quan đến mua sắm
Khi sử dụng tài sản cố định để góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, phần
chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn < giá trị vốn góp được ghi nhận,
kế toán ghi tăng thu nhập khác
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả góp bao gồm giá mua trả tiền ngay tại thời
điểm mua cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Nhà hoặc một phần của nhà Doanh nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hay sử dụng

cho hoạt động sản xuất – kinh doanh là BĐS đầu tư của Doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất khi Doanh nghiệp được giao đất
có thu tiền sử dụng đất là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng (+) các các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ
phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất)
Khi mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, kế toán ghi
tăng nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất
TSCĐ thuê ngoài là bộ phận TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp,
Doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng
17


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được hoặc lạc hậu về mặt
kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng
bán được
Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình là những tư liệu lao động
Đối tượng ghi sổ TSCĐ có thể là từng tài sản riêng biệt có kết cấu độc lập và thực
hiện một chức năng nhất định hoặc một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận kết cấu hợp
với bộ phận chính thành một chỉnh thể thống nhất để thực hiện một chức năng
không thể tách rời
Doanh nghiệp tiến hành thuê một khu văn phòng của Công ty Thương mại X với
thời gian 30 năm. Khu văn phòng đi thuê này được kế toán ghi nhận là TSCĐ thuê
hoạt động
. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp phải
bỏ ra để có TSCĐ đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ qua kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân,
đang chờ xử lý, giá trị tổn thất được kế toán ghi vào bên Nợ TK 138 (1381)
TSCĐ vô hình là những khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra nhưng

không tạo nên TSCĐ hữu hình do không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định giống như của TSCĐ hữu hình
Quyền sử dụng đất do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại thuộc BĐS đầu tư của
doanh nghiệp
TSCĐ và BĐS đầu tư đều được ghi sổ theo cả nguyên giá và giá trị hao mòn
Nguyên giá TSCĐ mua trả góp, trả chậm tính theo giá mua trả ngay và các chi phí
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Xác định câu đúng nhất?
Chọn một câu trả lời:
Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (phân bổ và không phân bổ cho
các đối tượng liên quan) được kế toán ghi: Nợ TK liên quan (154, 632)/Có TK 627
18


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

Xuất kho vật liệu để trả thay lương cho người lao động, kế toán ghi:
BT1, Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
BT2: Nợ TK 334: Giảm lương phải trả
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512: Giá bán trên thị trường chưa thuế GTGT
Xử lý hủy bỏ số nguyên liệu bị hư hỏng không sử dụng được, giá trị vật liệu hủy
bỏ, kế toán ghi:
Tăng giá vốn hàng bán

19




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×