Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân tác giả.
Các số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả
các công trình nào trước đây.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàng Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của
gia đình, thầy cô và bạn bè, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Xây dựng với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống
lụt bão tỉnh Hưng Yên”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Nhà trường, các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo
Đại học và sau Đại học, Tập thể lớp cao học 23QLXD22, các đồng nghiệp trong cơ quan,
cùng gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tác giả trong
thời gian hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn
vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàng Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................3
1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .............................3
1.1.1. Chất lượng sản phẩm .............................................................................................3
1.1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm ...................................................................................... 8
1.2. SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................................................... 14
1.2.1. Sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ..................................... 14
1.2.2. Các giai đoạn quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng ........................................... 19
1.2.3. Nội dung quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án
.................................................................................................................................................. 20


1.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐÊ ĐIỀU Ở NƯỚC TA .......................................................................................... 22
1.3.1. Thực trạng hệ thống đê điều ...................................................................................... 22
1.3.2. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng hệ thống đê điều ở nước ta ...................24
1.3.3. Các sự cố đê điều ở nước ta ....................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...........................................................................................30
iii


2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 30
2.1.1. Dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng .......................................................................... 30
2.1.2. Quản lý chất lượng dự án theo giai đoạn .......................................................................... 33
2.1.3. Quản lý chất lượng dưới góc độ của các chủ thể.............................................................. 35
2.1.4. Các tiêu chí đáng giá công tác quản lý chất lượng dự án................................................. 38
2.1.5. Các mô hình và phương pháp quản lý chất lượng dự án ................................................. 38
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU .............................................................................................. 40
2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................................... 40
2.2.2. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................................. 42
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..................................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PCLB TỈNH HƯNG YÊN ............ 51
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PCLB TỈNH
HƯNG YÊN .................................................................................................................. 51

3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................................ 51
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ............................................................................................ 53
3.1.3. Một số dự án tiêu biểu do Chi cục quản lý.......................................................... 54
3.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN.58
3.2.1. Hiện trạng hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Hưng Yên…………………...….58
3.2.2. Tình hình đầu tư, tu bổ xây dựng công trình đê điều ....................................................... 65
3.2.3. Tình hình sự cố đê điều ...................................................................................................... 66
3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO CHI CỤC LÀM CHỦ ĐẦU TƯ ....................... 68
3.3.1. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế………………….……….68
3.3.2. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu ......................... 70
3.3.3. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng ........................ 75

iv


3.4. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TẠI CHI CỤC ...................... 76
3.4.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác
quản lý chất lượng dự án .............................................................................................................. 77
3.4.2. Hoàn thiện quy trình và mô hình quản lý chất lượng....................................................... 79
3.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế .................................... 86
3.4.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu................... 87
3.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng ................. .88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 91
1. Kết luận...................................................................................................................................... 91
2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 93


v


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp ........................................... 4
Hình 1.2. Sơ đồ đảm bảo chất lượng............................................................................ 13
Hình 1.3. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư XDCT ................. 19
Hình 1.4. Bản đồ hệ thố ng đê sông Hồ ng, sông Thái Bình ........................................... 22
Hình 2.1. Sự phát triển của các mục tiêu và chủ thể tham gia dự án ĐTXD ................ 31
Hình 2.2. Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng ..................................................... 34
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đê điều tỉnh Hưng Yên ................................. 51
Hình 3.2. Đê tả sông Hồng thành phố Hưng Yên ......................................................... 58
Hình 3.3. Kè Phú Hùng Cường, thành phố Hưng Yên……………………………………60
Hình 3.4. Đê tả sông Luộc............................................................................................. 62
Hình 3.5. Điếm canh đê ................................................................................................. 63
Hình 3.6. Hình ảnh vết nứt tại tim đê tháng 01/2017 ................................................... 67
Hình 3.7. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ… ............... ..76
Hình 3.8: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Quản lý đê điều và PCLB tỉnh Hưng Yên .... 77
Hình 3.9. Quy trình Quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án ................... 80

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Danh sách các dự án trọng điểm thời gian qua ............................................ 55

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CTXD

Công trình xây dựng

XDCT

Xây dựng công trình

CĐT

Chủ đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSYC


Hồ sơ yêu cầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

QLDA

Quản lý dự án

UBND

Ủy ban nhân dân

BQL

Ban quản lý

PCLB

Phòng chống lụt bão

PTNT

Phát triển nông thôn

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng Châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, là cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Hải
Dương, Thái Bình và Hà Nam. Nằm trên trục đường bộ, đường sắt, đường thuỷ Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách cảng biển quốc tế Hải Phòng 70 km và sân bay
quốc tế Nội Bài 60 km, cùng với mạng lưới giao thông bao gồm: quốc lộ 5A, đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường nối đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ và cao tốc
Hà Nội – Hải Phòng, quốc lộ 39A, quốc lộ 39B, quốc lộ 38 tạo ra hệ thống giao thông
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu với các tỉnh trong nước và các
nước trong khu vực.
Kể từ khi tách tỉnh năm 1996 tới nay, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính
quyền và nhân dân Hưng Yên đã nỗ lực rất lớn trong việc tận dụng tối đa các nguồn
lực của địa phương và Trung ương để đầu tư hàng trăm công trình thủy lợi, đê điều lớn
và nhỏ trong phạm vi toàn tỉnh điển hình như Dự án đầu tư xây dựng củng cố, nâng
cấp đê tả sông Hồng tỉnh Hưng Yên, giúp tăng cường khả năng chống lũ, an toàn ổn
định cho đê điều, bảo vệ tính mạng tài sản cho hàng triệu nhân dân thuộc các tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương và một phần thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, khi lượng công trình đê điều được triển khai nhiều với tổng mức đầu tư
mỗi công trình từ vài chục tỷ đến hàng trăm tỷ thì công tác quản lý chất lượng các
công trình là một khó khăn với một tỉnh mới thành lập như Hưng Yên. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo, nhưng một trong những
nguyên nhân quan trọng là do trình độ quản lý chất lượng dự án của chủ đầu tư trong
quá trình quản lý dự án nói chung, trong giai đoạn thực hiện dự án nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
chất lượng trong giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Quản
lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Hưng Yên” để tìm hiểu, nghiên cứu và đề
xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự
án xây dựng tại Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Hưng Yên là cần
thiết và có tính thực tiễn cao.

1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình trong giai
đoạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục Quản lý đê điều và PCLB tỉnh
Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện các dự án đầu xây dựng do Chi
cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Hưng Yên làm chủ đầu tư và các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng.
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chất lượng
dự án tại các dự án do Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Hưng Yên
làm chủ đầu tư.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thực tiễn dùng trong phân tích đánh giá được thu
thập từ các năm từ 2010 - 2015, các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận lý luận kết hợp với thực tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây để giải quyết vấn đề:
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp;
- Phương pháp hệ thống hóa.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Chất lượng sản phẩm
1.1.1.1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng khá phổ biến
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, chất lượng cũng là một khái
niệm gây nhiều tranh cãi, do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên
cách hiểu về “chất lượng” tùy theo đối tượng sử dụng cũng có ý nghĩa khác nhau.
Đầu tiên, quan điểm Siêu Việt cho rằng: “Chất lượng được định nghĩa là sự đạt một
mức độ hoàn hảo, mang tính chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó cho người ta
nghĩ đến một sự hoàn mỹ nhất, cao nhất” [1]. Quan điểm này chứa đựng tính chủ
quan, cục bộ, nặng định tính và chưa định lượng được chất lượng, chỉ mang ý nghĩa
nghiên cứu lý thuyết, khả năng áp dụng không cao.
Thứ hai, quan điểm xuất phát từ nhà quản lý: “Chất lượng sản phẩm trong sản xuất
kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị
sử dụng của nó” [1]. Quan điểm này ở chừng mực nào đó sát với thực tế sản xuất kinh
doanh nhưng không thể thỏa mãn được các điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh
trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
Thứ ba, quan điểm xuất phát từ nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự đạt được và
tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật đã được đặt ra từ
trước ở khâu thiết kế sản phẩm” [1]. Quan điểm này có 02 bất cập là đề cao yếu tố
công nghệ trong quá trình sản xuất mà quên đi sự đánh giá của người tiêu dùng và có
thể làm sản phẩm bị tụt hậu không đáp ứng được nhu cầu thị trường trong thế giới mà
nền khoa học công nghệ phát triển rất nhanh và mạnh mẽ.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn
về chất lượng sản phẩm. Khái niệm về chất lượng sản phẩm này phải thực sự xuất phát


3


từ hướng người tiêu dùng. Theo quan điểm xuất phát từ người tiêu dùng: “ Chất lượng
là sự phù hợp một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng” [2].
Theo Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng hóa (ISO-International Organization
Standardization) đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn”
[2]. Định nghĩa này thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của
sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Do đáp ứng được thực tế nên
định nghĩa này hiện nay được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau nhưng đều có một điểm chung nhất, có thể nói là cốt lõi nhất
đó là “sự phù hợp với yêu cầu”. Là các yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu mang tính
kỹ thuật, kinh tế và tính pháp lý. Như vậy, cần phải xem xét chất lượng sản phẩm
trong một thể thống nhất, cần phải hiểu khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống,
mới đảm bảo cách nhìn nhận đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng. Từ đó hình
thành khái niệm về chất lượng tổng hợp: “Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu
cầu và là vấn đề tổng hợp” [1], chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả các
phương diện: tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm, giá cả phù hợp, thời hạn giao
hàng cùng với tính an toàn và độ tin cậy của sản phẩm.

Hình 1.1. Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp [1]

4


1.1.1.2. Các thuộc tính của chất lượng sản phẩm

Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử dụng khác
nhau, mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các
thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Các thuộc tính này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một mức chất lượng nhất định
của sản phẩm. 08 thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm [2] bao gồm:
- Thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh tính công dụng, chức năng của sản phẩm được quy
định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hoá của
sản phẩm;
- Các yếu tố thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu, kích thước, tính cân đối, màu sắc, trang trí và tính thời trang;
- Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được
khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất
định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người
tiêu dùng;
- Độ tin cậy của sản phẩm: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất
lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho tổ chức có khả năng duy trì và phát triển thị
trường của mình;
- Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm,
an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải
có đối với mỗi sản phẩm;
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Là yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân
thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường;
- Tính kinh tế của sản phẩm: Thể hiện khi sử dụng sản phẩm ít tiêu hao nguyên liệu,
năng lượng. Yếu tố này hiện trở nên rất quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
- Tính tiện dụng của sản phẩm: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận
chuyển, bảo quản, dễ sử dụng và khả năng thay thế của sản phẩm khi bị hỏng;

5



1.1.1.3. Phân loại chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm bao gồm 06 loại [2]: chất lượng thiết kế, chất lượng chuẩn, chất
lượng thực tế, chất lượng cho phép, chất lượng tối ưu và chất lượng toàn phần.
- Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm
được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất. Chất lượng
thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các yêu cầu về vật liệu chế tạo,
những yêu cầu về gia công, sản xuất, yêu cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những
yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách
nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được
điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt
trong qúa trình quản lý chất lượng. Người quản lý là các cơ quan quản lý mà chính họ
là người có quyền phê duyệt. Sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp
lệnh, văn bản pháp quy.
- Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó
thể hiện sau quá trình sản xuất và trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất
lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất lượng sản
phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định.
- Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều
kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói lên mối quan hệ giữa chất
lượng sản phẩm và chi phí.
- Chất lượng toàn phần: thể hiện mức tương quan giữa hiệu quả có ích cho sử dụng
sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm 02 nhóm [2]: nhóm nhân tố bên
trong và nhóm nhân tố bên ngoài.
a. Nhóm nhân tố bên trong
6



Trong phạm vi một tổ chức có 04 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
(hay còn được gọi là quy tắc 4M), đó là:
- Con người (men): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân
tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phương pháp (methods): Phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của tổ chức. Một tổ chức nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng
trong cuộc chiến cạnh tranh thì tổ chức đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh
đúng đắn, quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự
phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm
mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chất lượng của hoạt
động quản lý chính là sự phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp .
- Máy móc thiết bị (machines): máy móc, công nghệ và kỹ thuật sản xuất luôn là một
trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó
quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Trình độ công nghệ, máy móc, thiết
bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và
nâng cao năng suất lao động. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của
sự phát triển.
- Nguyên vật liệu (materials): Nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành sản phẩm,

tính chất của nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến tính chất của sản phẩm. Nên chú
ý rằng không phải là từng loại mà là tính đồng bộ về chất lượng của các nguyên vật
liệu tham gia vào quá trình sản xuất đều tác động đến chất lượng sản phẩm. Ngày nay,
việc nghiên cứu, phát hiện và chế tạo các nguyên vật liệu mới ở từng doanh nghiệp
dẫn đến những thay đổi quan trọng về chất lượng sản phẩm.
b. Nhóm nhân tố bên ngoài

- Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ
thể của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế,
khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước...
7


- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: trong thời đại ngày nay trình độ chất lượng của
bất cứ sản phẩm nào cũng gắn liền và chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Đặc biệt là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giúp chu kỳ
công nghệ sản phẩm được rút ngắn, công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa
dạng.
- Hiệu lực quản lý: khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi đất nước. Hiệu quả quản lý nhà nước
là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát
triển ổn định của sản suất, đảm bảo uy tín, quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu
dùng.
1.1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Các quan niệm về quản lý chất lượng
Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng, nhu cầu
người tiêu dùng thì quản lý chất lượng là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật,
hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của mọi tổ chức để đạt được mục
đích đó với chi phí xã hội thấp nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào sự nhìn nhận khác nhau
của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu quản lý chất lượng mà có những quan điểm
khác nhau.
Theo chuyên gia người Anh, A.G.Robertson: Quản lý chất lượng được xác định như là
một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của
những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế,
sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả tốt nhất, đối tượng cho phép thoả
mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng [2].
Theo chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý chất lượng của Nhật Bản Giáo sư,

tiến sĩ Kaoru Ishikawa: Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu triển
khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có
ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
[2].

8


Theo Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng hoá ISO 9000:2000 định nghĩa về quản lý
chất lượng: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về
chất lượng”, thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng [2].
Tóm lại, bản chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý
chất lượng chính là chất lượng của quản lý. Về cơ bản, mục tiêu trực tiếp của quản lý
chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị
trường với chi phí tối ưu.
1.1.2.2. Các chức năng của quản lý chất lượng
a. Chức năng hoạch định
Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác của quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục
tiêu, các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản
phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ;
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp;
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp;
- Hoạch định chất lượng có tác dụng: định hướng phát triển chất lượng cho toàn tổ

chức. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh
nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn
các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất lượng.
b. Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình thực hiện các hoạt động tác nghiệp sau khi đã có kế hoạch cụ thể.
Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
9


- Tổ chức hệ thống chất lượng. Mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình hệ thống
chất lượng phù hợp như TQM (Total Quanlity Management), ISO 9000 (International
Standards Organization), HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point
System), GMP (Good Manufacturing Practive), Q-Base (tập hợp các kinh nghiệm
quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt
Nam,…
- Tổ chức thực hiện là hoạt động tiến hành các biện pháp kinh tế, hành chính, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng để thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Nhiệm vụ này bao gồm việc làm
cho mọi người thực hiện kế hoạch hiểu rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội dung công việc
phải làm.
c. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm
tra, kiểm soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp;
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch;
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện
đúng những yêu cầu.
d .Chức năng kích thích

Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia
về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
e. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Đây là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp thống nhất, đồng bộ, khắc
phục những sai sót còn tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm làm
giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và chất lượng thực tế đạt
10


được. Hoạt động điều hoà, điều chỉnh, phối hợp có nhiệm vụ cải tiến, hoàn thiện chất
lượng sản phẩm theo các hướng khác nhau như phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá
sản phẩm, đối mới công nghệ và hoàn thiện quá trình sản xuất. Tuy nhiên, khi tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cần phân biệt rõ ràng giữa việc loại trừ hậu quả và loại
trừ nguyên nhân của hậu quả.
1.1.2.3. Các bước phát triển của quản lý chất lượng
Trong lịch sử phát triển sản xuất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không ngừng tăng
lên theo từng bước cho phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Tùy theo quan
điểm, cách nhìn nhận xem xét mà các chuyên gia chia quá trình phát triển của quản lý
chất lượng thành 5 mức độ từ thấp đến cao [2]:
- Mức độ 01: Kiểm tra chất lượng;
- Mức độ 02: Kiểm soát chất lượng;
- Mức độ 03: Đảm bảo chất lượng;
- Mức độ 04: Quản lý chất lượng toàn diện.
Sự khác biệt về mặt chiến lược giữa các mức độ khác nhau như sau:
- Kiểm tra chất lượng: Phân loại sản phẩm tốt và xấu.
- Kiểm soát chất lượng: Tạo ra sản phẩm thỏa mãn khách hàng bằng cách kiểm soát
mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng: Phát triển từ sản phẩm thoả mãn khách hàng lên đến tạo ra
niềm tin cho khách hàng.

- Quản lý chất lượng toàn diện: Đạt được chất lượng, hợp lý hóa chi phí và lấy con
người là trung tâm để tạo ra chất lượng.
* Mức độ 01: Kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
quy định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ
một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.

11


Đầu thế kỷ 20, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, khách
hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản
xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần nhận ra
rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất. Theo ISO 8402 thì:
“Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định chuẩn
một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm
xác định sự không phù hợp của mỗi đặc tính”. Như vậy, phương pháp này chủ yếu tập
trung vào khâu cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất), kiểm tra chỉ là một sự phân loại
sản phẩm đã được chế tạo, đây một cách xử lý "chuyện đã rồi". Nói theo ngôn ngữ
hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm tra.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn
là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Vì vậy, khái niệm kiểm
soát chất lượng (Quality Control - QC) ra đời.
* Mức độ 02: Kiểm soát chất lượng - QC (Quality control)
Đây là một bước tiến của quản lý chất lượng mà tư tưởng chỉ đạo của nó là kiểm soát
mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng như: con người, vật liệu, máy móc, ..., kiểm soát
mọi yếu tố cả quá trình và phòng ngừa sai hỏng. Để duy trì chất lượng phải kiểm soát
thường xuyên, đồng bộ tất cả các yếu tố này và duy trì chúng ở cùng một mức chất
lượng. Vì chỉ cần một yếu tố kém sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Định nghĩa về Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và các biện pháp kỹ thuật có

tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên nhân
làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế.
Nội dung kiểm soát của yếu tố này đã được đúc kết thành những yêu cầu, hướng dẫn
và được “Công thức hóa” thành công thức 5M nổi tiếng:
5M = (Man – Machines – Material – Method – Money)
(Con người – thiết bị - vật liệu – phương pháp – tài chính)
Để duy trì chất lượng phải kiểm soát thường xuyên và đồng bộ tất cả các yếu tố này và
duy trì chúng ở cùng một mức độ chất lượng. Vì chỉ cần một yếu tố kém sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng của sản phẩm.
12


Cũng cần lưu ý rằng, kiểm soát chất lượng phải tiến hành song song với kiểm tra chất
lượng bởi nó buộc sản phẩm làm ra phải được một mức chất lượng nhất định và ngăn
ngừa bớt những lỗi sai có thể xảy ra. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện
hơn. Đa số các công ty Việt Nam hiện nay đạt ở mức kiểm soát chất lượng.
* Mức độ 03: Đảm bảo chất lượng - QA (Quality Assurance)
Sau khi kiểm soát được chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải duy trì mức
chất lượng đã đạt được thông qua việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để có thể tiến
hành hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải xây
dựng một hệ thống quản lý chất lượng và chứng minh cho khách hàng thấy được điều
đó. Đảm bảo chất lượng giống như một lời hứa hoặc hợp đồng với khách hàng về chất
lượng.
ISO 9000 định nghĩa về đảm bảo chất lượng như sau: “Đảm bảo chất lượng là tạo sự
tin tưởng cho khách hàng, rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu
của chất lượng, thông qua việc tiến hành các hoạt động trong hệ thống theo kế hoạch.
Khi được yêu cầu, những hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng minh
bằng các văn bản và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình”.
Cách thức quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên
hai yếu tố: phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được

những bằng chứng về việc kiểm soát ấy.
Đảm bảo chất lượng

Chứng minh việc kiểm soát chất lượng

Bằng chứng về việc kiểm soát chất lượng

- Sổ tay chất lượng

- Phiếu kiểm nghiệm

- Quy trình

- Báo cáo kiểm tra thử nghiệm

- Quy định kỹ thuật

- Quy định trình độ cán bộ

- Đánh giá của khách hàng về lĩnh

- Hồ sơ sản phẩm

vực kỹ thuật tổ chức

-…

-…

Hình 1.2. Sơ đồ đảm bảo chất lượng

13


Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạp của sản phẩm dịch
vụ mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều hay ít văn bản. Mức độ tối thiểu
cần đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá, khách hàng
sẽ xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách hàng đặt niềm
tin vào nhà cung ứng.
* Mức độ 04: Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management)
Từ năm 1950 đến 1980 hình thành rất nhiều quan điểm, trường phái kỹ thuật, công cụ
quản lý chất lượng. Trong đó, TQM là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất
lượng dựa vào sự tham gia của tất cả thành viên, nhằm đạt tới sự thành công lâu dài
nhờ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên đó và cho
xã hội.
TQM được định nghĩa là: “Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào
chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công
dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty
đó và của xã hội” [2]. Theo TQM sản phẩm không những thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách hàng, mà quá trình sản xuất ra nó cũng phải đạt hiệu quả cao nhất. Mục tiêu
quản lý của TQM đó là: chất lượng, giá thành, thời gian và an toàn lao động.
Có thể nói TQM là bước phát triển cao nhất hiện nay về quản lý chất lượng với 02 đặc
điểm nổi bật:
- Bao quát tất cả các mục tiêu và các lợi ích trong quá trình sản xuất;
- Cải tiến chất lượng liên tục.
1.2. SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.2.1. Sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1.2.1.1. Sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm cả việc lắp đặt
thiết bị công nghệ ở bên trong). CTXD là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động

của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị
14


với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới nước và phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức sản
xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên
ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu là: các chủ đầu
tư; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn xây dựng; các
doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng; các doanh
nghiệp cung ứng; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan.
1.2.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng
Sản phẩm xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các
ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng lại tác động chi phối
đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến: việc hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng, máy móc
thiết bị xây dựng, cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ:
Sản phẩm xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo.
Mỗi sản phẩm khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo
dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu cả về kinh tế lẫn kỹ thuật.
Do đó khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau.
Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm
soát về chất lượng.
- Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp:
Với đặc điểm quy mô lớn và kết cấu phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn đến chu kỳ
sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi công, có biện pháp kỹ

thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, nhu cầu về vốn, lao
động, vật tư, máy móc thiết bị thi công lớn, nếu có những sai sót trong quá trình xây
dựng sẽ gây nên lãng phí rất lớn.
15


- Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ
sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công
trình:
Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đổi nên lực
lượng sản xuất thi công luôn phải lưu động. Chất lượng sản phẩm xây dựng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, do vậy công tác
điều tra khảo sát, đo đạc, quan trắc không chính xác sẽ làm cho việc thiết kế công trình
không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện đặc điểm
tự nhiên dẫn đến công trình chất lượng kém.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác:
Sản phẩm xây dựng đã hoàn thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý.
Từ đặc điểm này, đòi hỏi chất lượng công trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh
hưởng. Ví dụ: ngành dệt may đặt hệ thống máy móc thiết bị trong một cụm công trình,
nếu cụm công trình chất lượng kém thậm chí bị hư hỏng thì chi phí tái cấu trúc của
xưởng dệt may là vô cùng lớn, đó là chưa kể đến chất lượng sản phẩm dệt may cũng bị
ảnh hưởng.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra:
Các ngành các đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng ở trong tất cả các khâu: điều
tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu, thi công xây dựng, giám sát
chất lượng công trình, nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì công trình.

- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ
thuật và quốc phòng:
Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối
hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như
quá trình thi công. Điều này đòi hỏi phải có trình độ trong công tác tổ chức, phối hợp
16


các khâu từ thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị,
kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu công trình trong quá trình thi công
đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa
vào khai thác sử dụng.
b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng
- Sản phẩm xây dựng là những CTXD được thực hiện một lần duy nhất được, gắn liền
với mặt đất và sử dụng tại chỗ; có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời
gian sử dụng lâu dài. Vì thế, nên khi tiến hành xây dựng, công tác quản lý phải thực
hiện ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và
đặc biệt là tổ chức thi công XDCT sao cho hợp lý, đảm bảo tiến độ tránh tình trạng hư
hỏng sửa chữa thậm chí phá đi làm lại gây thiệt hại về vốn đầu tư của chủ đầu tư, vốn
sản xuất của các nhà thầu và giảm tuổi thọ công trình.
- Việc mua bán được thực hiện trước khi sản phẩm ra đời, đây cũng là đặc điểm khác
so với các sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy, nó cũng làm cho
việc quản lý chất lượng trở nên khó khăn và phức tạp. Phải có sự tham gia của nhiều
bên, đó là sự quản lý của Nhà nước, của Chủ đầu tư (bên mua sản phẩm) và của nhà
thầu (bên bán sản phẩm).
- Nhà nước có vai trò lớn hơn và có trách nhiệm can thiệp sâu hơn vào việc quản lý
chất lượng sản phẩm xây dựng so với nhiều loại sản phẩm công nghiệp khác, thể hiện
qua các quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng như lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư; thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán; cấp phép xây
dựng; lựa chọn nhà thầu; bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Các yêu cầu về kỹ

thuật đối với công trình được quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy
hoạch và quản lý không gian kiến trúc khu vực xây dựng công trình.
- Yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm rất phức tạp, chất lượng của sản phẩm phải
thỏa mãn các yêu cầu không chỉ của khách hàng mà còn của cả xã hội. Đối với CTXD,
yêu cầu của xã hội được quy định rõ ràng trong Luật Xây dựng. Vì vậy, việc xác định
yêu cầu của sản phẩm, bước đầu tiên của việc sản xuất ra một sản phẩm đối với CTXD
là không đơn giản, dễ dàng. Nó đòi hỏi sự thông hiểu về kỹ thuật, kinh tế cũng như xã
hội, pháp luật.
17


×