Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỮU TOÀN

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI DO CÔNG TY TNHH
MTV THỦY LỢI LIỄN SƠN QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỮU TOÀN

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO CÔNG
TY TNHH MTV THỦY LỢI LIỄN SƠN QUẢN LÝ


Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

GS.TS. Vũ Thanh Te

HÀ NỘI, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Hữu Toàn. Tác giả cam đoan luận văn “Nghiên cứu phương pháp
đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy
lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn quản lý” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu này
chưa từng được trình bày ở bất kỳ các công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Toàn

i


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian làm luận văn thạc sĩ với đề tài "Nghiên cứu phương pháp đánh

giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy
lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn quản lý" tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô của Trường Đại học Thủy lợi, đặc
biệt là Thầy giáo - GS. TS Vũ Thanh Te đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị: Công ty TNHH MTV Thủy lợi Liễn Sơn, các Xí
nghiệp thủy lợi trực thuộc công ty và các đơn vị có liên quan đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thực hiện
luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc của bản
thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự tham
gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ lúc
khó khăn để tác giả hoàn thành chương trình học của mình.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG ............................................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về chất lượng công trình xây dựng .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất lượng ................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng ............................................... 4
1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn vận hành
khai thác ...................................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng .................................................................... 6
1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................. 7
1.3. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở các nước trên thế giới và
Việt Nam ..................................................................................................................... 9
1.3.1. Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở các nước trên thế giới .................... 9
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam .................... 11
1.4. Các phương pháp quản lý chất lượng xây dựng ................................................ 14
1.4.1. Kiểm tra chất lượng (Inspection) .................................................................. 14
1.4.2. Kiểm soát chất lượng - QC (Quality Control) ............................................. 15
1.4.3. Đảm bảo chất lượng - QA (Quality Assurance) ........................................... 16
1.4.4. Kiểm soát chất lượng toàn diện - TQC ......................................................... 17
1.5. Một số sự cố các công trình thủy lợi trong giai đoạn vận hành khai thác ......... 18
iii


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH KHAI
THÁC ........................................................................................................................... 21
2.1. Cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng công trình ........................................ 21
2.2. Hệ thống các văn bản quy định về quản lý chất lượng công trình .................... 23
2.2.1. Quản lý của Nhà nước về chất lượng công trình .......................................... 23

2.2.2. Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng ....................................... 28
2.2.3. Nghị định, Thông tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng ................ 30
2.2.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng công trình xây dựng ............. 31
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình ............................................. 35
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 35
2.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 39
2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn vận
hành khai thác ........................................................................................................... 41
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong quản lý chất lượng xây dựng ......................... 41
2.4.2. Phương pháp đánh giá chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn vận
hành khai thác ......................................................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO CÔNG TY TNHH
MTV THỦY LỢI LIỄN SƠN QUẢN LÝ ................................................................. 60
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn - Vĩnh Phúc ...... 60
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 60
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay ........................................................... 60
3.1.3. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành hệ thống thủy lợi Liễn Sơn ..................... 61
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh và tính chất hoạt động......... 65
3.1.5. Vai trò của Công ty đối với ngành và nền kinh tế quốc dân ........................ 68
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty TNHH MTV
thủy lợi Liễn Sơn ...................................................................................................... 71
3.2.1. Công tác quản lý và bảo vệ công trình ......................................................... 71
iv


3.2.2. Công tác tu bổ sửa chữa công trình .............................................................. 71
3.2.3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ............................................... 72
3.2.4. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................ 74

3.2.5. Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi trong hệ thống
thủy lợi Liễn Sơn .................................................................................................... 76
3.3. Phân tích chất lượng công trình thủy lợi do công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn
Sơn quản lý bằng phương pháp xác suất .................................................................. 80
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công
trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn quản lý .......................... 83
3.3.1. Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng công trình trong
quá trình vận hành, khai thác .................................................................................. 83
3.3.2. Chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình .......................... 84
3.3.3. Tăng cường công tác tuyển dụng và đào tạo về quản lý chất lượng ............ 86
3.3.4. Tăng cường kiểm tra chất lượng công trình từ khâu thiết kế đến thi công... 87
3.3.5.Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ trong toàn công ty .............................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 94

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tiêu chí cho điểm thao chiều cao đập .......................................................... 45
Bảng 2.2: Tiêu chí cho điểm theo loại đập .................................................................... 45
Bảng 2.3: Tiêu chí cho điểm theo dung tích hồ chứa .................................................... 46
Bảng 2.4: Tiêu chí cho điểm theo loại nền .................................................................... 46
Bảng 2.5: Tiêu chí cho điểm theo tuổi đập ................................................................... 47
Bảng 2.6. Tiêu chí cho điểm theo vùng động đất (gia tốc) ........................................... 48
Bảng 2.7: Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của CTTLu ............................................. 48
Bảng 2.8: Tiêu chí cho điểm theo tình trạng đập .......................................................... 49
Bảng 2.9: Tiêu chí cho điểm theo HQSCĐ (C) ............................................................ 50
Bảng 2.10: Loại HQSCĐ ảnh hưởng đến hạ du ............................................................ 50

Bảng 2.11: Thang phân cấp chất lượng công trình theo cấp rủi ro ............................... 52
Bảng 2.12: Tần suất kiểm tra đánh giá đập ................................................................... 53
Bảng 2.13. Nội dung công tác kiểm tra hiện trường ..................................................... 54
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp diện tích tưới tiêu và thủy lợi phí năm 2017 của Công ty
TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn ..................................................................................... 70
Bảng 3.2: Bảng khối lượng, kinh phí công tác tu bổ sửa chữa công trình năm 2017 ... 71

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp ........................................... 4
Hình 1.2: Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình ........................................................ 6
Hình 1.3: Hồ Suối Vực (huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên) xuống cấp trầm trọng ........... 12
Hình 1.4: Mô hình đảm bảo chất lượng......................................................................... 17
Hình 2.1: Mô hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình tại Việt Nam............... 28
Hình 2.2: Quan hệ giữa Luật xây dựng - Quy chuẩn - Tiêu chuẩn xây dựng ............... 32
Hình 2.3: Cấu trúc 3 cấp và mở của quy chuẩn xây dựng Việt Nam ............................ 33
Hình 2.4: Mô hình hệ thống quản lý chất lượng ........................................................... 34
Hình 2.5: Xác định giá trị P- điểm số dùng để phân cấp chất lượng đập ...................... 44
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn ............ 61
Hình 3.2: Bản đồ hệ thống thủy lợi Liễn Sơn ............................................................... 63
Hình 3.3: Sạt trượt mái kênh tại vị trí lưới chắn rác K6+450(T) .................................. 78
Hình 3.4: Sạt lở, tụt đáy kênh Hồ Trứng Rồng, xã Đồng Tĩnh, Tam Dương ............... 78

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLCLCT


Quản lý chất lượng công trình

UBND

Ủy ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ-BXD

Quyết định – Bộ xây dựng

QH

Quốc hội

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TT-BXD

Thông tư - Bộ xây dựng

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn với nhiệm vụ quản lý hệ thống công trình
thủy lợi gồm: Đập dâng nước đầu mối Liễn Sơn, trên 90 km kênh tưới cấp I, trên 146
km kênh tưới cấp II; trên 34.000 km kênh tưới cấp III trở xuống kênh nội đồng; 69 hồ
đập vừa và nhỏ; 02 trạm bơm điện đầu mối: Bạch Hạc & Đại Định; trên 250 trạm
bơm tưới vừa và nhỏ; ngoài ra trên 6.000 các công trình cầu, cống, điều tiết ... trên
kênh; trực tiếp phục vụ tưới tiêu cho trên 63.000 ha canh tác sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản của 7/9 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Ngoài ra còn cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp của phường Bạch Hạc thành phố Việt Trì - Phú Thọ
và huyện Mê Linh thành phố Hà Nội.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong thời gian qua công tác quản lý
và bảo vệ công trình trong hệ thống đã có nhiều tiến bộ, các xí nghiệp thủy lợi đã phối
hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện nghiêm Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình, đã phát hiện, xử lý kịp
thời sự cố đột xuất, đảm bảo công trình vận hành tưới tiêu an toàn và hiệu quả. Tuy
nhiên công tác quản lý bảo vệ công trình vẫn còn một số nơi thực hiện chưa tốt, tình
trạng vi phạm lấn chiếm hành lang công trình thủy lợi như: Lấn chiếm hành lang bờ
kênh để vật liệu, trồng cây trên bờ kênh, các dự án thi công qua công trình thủy lợi lấp
mất kênh, vỡ cống, sạt lở, vỡ kênh đột xuất…Thống kê chỉ ra rằng phần lớn các trường
hợp hư hỏng công trình trong quá trình vận hành khai thác do chưa có phương pháp
đánh giá chất lượng công trình cụ thể. Chưa xác định được sự cố hỏng hóc nên không
duy tu sửa chữa theo định kỳ. Trước những thực trạng đó cần phải có phương pháp
đánh giá chất lượng công trình cụ thể để từ đó xác định được sự cố hỏng hóc và duy tu
sửa chữa theo định kỳ. Vì vậy việc nghiên cứu để thấy rõ được các nhân tố ảnh hưởng
đến công trình từ đó đánh giá được chất lượng công trình trong hệ thống và đưa ra các
giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi của Công ty TNHH MTV thủy lợi
Liễn Sơn là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sỹ với tên: “Nghiên
cứu phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất
1



lượng công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn quản lý”. Với
mong muốn đóng góp chia sẻ những kết quả nghiên cứu và những vấn đề khoa học mà
tác giả quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xây dựng được phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất các
biện pháp quản lý công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Liễn Sơn quản lý.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng công trình do Công ty TNHH MTV
thủy lợi Liễn Sơn quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu phương pháp đánh giá chất
lượng và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng những công trình thuộc hệ thống
thủy lợi Liễn Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây trong luận văn:
- Phương pháp thống kê, phân tích.
- Phương pháp xác suất
- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chất lượng công trình thủy lợi.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu xây dựng được phương pháp đánh giá chất lượng và nêu ra các
giải pháp quản lý chất lượng công trình thủy lợi.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về chất lượng công trình xây dựng
1.1.1. Khái niệm về chất lượng
- Định nghĩa chất lượng của tổ chức ISO: Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng
hoá (ISO-Internatinal Organization Standardisation) trong bộ tiêu chuẩn ISO
8402:1994 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: ''Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể
hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa này đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận và Việt Nam
đã ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia của mình TCVN 8402:1999. Khi tìm hiểu chất
lượng theo định nghĩa này cần lưu ý một số điểm sau. Thuật ngữ “thực thể” hay “đối
tượng” bao gồm cả thuật ngữ sản phẩm theo nghĩa rộng, một hoạt động, một quá trình,
một tổ chức hay cá nhân. Thoả mãn nhu cầu là điều kiện quan trọng nhất trong việc
đánh giá chất lượng của bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương
diện quan trọng nhất của sức cạnh tranh. Do tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa
này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay.
Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính
nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
- Quan niệm về chất lượng toàn diện ”Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu
và là vấn đề tổng hợp”. Sản phẩm xây dựng muốn đáp ứng được các yêu cầu sử dụng
thì phải có các đặc tính về công dụng phù hợp. Để tạo ra được tính chất đó cần có
những giải pháp kỹ thuật thích hợp. Nhưng chất lượng còn là vấn đề kinh tế. Sự thoả
mãn của khách hàng không phải chỉ bằng những tính chất công dụng mà còn bằng chi
phí bỏ ra để có được sản phẩm đó và sử dụng nó. Bên cạnh đó, chất lượng trong thực
tế còn được thể hiện ở khía cạnh thời điểm được đáp ứng yêu cầu. Giao hàng đúng lúc,
đúng thời hạn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong thoả mãn nhu cầu hiện nay.
Trong những năm gần đây, sự thoả mãn của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như các dịch vụ đi kèm và đặc biệt là tính an toàn đối với người sử dụng. Từ những

3


năm 1990 trở lại đây, người ta còn hết sức chú trọng “độ tin cậy” của sản phẩm xây
dựng. [1]
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Chất lượng chính là sự thoả
mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau:
- Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;
- Giá cả phù hợp;
- Thời hạn giao hàng;
- Tính an toàn và độ tin cậy.
Có thể mô hình hoá các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:

.
Hình 1.1: Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp
1.1.2. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Một số những đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là loại sản phẩm luôn được gắn liền với địa điểm xây dựng do
khách (chủ đầu tư) chỉ định. Do vậy các hoạt động sản xuất đều phải được huy dộng
và tiến hành thực hiện ngay trên hiện trường. Điều này cho thấy việc thi công xây
dựng sẽ bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình tại nơi sản xuất xây
4


dựng công trình.
- Một sản phẩm xây dựng có thể được hình thành bởi nhiều các phương pháp sản xuất
phức tạp khác nhau, thời gian thi công kéo dài. Vị trí của sản phẩm xây dựng cũng
không ổn định, có tính chất lưu động cao.
- Sản phẩm xây dựng được hình thành bao gồm từ nhiều các hạng mục, tiểu hạng mục
công trình mà thành. Nhiều hạng mục công trình sẽ bị che khuất ngay sau khi thi công

xong để triển khai các hạng mục tiếp theo. Nên việc kiểm tra giám sát chất lượng công
trình phải được thực hiện theo trình tự phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, được người mua (chủ đầu
tư) đặt trước và giá của sản phẩm cũng được hình thành trước khi sản xuất. Trong quá
trình sản xuất thực hiện luôn có sự giám sát chất lượng của chủ đầu tư và cũng thường
có những thay đổi về mẫu mã, hình thức cũng như chất lượng (bản thiết kế) của sản
phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và đáp ứng được các yêu cầu thực tế đề
ra.
Vì vậy, chất lượng sản phẩm xây dựng ngoài những đặc tính như đáp ứng mong đợi
của khách hàng – chủ đầu tư, thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm
ẩn thì nó còn phải đáp ứng được các yêu cầu như:
- Đáp ứng được các yêu cầu chất lượng hồ sơ của công trình đã quy định trong Luật
xây dựng và các văn bản dưới luật, cũng như các qui trình qui phạm hiện hành.
- Yêu cầu phù hợp với qui hoạch xây dựng của khu vực, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên xã hội tại địa điểm xây dựng.
- Phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh tài nguyên môi
trường cho địa bàn thi công công trình.
Như vậy khái niệm tổng quát về chất lượng công trình xây dựng có thể được hiểu:”Chất
lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật
của công trình phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng”. [2]

5


An toàn
Bền vững
Kỹ thuật
Mỹ thuật


Chất lượng công
trình xây dựng =

+

Quy chuẩn
Tiêu chuẩn
Quy phạm PL
Hợp đồng

Hình 1.2: Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình
1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn vận
hành khai thác
1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng có thể được hiểu là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành
chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức hay một doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng với chi phí thấp nhất. Ngày nay, quản lý chất
lượng đã mở rộng tới tất cả hoạt động, từ sản xuất đến quản lý, dịch vụ trong toàn bộ
chu trình sản phẩm. Điều này được thể hiện qua một số định nghĩa như sau:
- “Quản lý chất lượng là xây dựng, bảo đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu của
sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng
cách kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới
các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm” (Tiêu chuẩn Liên Xô –
1970).
- “Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ
thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu
cầu trong hợp đồng bằng con đường hiệu quả nhất” (A.Robertson – Anh).
- “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác
nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai hững tham số chất lượng, duy trì
và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn

nhu cầu của tiêu dùng” (A.Feigenbaum – Mỹ).
- “Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất
những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng” (Kaoru Ishikawa – Nhật).
- Theo ISO 8402 : 1999: “Quản lý chất lượng là những hoạt động của chức năng
6


quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và thực hiện thông qua các biện
pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng trong hệ thống chất lượng”.
- Theo ISO 9000 : 2000: “Quản lý chất lượng là hoạt động phối hợp với nhau để
diều hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng”. [2]
1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng xây dựng là một khía cạnh của chức năng quản lý và thực hiện
chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng trong lĩnh vực xây dựng được gọi
là quản lý chất lượng xây dựng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về QLCLXD:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng xây dựng là đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm xây dựng khi quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai
thác. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như
tác động tới các nhán tố chất lượng, chi phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: QLCLXD
được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xáy dựng chương trình và sự phối
hợp của những đơn vị khác nhau để duy trì và tàng cường CLXD trong các tổ chức
quản lý, quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác...sao cho đảm bảo có hiệu
quả nhất, thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: QLCLXD là hệ thống các
phương pháp tạo nên sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thỏa mãn yêu cầu của
người tiêu dùng.

- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý
chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: nghiên
cứu triển khai, thiết kế ,thi công và bảo trì công trình có chất lượng, kinh tế nhất, thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất

7


lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc triển khai tất cả các
thành phần của một kế hoạch chất lượng.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCLXD là một hoạt động
có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Một số thuật ngữ trong QLCLXD được hiểu như sau:
”Chính sách chất lượng” là định hướng về chất lượng do nhà nước hoặc doanh nghiệp
công bố
”Hoạch dịnh chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối
với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
”Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
”Đảm bảo chất lượng” là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được
khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
”Hệ thống chất lượng” là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần
thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về QLCLXD, song nhìn chung
chúng có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí hợp lí.

- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
gắn liền với chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp. [1]

8


1.3. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở các nước trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở các nước trên thế giới
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an
ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan
trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia.
1.3.1.1. Công tác quản lý chất lượng trong xây dựng tại Mỹ
Chính quyền địa phương trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng theo mô
hình 3 bên:
- Bên thứ nhất: Nhà thầu, người làm ra sản phẩm tự chứng nhận chất lượng sản phẩm
của mình.
- Bên thứ hai: Bên mua, người sử dụng sản phẩm chứng nhận sản phẩm có phù hợp
hay không với các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật đã đề ra thông qua giám sát.
- Bên thứ ba: Đánh giá độc lập về chất lượng sản phẩm.
1.3.1.2. Công tác quản lý chất lượng trong xây dựng tại Trung Quốc
- Chính phủ Trung Quốc chủ động thúc đẩy và khuyến khích các ngành công nghiệp
áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000.

- Cục giám sát kỹ thuật nhà nước đã thành lập tiêu chuẩn ISO 9000 quốc gia và quy
định trách nhiệm đảm bảo chất lượng đối với các chủ thể tham gia vào quá trình xây
dựng.
- Cục giám sát kỹ thuật nhà nước quản lý kỹ sư tư vấn giám sát, cấp chứng chỉ hành
nghề kỹ sư tư vấn giám sát, chủ đầu tư chỉ định kỹ sư tư vấn giám sát xây dựng công
trình phải được sự chấp nhận của Cục giám sát kỹ thuật nhà nước.
- Nhiều công ty xây dựng, nhà máy đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

9


- Những công trình quan trọng bắt buộc phải được các phòng thí nghiệm độc lập thẩm
định.
1.3.1.3. Công tác quản lý chất lượng công trình trong xây dựng tại Pháp
- Thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc với công trình xây dựng.
- Bảo hành công trình 10 năm.
- Tiền bảo hiểm phụ thuộc vào mức độ rủi ro và uy tín của mọi tổ chức liên quan đến
công trình xây dựng:
+ Chủ đầu tư
+ Thiết kiến trúc, kết cấu, M&E…
+ Nhà thầu thi công
+ Tư vấn
+ Phòng thí nghiệm độc lập
1.3.1.4. Công tác quản lý chất lượng công trình trong xây dựng tại Nga
Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, giám sát xây dựng được tiến
hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm
kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy
định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về sơ
đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.

Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay bên
đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự phù
hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp
xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng.
Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng công trình, căn cứ
vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo đảm
10


an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công trình. Khi
phát hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công trình,
chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các kết cấu và
các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã
có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ
thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm.
Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công
trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan nhà
nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình xây
dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng
các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người
có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại
các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước.
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam
1.3.2.1. Thực trạng chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng - yếu tố quan
trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng
nhanh và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh của đội ngũ
công nhân các ngành nghề xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao,
việc đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có

nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn
bản pháp quy tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, chúng ta đã
xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi… góp
phần quan trọng vào hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Bằng công nghệ mới tiên tiến
chúng ta xây dựng nhiều loại cầu vượt sông có khẩu độ lớn, các nhà máy nhiệt điện,
thủy điện có quy mô lớn…phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân
Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít công trình có
chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công trình nứt, vỡ, lún sụt,
thấm dột, bong dộp đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn kém, phải sửa

11


chữa, phá đi làm lại. Đã thế, nhiều công trình không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì
không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình.
Nhiều công trình bị xuống cấp làm thiệt hại rất lớn đến tiền bạc và ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả đầu tư như ở Hồ chứa nước Suối Vực (huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên)
được xây dựng với tổng kinh phí 278 tỷ đồng khánh thành và đưa vào sử dụng năm
2015, nhưng sau 1,5 năm sử dụng một số hạng mục chính của công trình đã có hiện
tượng xuống cấp trầm trọng, Đầu đập chính bị sụt lún nội bộ, tràn xả lũ có 3 cửa, mỗi
cửa rộng 8 mét với lưu lượng xả lớn nhất 846 m3/giây đều bị rò rỉ nước, ước lượng
thất thoát mỗi ngày đêm hàng trăm m3 nước.

Hình 1.3: Hồ Suối Vực (huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên) xuống cấp trầm trọng
1.3.2.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta
Quản lý chất lượng xây dựng công trình là công tác quan trọng xuyên suốt toàn bộ một
dự án, từ khâu thẩm định tư vấn thiết kế, dự toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Nhất là khi tốc độ xây
dựng hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật gia tăng nhanh chóng để bắt kịp với tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay thì việc quản lý chất lượng công trình bảo đảm an toàn,

mang tính bền vững càng trở lên cấp thiết.
Công tác quản lý chất lượng trong xây dựng tại Việt Nam được thực hiện khá bài bản
với xương sống là Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII
12


thông qua ngày 18/06/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Một trong
những điểm mới quan trọng liên quan đến chất lượng công trình xây dựng tại Luật Xây
dựng 2014 là quy định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng được phân cấp, làm rõ: “Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)”. [3]
Tránh được tình trạng nhiều cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi gặp sự cố
không có đơn vị nào đứng ra chịu trách nhiệm. Dưới Luật còn có các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn cụ thể như Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015. [4]
Để hướng dẫn chi tiết các nội dung của Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Bộ xây dựng ban
hành Thông tư hướng dẫn số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/12/2016. Thông tư 26/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng đã phân cấp
mạnh mẽ về quản lý chất lượng công trình cho các địa phương góp phần giảm thiểu áp
lực về mặt quản lý Nhà nước cho cấp tỉnh. [5]
Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình cũng được quan tâm chỉ đạo triển
khai toàn diện. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình cũng còn
gặp nhiều khó khăn trong đó có vướng mắc từ văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP và Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định chi phí cho việc kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng
mức đầu tư xây dựng công trình nhưng chưa có hướng dẫn tính toán cụ thể. Bên cạnh
đó, các chủ đầu tư vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác báo cáo quản lý chất lượng

công trình, báo cáo khởi công và nghiệm thu công trình còn nhiều thiết sót về hồ sơ,
sửa chữa khắc phục còn chậm. Bên cạnh những yếu kém trong khâu thiết kế, khảo sát
thì chất lượng thi công xây dựng và công tác quản lý chất lượng từ phía chủ đầu tư,
ban quản lý dự án cũng còn nhiều bất cập. Trong đó, nhiều công trình sau khi khởi
công, chủ đầu tư không thông báo về thời gian khởi công; thiếu kinh nghiệm trong
kiểm tra năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng
trước khi triển khai thi công. Cùng với đó, việc nhà thầu thi công ghi nhật ký không
13


đầy đủ nội dung theo quy định; nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm thu hạng mục
công việc khi chưa đủ căn cứ; tư vấn giám sát không lập sơ đồ tổ chức và đề cương
giám sát theo quy định, không tổ chức khảo sát, giám sát xây dựng... đang gây những
trở ngại nhất định trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Đơn vị tư vấn thiết kế chưa nắm bắt rõ ràng hướng dẫn về xác định chi phí bảo trì công
trình. Công tác bảo trì công trình chưa được chủ đầu tư, chủ quản lý, sử dụng công
trình triển khai đầy đủ trên thực tế. Việc hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật
cũng gặp nhiều khó khăn do chủ đầu tư đối với mỗi loại công trình liên tục thay đổi.
1.4. Các phương pháp quản lý chất lượng xây dựng
Trong lịch sử ngành xây dựng, chất lượng xây dựng không ngừng tăng lên theo sự
phát triển của các nền văn minh. Ở mỗi giai đoạn đều có một phương thức quản lý chất
lượng tiêu biểu cho thời kỳ đó. Tùy theo cách nhìn nhận, đánh giá và phân loại, các
chuyên gia chất lượng trên thế giới có nhiều cách đúc kết khác nhau, nhưng về cơ bản
tất cả đều nhất quán về hướng phát triển của quản lý chất lượng và có thể đúc kết
thành một số phương pháp tiêu biểu sau
1.4.1. Kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương thức đảm bảo chất lượng xây dựng phù hợp với qui định là kiểm tra các
sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không
đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đấy chính là phương thức kiểm tra chất
lượng. Theo ISO 8402 thì “Kiểm tra chất lượng xây dựng là các hoạt động như thẩm

tra, thẩm định, thử nghiệm hoặc kiểm định một hay nhiều đặc tính chất lượng và so
sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp về chất lượng xây
dựng”.
Như vậy, kiểm tra chỉ góp một phần trong quản lý chất lượng xây dựng, ngăn chặn
được một số khiếm khuyết về chất lượng xây dựng. Điều đó có nghĩa là chất lượng
không được tạo dựng nên qua kiểm tra. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng xây dựng phù
hợp qui định bằng cách kiểm tra cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Công việc kiểm tra cần được tiến hành đúng quy định.
- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn chi phí tổn thất do khuyết tật và những thiệt hại
do ảnh hưởng của khuyết tật.
14


×