Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.8 KB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa
được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận

Hà Văn Phú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Dương Đức Tiến và những ý kiến về chuyên
môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học
Thủy lợi, Bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng cũng như sự giúp đỡ của các
cơ quan Nhà nước từ Sở ban ngành, các Huyện, Thành Phố của tỉnh Bắc Kạn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã chỉ bảo tận
tình cùng với các hướng dẫn khoa học, đồng thời cũng cám ơn các cơ quan của
Sở ban ngành, các Huyện và Thành Phố của tỉnh Bắc Kạn cung cấp số liệu trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2017


Tác giả luận văn

Hà Văn Phú

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY
DỰNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT ................................................................5
1.1. Khái niệm về tư vấn xây dựng..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về tư vấn giám sát thi công xây dựng ..................................................6
1.1.2. Vai trò của tư vấn giám sát ....................................................................................7
1.2. Năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng: .........................................................10
1.3. Các loại hình tư vấn xây dựng trong tỉnh ...............................................................13
1.3.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ...........................................................13
1.3.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................13
1.4. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế ...................................................................13
1.5. Công tác tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản .............................13
Kết luận chương 1 .........................................................................................................16
CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM
SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG .....................................................................................17
2.1. Khái quát chung về tư vân giám sát thi công xây dựng trên địa bàn: ....................17
2.1.1 Cơ cấu tổ chức: .....................................................................................................19

2.1.2 Tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn: ......................................................................20
2.1.3 Đánh giá năng lực chuyên môn: ...........................................................................21
2.1.4. Nắm bắt thông lệ quốc tế: ....................................................................................21
2.1.5. Trình độ ngoại ngữ: .............................................................................................21
2.1.6. Nhận xét và đánh giá: ..........................................................................................21
2.1.7 Quản lý, thực hiện các dự án tư vấn giám sát thi công xây dựng của Công ty
trong thời gian qua. ........................................................................................................22

iii


2.1.8 Quy trinh tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng của công ty
trong thời gian qua. ....................................................................................................... 26
2.1.9. Phân tích những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế cần khắc phục ....... 34
2.2. Định hướng về hoạt động và hoàn thiện quy trình tư vấn giám sát của Công ty .. 40
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 44
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM
SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
HÙNG VƯƠNG ............................................................................................................ 45
3.1. Giới thiệu chung về Công ty .................................................................................... 45
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 45
3.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành: ........................................................................... 46
3.1.3. Nắm bắt thông lệ quốc tế: ................................................................................... 51
3.1.4. Trình độ ngoại ngữ: ............................................................................................. 51
3.1.5. Chất lượng dịch vụ tư vấn và hồ sơ tư vấn: ........................................................ 51
3.1.6. Quản lý nguồn nhân lực: ..................................................................................... 52
3.1.7. Trang thiết bị và trình độ công nghệ: .................................................................. 53
3.1.8. Những lĩnh vực và nghành nghề chính của công ty. ........................................... 56
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại Công ty
CPTV&XD Hùng Vương:............................................................................................. 56

3.3.1. Giải pháp về nhân lực.......................................................................................... 57
3.3.2. Giải pháp về Nâng cao năng lực chuyên môn:.................................................... 61
3.3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý: ............................................................ 65
3.3.4. Giải pháp về nâng cao quản lý trong ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật và
năng lực canh tranh: ...................................................................................................... 68
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73
1. Kết luận ..................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ........................................................................................ 20
Hình 2.2. Sơ đồ dòng tin tức giám sát ................................................................... 27
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng công trình ........................................ 28
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý cơ cấu tổ chức quản lý kết hợp trực tuyến - chức năng. 46

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh sách một số dự án Công ty đã và đang thực hiện giám sát thi công
trong những năm gần đây: .................................................................................... 25
Bảng 3.1. Các thiết bị khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng và đánh
giá tác động môi trường: ....................................................................................... 54
Bảng 3.2. Phương tiện giao thông ......................................................................... 55
Bảng 3.3: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình ................................... 58

Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn toi thiếu của nhân lực TVGS trong công trình .... 60
XDDD .................................................................................................................. 60
Bảng 3.5: Kỉnh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD ................... 61

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

CĐT

Chủ đầu tư

CQQLNN

Cơ quan quản lý nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTVT

Giao thông vận tải

HTTCCL


Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng

KT-XH

Kinh tế xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TVGS

Tư vấn giám sát

GSV

Giám sát viên

GSVHT

Giám sát viên hiện trường

KSGST

Kỹ sư giám sát trưởng


GSVKL

Giám sát viên khối lượng

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

GSTCXDCT

Giám sát thi công xây dựng công trình

CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

KHCN


Khoa học công nghệ

XDDD

Xây dựng dân dụng

vii



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài:
Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu
quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội.
Ở Bắc Kạn, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi khoảng
mười trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả các nhà tư vấn lẫn các
đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này,
các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu
phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ, Ngành đã ban hành
hàng loạt chính sách qui chế quản lý loại hình hoạt động kinh doanh chất xám
này và những chính sách đó đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý và
khai thác hoạt động tư vấn trong toàn quốc.
Với lực lượng đông đảo các nhà tư vấn (khoảng trên 50 doanh nghiệp cùng hàng
trăm kiến trúc sư, kỹ sư, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý trên toàn tỉnh)
đang hoạt động hết sức năng động trên địa bàn, lĩnh vực tư vấn xây dựng đang
vươn lên phát huy nội lực, từ chỗ chỉ thực hiện khảo sát thiết kế đến nay đã đảm
nhiệm 14 loại hình hoạt động tư vấn theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
sự phát triển quá nhanh về số lượng còn nhiều vấn đề nổi cộm về chất lượng
công tác tư vấn như: năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, ưu thế cạnh

tranh của tư vấn trong tỉnh đối với các công ty tư vấn trung ương còn kém, cạnh
tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tư vấn, việc quản lý và các cơ
chế chính sách đối với các tổ chức tư vấn còn nhiều vấn đề bất cập. Điều này đòi
hỏi các tổ chức tư vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt mọi diễn biến của
hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức, quản lý đến củng cố lại
đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tư vấn.
Vài năm trở lại đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho tư vấn
xây dựng những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách của nhà nước về việc
1


mở cửa thị trường xây dựng cho nhà thầu trên toàn quốc cùng nhà thầu nước
ngoài, tư vấn trong tỉnh sẽ tận dụng được uy tín thương mại và kỹ thuật của họ
để vươn lên, học tập được kỹ năng quản lý toàn diện một dự án, nâng cao được
kiến thức công nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho
các nhà thầu tư vấn đồng nghĩa với việc các công ty trong tỉnh sẽ bị cạnh tranh
quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả năng, trình độ,
vốn liếng còn hạn chế.
Trong mối quan hệ giữa tư vấn các bộ ngành trung ương và tư vấn nước ngoài,
tư vấn xây dựng trong tỉnh thường đóng vai trò thầu phụ. Các nhà thầu chính có
năng lực tốt hơn chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong tỉnh những phần việc
nhỏ nhoi, với chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan
xen đòi hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn xây dựng trong
tỉnh có bước đi thích hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp
với trình độ, tiến tới vươn ra bên ngoài ngày càng lớn.
Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho
các doanh nghiệp tư vấn trong tỉnh trên con đường hội nhập là một nhu cầu bức
thiết cả trước mắt và lâu dài.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng

lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn
xây dựng trong tỉnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn một số doanh nghiệp
tư vấn xây dựng trong thời gian vừa qua, qua đó đi sâu phân tích và đánh giá,
những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt được về năng lực tư vấn của
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương.
- Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn
tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương trong thời gian tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a, Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là các Doanh nghiệp tư vấn xây
dựng nói chung và Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương nói riêng
trong hoạt động tư vấn xây dựng công trình.
b, Phạm vi nghiên cứu là: Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng
tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu:
a, Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận, phương pháp đối chiếu, phương
pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế, thống kê, phân tích so sánh, tiếp
cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên gia.
b, Nguồn tư liệu:
- Các văn bản về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế.
- Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu.
- Các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề tư vấn.
- Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn và
xây dựng Hùng Vương trong thời gian qua.
5. Đóng góp của luận văn:

Thứ nhất: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của
các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Thứ hai: Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn
xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng
Hùng Vương trong thời gian qua đến nay.
Thứ ba, Định hướng và đề xuất các tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng
lực tư vấn của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Tổng quan về năng lực giám sát xây dựng công trình.
- Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực giám sát thi công xây dựng công trình.
3


- Phân tích thực trạng công tác năng lực giám sát thi công xây dựng hiện nay,
qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, từ đó nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng
tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương.

4


CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI
CÔNG XÂY DỰNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT
1.1. Khái niệm về tư vấn xây dựng
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều
năm trước đây, tuy vậy, Tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam.
Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, Tư vấn thường được hiểu một
cách phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự

hiểu lẫn lộn giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra
những lời khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "tư vấn là gì" vẫn đang còn là vấn
đề tranh cãi.
- Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có thể có rất nhiều nghĩa, tựu
chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư
vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra lời
khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết.
- Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách
hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động
và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến
hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt
hiệu quả yêu cầu.
- Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng,
kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư,
thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
- Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và
cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án XD: tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công
trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
- Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. , những
chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ giám sát, quản lý
cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản
5


ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều
lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ
thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những
kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", lựa chọn", "chuyển
giao".

1.1.1. Khái niệm về tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tư vấn giám sát là một bộ phận không thể tách rời khỏi công tác xây dựng. Đặc
biệt đối với những chủ đầu tư ít biết về chuyên môn thì tư vấn giám sát công
trình xây dựngđóng vai trò như một người bảo vệ để bảo đảm những quyền lợi
tối đa và chất lượng cho chủ đầu tư và công trình.
Tư vấn giám sát về tổng quan sẽ bao gồm những hoạt động sau:
Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng và tiến độ hay chưa; Yêu cầu
nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng những điều khoản trên hợp
đồng; Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; Đề xuất
với Chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa
đổi;
Chức năng, nhiệm vụ tư vấn giám sát:
-

Giám sát chất lượng: Bảo đảm các hạng mục công trình được thi công đúng

kỹ thuật, bản vẽ thiết kế.
-

Giám sát khối lượng, giá thành nguyên vật liệu: Theo dõi, thống kê số

lượng, khối lượng đầu vào và đầu ra, đáp ứng các vật tư, vật liệu theo tiến độ
công trình.
-

Giám sát an toàn lao động: Bảo đảm đơn vị thi công có trang bị đầy đủ

những dụng cụ, thiết bị, đồng phục theo đúng tiêu chuẩn an toàn lao động.
-


Giám sát vệ sinh môi trường: Bảo đảm các vấn đề về vệ sinh môi trường để

hạn chế tối đa ảnh hưởng đến những khu vực lân cận công trình trong suốt quá
trình thi công.

6


-

Giám sát tiến độ: bảo đảm công trình thực hiện theo đúng tiến độ đề ra ban

đầu theo từng giai đoạn, hạng mục, và toàn công trình.
-

Thực hiện đúng hợp đồng tư vấn đã ký.

-

Không nghiệm thu khối lượng không đạt chất lượng.

- Đề xuất ý kiến, phát hiện và cảnh báo với chủ đầu tư những bất hợp lý.
- Không được có bất cứ những hành vi nào làm sai lệch kết quả giám sát.
- Từ chối yêu cầu không đúng pháp luật.
- Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn, qui phạm
- Không có quan hệ lệ thuộc nhà thầu hoặc/và đơn vị thi công
- Trực tiếp thực hiện giám sát một cách độc lập.
- Chấp nhận và có khả năng bồi thường, xử phạt khi có những trường hợp theo
quy định.

Thông thường, đối với mỗi công trình, thường có Đoàn kỹ sư tư vấn giám sát.
Tổ chức này được thành lập sau khi Chủ đầu tư công trình ký Hợp đồng thuê.
Tại công trường thi công, chính những đơn vị giám sát thi công này đại diện cho
Chủ đầu tư về việc theo dõi chất lượng công trình thực hiện hằng ngày.
Đối với các công trình lớn hay công trình có sử dụng nguồn vốn tài trợ nước
ngoài như vốn ODA, vốn của các tổ chức phi chính phủ thì việc giám sát thường
do Tổ chức tư vấn giám sát quốc tế thực hiện. Các tổ chức này thuộc Hiệp hội
Tư vấn quốc tế.
Tính độc lập, khách quan và trong sạch không tham gia móc ngoặc, thông đồng
với Chủ đầu tư hoặc bên thi công là rất quan trọng và cần có cho mỗi người làm
công tác tư vấn giám sát xây dựng.
Đối với tư vấn giám sát thường là đơn vị thứ ba, độc lập với chủ đầu tư và đơn
vị phụ trách thi công. Với cách làm này sẽ đảm bảo cho những ý kiến, tư vấn
của đơn vị giám sát là khách quan nhất.
1.1.2. Vai trò của tư vấn giám sát
+ Khái niệm phân loại tư vấn giám sát:

7


Tư vấn giám sát là một người, một công ty hay một tổ chức có đầy đủ tư cách
pháp nhân được Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ủy quyền để
ký hợp đồng thực hiện việc kiểm tra giám sát thực hiện quá trình triển khai thi
công của các nhà thầu, thông qua hợp đồng xây lắp mà nhà thầu đã thỏa thuận
và ký kết với chủ đầu tư.
* Có ba loại tư vấn giám sát là:
- Tư vấn giám sát thường xuyên: Là người phải có mặt thường xuyên và túc trực
tại công trình để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong quá trình thi công của
nhà thầu. Vai trò của tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách nhiệm luôn ở
công trình để nghiệm thu các giai đoạn công việc, kiểm soát vật tư đầu vào và

phối hợp hỗ trợ với các nhà thầu để sao công việc được tiến hành một các nhanh
nhất, đồng thời tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách nhiệm báo cáo công
tác quản lý thi công cũng như tiến độ trên công trình cho ban tư vấn giám sát và
chủ đầu tư khi được yêu cầu. Đặc biệt phải báo cáo ngay cho ban tư vấn giám
sát khi công trình xảy ra nhưng sự cố hay nhưng khó khăn ngoài ý muốn để yêu
cầu chủ đầu tư xem xét xử lý.
- Tư vấn giám sát định kỳ: Là người hàng tuần, hàng tháng.. .phải xuống trực
tiếp công trình để kiểm tra theo kế hoạch. Tư vấn giám sát định kỳ không có vai
trò thực hiện các công tác chất lượng và thi công của công trình mà chỉ quản lý
thông qua tư vấn giám sát thường xuyên.Vai trò tư vấn giám sát định kỳ là yêu
cầu các tư vấn giám sát thường xuyên phải báo cáo lại những kết quả đạt được
trong quá trình thực hiện giám sát tại hiện trường và những tồn tại chưa được
giải quyết, tư vấn giám sát phải lập thông báo, báo cáo thực hiện giai đoạn dự án
cùng với những kết quả về tiến độ và chất lượng công trình lên ban tư vấn giám
sát và chủ đầu tư, và xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu tư về nhưng tồn tại khó
khăn tại công trình.
- Tư vấn giám sát đột suất: Thường là ban lãnh đạo công ty hay bộ phận tư vấn
giám sát đặc biệt chỉ kiểm tra đột xuất khi có những nghi vấn lớn về vấn đề chất
lượng hoặc thiết kế thì có thể tiến hành ra công trình kiểm tra, xem xét trực tiếp
8


hoặc khi xảy ra những vấn đề sự bất thường hay sự cố ngoài ý muốn trong quá
trình thi công của dự án như là: Khi vừa thực hiện công tác đổ bê tông thân đập
thì trời mưa to dẫn đến hiện tượng sạt lở nghiêm trọng thì cần phải kiểm tra
ngay hoặc đang thi công cọc khoan nhồi mà trời mưa bê tông bị ướt thì phải xử
lý như thế nào?
* Nội dung, công tác tư vấn giám sát:
Việc quản lý tiến độ thi công tuân thủ theo điều 28, Nghị định 12/2009/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cùng với các quy định cụ thể theo

Tiêu chuẩn kỹ thuật và Tài liệu hợp đồng. Các nhiệm vụ chính của đơn vị tư vấn
giám sát bao gồm [5]:
- Tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết do nhà
thầu lập. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhà thầu điều chỉnh tiến độ thi công
cho phù hợp với thực tế tại công trường để đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ.
- Lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tiến độ, chất lượng,
khối lượng, thanh toán giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư.
- Nghiên cứu và đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp nhằm bảo đảm hoặc rút
ngắn được tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép.
- Tiếp nhận và triển khai lệnh thay đổi hợp đồng (nếu có).
- Định kỳ kiểm tra rà soát việc thực hiện tiến độ theo hợp đồng phát hiện sự
chậm trễ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan có ý kiến khuyến cáo các
nhà thầu xây dựng và đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ nếu thấy cần
thiết đặc biệt là trong các tình huống phải xử lý kỹ thuật thi công khiến công
trình buộc phải kéo dài tiến độ.
Theo khoản 6 điều 24 của nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng xây
dựng công trình thì quy định trách nhiệm của tư vấn giám sát phải kiểm tra và
giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm [6]:
a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;

9


b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà
thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết

kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
g) Ký vào biên bản nghiệm thu.
1.2. Năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng:
A) Năng lực của tư vấn giám sát thi công xây dựng bao gồm:
- Năng lực của cá nhân đơn vị tư vấn giám sát được quy định tại Chương IV
Điều 49 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, quy định về điều kiện được cấp Chứng
chỉ hành nghề để phản ánh về năng lực, điều kiện cá nhân được phép giám sát
theo từng loại và cấp hạng công trình đó khi đủ điều kiện và được cấp Chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng và được phân các cấp hạng khác nhau
như: Hạng I: Đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai)
công trình cấp II cùng loại; Hạng II: Đã trực tiếp giám sát thi công hoặc chủ trì
thiết kế, thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng
loại; Hạng III: Đã trực tiếp tham gia giám sát thi công hoặc tham gia thiết kế,
thẩm định thiết kế, thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2
(hai) công trình cấp IV cùng loại.
- Năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng ngoài yêu câu về uy tín, trang
thiết bị hiện đại để phục vụ công tác giám sát thi công xây dựng, quy mô đơn
vị... thì cơ quan quản lý Nhà Nước còn đưa ra một số yêu cầu để sếp loại năng
lực của từng đơn vị về con người, bằng cấp, chứng chỉ phù hợp tại đơn vị đó mà
10


cụ thể tại Chương IV Điều 66 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định Chứng
chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng, yêu
cầu đối với tổ chức đơn vị tư vấn giám sát xây dựng phải đủ điều kiện và được
sếp hạng để thực hiện công tác giám sát theo yêu cầu từng loại công trình và cấp

công trình. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám
sát thi công xây dựng. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng II phù
hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người
có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng
III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng.
Phạm vi hoạt động:
Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp
công trình cùng loại;
Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình
từ cấp II trở xuống cùng loại;
Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình
từ cấp III trở xuống cùng loại.
- Năng lực và kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự của đơn vị tư vấn
giám sát thi công xây dựng được quy định tại Mục 2.1; Chương II; Thông tư
05/2015/TT-BKHĐT. Quy định và yêu cầu đối với nhà thầu phải chứng minh có
các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có
khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính
khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu
cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu. Số lượng tối thiểu các hợp đồng
tương tự về quy mô cũng như giá trị hợp đồng, mà nhà thầu đã hoàn thành toàn
bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành
viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ.

11


b) Năng lực tư vấn xây dựng phản ánh khả năng, quy mô, phạm vi của đơn vị
trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, được thể hiện trên một số tiêu chí sau:



Các loại hình dịch vụ tư vấn



Mặt bằng nhân lực



Năng lực chuyên môn



Năng lực khác



Cơ cấu tổ chức



Cơ hội phát triển..

c) Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển phải hội tụ được
những tiêu chí sau:


Giỏi về nghiệp vụ chuyên môn;




Có năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư;



Có tín nhiệm;



Độc lập, khách quan;



Có khả năng sáng tạo và đổi mới;



Có dịch vụ đa dạng;



Có tầm nhìn, biết hướng về tương lai;



Có tiếng tăm và hình ảnh tốt;




Hoạt động có hiệu quả.

Ngoài các tiêu chi trên tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, một điểm mới nữa đó là
sẽ tăng cường kiểm tra năng lực, hành vi của các nhà thầu. Nghị định mới quy
định bắt buộc các nhà thầu hoạt động về công tác tư vấn xây dựng, phải đăng ký
thông tin năng lực của mình. Nếu muốn tham gia thị trường thì nhà thầu phải
đăng ký thông tin minh bạch để được kiểm soát.
Trước đây, các nhà thầu sẽ tự do kinh doanh, tự do đăng ký hành nghề, nên
không thể thẩm định được năng lực làm việc được hay không. Nhưng khi thực
hiện công trình rồi chỉ có chủ đầu tư xem xét về năng lực nhà thầu. Ngay cả cá
nhân làm chủ trì thiết kế cũng chỉ dựa trên sự xét duyệt qua kê khai chứ không
12


tiến hành thẩm định, xét hạch, thi… dẫn đến người làm nên sản phẩm xây dựng
đôi khi năng lực lại không đáp ứng được yêu cầu. Nhưng hiện nay, trong Nghị
định mới này, năng lực và hành vi nhà thầu phải được kiểm soát trên trang web
điện tử để theo dõi. Đây là trang điện tử mở, ai cũng có thể truy cập và phản hồi
thông tin về các nhà thầu.
Các tiêu chí trên thể hiện rõ ràng những đòi hỏi về trình độ nghề nghiệp, kinh
nghiệm và những kỹ năng, hiểu biết khác cần thiết đối với một tổ chức tư vấn
xây dựng. Toàn bộ những điểm trên gắn kết chặt chẽ như chuỗi mắt xích phản
ánh một cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn.
1.3. Các loại hình tư vấn xây dựng trong tỉnh
Công cuộc đổi mới kinh tế đã đưa nước ta bước vào một giai đoạn phát triển
mới, với Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Có thể tóm tắt các
loại hình tổ chức tư vấn hiện tại như sau:
1.3.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
a) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh

b) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Tổng công ty
c) Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Sở ngành
1.3.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn
b) Doanh nghiệp tư nhân
c) Công ty cổ phần
d) Công ty liên danh
e) Văn phòng tư vấn tại tỉnh
1.4. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế
Toàn tỉnh không có công ty tư vấn xây dựng quốc tế nào đóng trên địa bàn
1.5. Công tác tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn xây
13


dựng, các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật
mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế. Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không
phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng
(an ninh, an toàn môi trường…), không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu
về chất lượng công trình. Có được chất lượng công trình xây dựng như mong
muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực
quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia
các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật
Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến nay, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam đã đi vào khuôn khổ.

Nghị định 209/NĐ-CP cùng với Nghị định số 49/NĐ-CP và các Thông tư hướng
dẫn đã giúp các chủ thể trong hoạt động xây dựng về cơ bản kiểm soát được chất
lượng từ thiết kế, khảo sát đến thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung đã đi vào nề nếp và có
hiệu quả thiết thực, qua đó chất lượng các công trình xây dựng ngày một nâng
cao và được kiểm soát tốt hơn.
Có thể khẳng định Nghị định 209/NĐ-CP đã phát huy hiệu quả tốt trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong thời gian qua.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và sự phát triển kinh tế xã hội thời gian qua
đã xuất hiện một số vấn đề bất cập đòi hỏi phải nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị định 15/2013/NĐ-CP bao gồm 8 chương, 48 điều có sự kế thừa những nội
dung ưu điểm của Nghị định 209 và Nghị định 49, rà soát những nội dung cần
sửa đổi, làm rõ cũng như bổ sung các quy định mới; tham khảo kinh nghiệm về
quản lý chất lượng công trình xây dựng của Trung Quốc, Nhật Bản...; cơ quan
14


quản lý Nhà nước về xây dựng trực tiếp thẩm tra thiết kế đối với các công trình
có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng nếu xảy ra sự cố...
* Trách nhiệm của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình:
Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát
trưởng và các chức danh giám sát khác.
Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ
của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy
trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên
quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.
Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề
cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.

Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu
của hợp đồng xây dựng.

15


Kết luận chương 1
Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng là nhiệm vụ
quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập phản ánh khả năng, quy
mô, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, thể hiện rõ ràng những
đòi hỏi về trình độ nghề nghiệp, uy tín năng lực, kinh nghiệm và những kỹ năng,
hiểu biết khác cần thiết đối với một tổ chức tư vấn xây dựng, gắn kết chặt chẽ
như chuỗi mắt xích phản ánh một cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn,
nhằm đảm bảo tính bền vững của mỗi công trình và hiệu quả nguồn vốn đầu tư
xây dựng.
Trong chương 1 tác giả đã đề cập đến những nội dung sau đây:
Một số khái niệm về tư vấn xây dựng, dịch vụ Tư vấn xây dựng là một loại hình
tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông
thôn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng giúp cho khách
hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án
xây dựng. Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. ,
những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ giám sát,
quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế.
Năng lực giám sát thi công xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm quản
lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và an toàn vệ sinh môi trường trong thi công
công trình.
Thực trạng năng lực tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản hiện
nay có rất nhiều vấn đề rất cấp thiết, không chỉ ảnh hưởng đến các thành phần
tham gia thi công xây dựng mà còn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của đại bộ
phận nhân dân sẽ được tác giả trình bày cụ thể trong chương 2 của luận văn này.


16


CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC TƯ
VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
2.1. Khái quát chung về tư vân giám sát thi công xây dựng trên địa bàn:
Theo thống kê, hiện nay toàn tỉnh có khoảng trên 50 công ty tư vấn lớn nhỏ.
Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II ( không có), chủ yếu doanh nghiệp
hạng III và IV của địa phương, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu
tư, thủy lợi, giao thông, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (chỉ tính tư vấn liên quan đến
lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn xây dựng đã tăng lên gấp 10
lần so với năm 1997 và chất lượng được nâng cao rõ rệt, số lượng các công ty tư
vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu sơ bộ điều tra: Lập dự
án chiếm 10-15% doanh thu; Khảo sát 30-35% doanh thu; Giám sát chiếm 2030% doanh thu; Thiết kế 10-15%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và
cơ cấu giữa các loại doanh nghiệp có nhiều biến đổi. Có thể tóm tắt như sau:
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997: Có khoảng 3-5 công ty tư vấn xây dựng Nhà nước
trực thuộc các sở ngành.
Sau 10 năm tái lập tỉnh 2007 Có khoảng 10 công ty tư vấn xây dựng, lúc này
ngoài các công ty trực thuộc Nhà nước quản lý thì đã có khoảng 50% là công ty
tư vấn ngoài quốc doanh.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có trên 50 công ty tư vấn và chủ yếu là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Qua số liệu thống kê có thể thấy:
+ Trong quãng thời gian 10 năm trở lại đây, các doanh nghiệp tư vấn đã phát
triển nhanh chóng từ con số khoảng 10 doanh nghiệp nay đã lên hơn 50 doanh
nghiệp tư vấn bao gồm đủ các loại hình.
+ Thành phần các doanh nghiệp Nhà nước chiếm đại bộ phận trong thời gian
ban đầu, nay chỉ còn khoảng 10%, loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
chiếm trên 80% và có xu hướng ngày càng phát triển do chủ trương đẩy mạnh

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.

17


×