Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về xây DỰNG NÔNG THÔN mới tại xã ĐỒNG văn, HUYỆN BÌNH LIÊU,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.48 KB, 70 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương khóa X, Đảng ta đã khẳng
định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Quyết tâm của toàn Đảng và toàn dân về sự
nghiệp phát triển nông thôn lại được khẳng định tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng năm 2011, đó là: “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn
minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”. Nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới trở thành vấn đề cấp thiết với tất cả các địa phương
kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW Ngày 5 tháng 8 năm 2008 ra đời, nghị quyết
đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về mục tiêu phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời đại mới là phải xây dựng nông thôn
mới. Chủ trương xây dựng nông thôn mới được triển khai trên diện rộng ở tất cả
các tỉnh thành cả nước, Hướng đến mục tiêu là hiện đại hóa ngành nông nghiệp,
thay đổi cuộc sống của người nông dân và diện mạo của các vùng nông thôn.
Bởi vậy xây dựng nông thôn mới là một chủ trương hết sức có ý nghĩa và có tầm
quan trọng đối với Việt Nam để có thể thực hiện thành công quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn phát triển
mới. Đối với xã vùng cao biên giới Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh đang được thụ hưởng trương trình 30a của chính phủ, chủ trương xây dựng
nông thôn mới đem lại nhiều sự kỳ vọng để phát triển, hiện đại hóa nền nông
nghiệp, nông thôn và thay đổi cuộc sống của người dân trên địa bàn xã. Vì thế
chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
hết sức quan trọng tác động đến sự thành bại của chương trình xây dựng nông
thôn mới của xã.
Đồng Văn là một xã vùng cao, biên giới, dân tộc nằm ở phía Đông Bắc của
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Toàn xã có 09 thôn, bản: Khu Chợ, thôn
1



Đồng Thắng, thôn Sông Moóc A, thôn Sông Moóc B, thôn Khe Mọi, thôn Khe
Tiền, thôn Cầm Hắc, thôn Phai Lầu, thôn Phạt Chỉ. Tổng số hộ 718 hộ, = 3122
nhân khẩu. 75% dân tộc Dao. Có tổng diện tích tự nhiên 57,2ha trong đó diện
tích sản xuất nông nghiệp 200ha. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên cơ sở vật
chất hạ tầng kinh tế - xã hội cũng như đời sống của nhân dân còn rất nhiều thiếu
thốn khó khăn. Điều kiện kinh tế nghèo nàn, kỹ thuật sản xuất còn thấp và lạc
hậu, chưa được quy hoạch tổng thể, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được hoàn
thiện, mặt bằng kinh tế xã hội còn hết sức khó khăn. Tuy nhiên cho đến nay,
những kết quả đạt được từ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của xã. Quá trình triển khai thực hiện còn gặp
nhiều khó khăn, chậm trễ, chưa thực sự tập trung thực hiện chương trình, công
tác chỉ đạo thực hiện chương trình còn chưa quyết liệt, đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã còn yếu về
năng lực chuyên môn, chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình. Hiệu lực
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới vì thế còn chưa
cao, còn nhiều tồn tại hạn chế.
Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây
dựngnông thôn mới tại xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để làm
đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
của các xã trên địa bàn xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó,
phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nước về chương
trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2019. Đề xuất các giải pháp khả thi
phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa phương nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và trách nhiệm của chính quyền ở xã Đồng văn trong công tác quản lý nhà
nước đối với xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
2



nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Bài khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về xây dựng nông thôn mới, vận dụng lý thuyết khoa học quản lý nhà nước về
các chương trình mục tiêu quốc gia để nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Bài được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu
thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…để làm rõ vấn đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các hoạt động quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở
địa xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh năm 2019.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bài
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nôngthôn
mới ở xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Văn, huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới
Khái niệm về nông thôn mới được các nhà nghiên cứu ở nước ta tiếp cận từ
nhiều gốc độ: Tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách phát triển nông thôn Việt
Nam: “Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”: cho rằng, “Nông thôn
mới là nông thôn văn minh thời đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống
của Việt Nam”.
Tác giả Tô Văn Trường định nghĩa: “Nông thôn mới là nông thôn phải giữ
được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân
tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Mô
hình nông thôn tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri
thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhưỡng, giống cây trồng, hóa học
phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản thu hoạch, kinh tế nông
nghiệp …”
Theo quan niệm của Đảng và nhà nước ta trong chủ trương, chính sách về
xây dựng nông thôn mới thì khái niệm “nông thôn mới” được hiểu là:
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở
hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp
lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã
hội.
4


Như vậy, ở Việt Nam nhìn chung đều thống nhất, đồng tình với khái niệm
nông thôn mới là nông thôn được xây dựng và phát triển ở một mức độ cao hơn

nông thôn truyền thống về cả mặt đời sống vật chất, tinh thần của người nông
dân. Cơ sở hạ tầng, kiến thức thượng tầng của nông thôn được quy hoạch,
cảithiện, phát triển văn minh. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, sức mạnh
của hệ thống chính trị cơ sở được phát huy. Đáp ứng được yêu cầu phát triển
chung của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thời kỳ đổi mới đất nước.
1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được một số thành tựu khá toàn
diện và to lớn. Như nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế
cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp dịch vụ ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn
thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ngày càng được cải thiện.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông
thôn được cũng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính
trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân
ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ
và đào tạo nguồn lực còn hạn chế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông
nghiệp còn chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
5


động nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa.
Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu kinh tế hạ
tầng còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng và đối phó
với thiên tai còn nhiều hạn chế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu,
vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế yếu kém trên là do nhận thức về vị trí nông nghiệp, nông
dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn chưa hình thành một cách có hệ
thống lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; cơ chế, chính
sách phát triển lĩnh vực này còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; Một số chủ
trương chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh,
bổ sung kịp thời, đầu tư ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông
nghiệp, nông dân và nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển;
tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu
kém; vai trò của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể quần chúng nhân dân
trong việc triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn nhiều nơi hạn chế. Vì những lý
do trên Đảng ta việc đề ra chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới là hết
sức cần thiết để kéo gần khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn;
khắc phục những yếu kém tồn tại đang diễn ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông dân và nông thôn ở nước ta hiện nay. Phát huy tiềm năng, lợi thế và
có sự đầu tư tương xứng đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta
hiện nay.
1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới nhằm mục đích hiện đại hóa nông nghiệp, xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại hóa, cơ giới hóa đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa trong thời đại mới.
6



Thúc đẩy công nghiệp hóa khu vực nông thôn để kéo gần khoảng cách phát
triển về kinh tế - văn hóa - xã hội giữa khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta
hiện nay và phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục đích quan trọng nhất của xây dựng nông thôn mới là phục vụ nhân
dân, nâng cao chất lượng đời sống của đại bộ phận tầng lớp nông dân sống ở
nông thôn chiếm 70% dân số cả nước. Trong thời kỳ đổi mới, yêu cầu về chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng cao, không chỉ là vật chất, tinh thần,
mà quan trọng hơn hết là người dân còn cần được tôn trọng trong các mối quan
hệ hàng ngày. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là con đường mới, cây cầu
mới, mà là sự thông thương hàng hóa, nông sản; không chỉ là trường học mới,
mà là chất lượng dạy và học, là không để học sinh không được đến trường vì
hoàn cảnh gia đình khó khăn; không chỉ là trạm y tế mới mà là thái độ phục vụ
của người thầy thuốc, là môi trường an toàn dịch bệnh; không chỉ là nhà văn hóa
mới mà là hoạt động văn hóa, học tập, sinh hoạt của cộng đồng dân cư; không
chỉ là ngôi nhà kiên cố mới mà là gia đình thuận hòa, ấm no, hạnh phúc. Và nhất
là không phải là trụ sở làm việc mới với các phương tiện hiện đại, mà chính là
thái độ phục vụ mới, lề lối làm việc mới của cả hệ thống chính trị cấp xã, cấp
gần dân nhất.
Như vậy mục đích của xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn,
hiện đại hóa nền nông nghiệp, phục vụ đời sống của nông dân về mọi mặt.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Yếu tố khách quan
Điều kiện tự nhiên: Là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
quá trình xây dựng nông thôn mới. Xét về mặt cơ cấu, hoạt động nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Bên cạnh đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp ở nước ta luôn luôn phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nước, không khí... do đó những
biến đổi trong điều kiện tự nhiên luôn gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn.Yếu tố biến đổi khí hậu

7


tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, hạn hán, bão lũ,
triều cường, gây mất mùa, hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn. Tác
động không nhỏ đến đời sống của cư dân nông thôn, phá hoại và làm ngưng trệ
mùa màng. Chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận đầu tư giảm.
Gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp bỏ mất diện tích đất nông
nghiệp do nước biển dâng ở hạ nguồn, sạt lỡ đất ở thượng nguồn. Khí hậu ngày
càng nóng lên, thay đổi thời tiết, thay đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng. Một số loại
cây nông nghiệp thế mạnh bị tác động bởi thời tiết có thể bị triệt tiêu vì hệ sinh
thái thay đổi. Đất đai sản xuất phân tán, bạc màu làm ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình cơ giới hóa nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta, ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.
Nguồn nước bị cạn kiệt và giảm chất lượng gây ra nhiều vấn nạn cho các
vùng nông thôn đặc biệt là trong những mùa hạn hán, tình trạng thiếu nước sản
xuất, thiếu nước sinh hoạt. Biến đổi khí hậu gây nhiều khó khăn cho công tác
thủy lợi, nguồn nước ngọt bị giảm sút, khả năng tiêu thoát nước ra biển khó
khăn. Các cơn lũ ngày càng lớn, kéo dài ảnh hưởng đến nền sản xuất nông
nghiệp. Muốn xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí thì vấn đề biến đổi khí
hậu là yếu tố khách quan cần phải được quan tâm, có phương hướng dự đoán
trước những diễn biến tiêu cực của tự nhiên để có phương án thích hợp trong
quá trình triển khai chương trình có hiệu quả.
1.1.3.2 Yếu tố chủ quan
+ Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một quá
trình tất yếu trong quá trình phát triển chung của đất nước. Việt Nam là một
nước nông nghiệp, phần đông dân số sinh sống ở nông thôn. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một mũi nhọn đột phá quan trọng nhằm

giải phóng sức lao động cho nông dân, nâng cao năng suất lao động, khai thác
8


và phát huy hết tiềm năng dồi dào về nguồn lao động, tiềm năng đất đai ở nông
thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng
đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời
sống của nông dân. Đó là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước
nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn
xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Nước ta là nước đông dân cư sống ở nông thôn, với gần 70% dân số sống ở
nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc độ tăng dân số ở nông thôn
hiện vẫn cao; ruộng đất bình quân đầu người thấp và có xu hướng giảm do quá
trình đô thị hóa, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng; trình độ sản xuất nông
nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
Nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong quá trình tích lũy
vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là khu vực kinh tế - xã hội có vị trí chiến
lược cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề đời sống cơ
bản của đại đa số dân cư, như tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn,
tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trường nông thôn, tăng tỷ
trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
phát triển công nghiệp, dịch vụ đồng thời cũng là quá trình chuyển lao độngtừ
ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ theo hướng lao động
công nghiệp, dịch vụ tăng tuyệt đối và tương đối, còn lao động nông nghiệp
giảm tuyệt đối và tương đối.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệđang
diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh hàng

hóa với các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nông dân bằng
hình thức phù hợp với quy định của tổ chức thương mại thế giới WTO như xây
dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề cho lao động nông
9


thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn
lao động ở nông thôn, phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ
quyền lợi của nhân dân.
Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ảnh hưởng thể hiện rõ nét trên nhiều khía cạnh. Một là làm thay đổi, biến dạng
và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động
và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của
ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối.
Sự phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sự phát triển của ngành nông nghiệp và dịch vụ đã thu hút một
lượng lớn lao động nông thôn.
Ba là quá trình đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đã làm thay đổi diện mạo
nông thôn. Đời sống người dân ở các vùng nông thôn như vùng sâu vùng xa,
biên giới hải đảo đã có nhiều thay đổi. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư
phát triển, các hạng mục điện, đường, trường trạm, chợ, thủy lợi, giao thông
nông thôn... được cũng cố và tăng cường. Bên cạnh đó nhiều vấn đề kinh tế xã
hội, văn hóa nảy sinh nhiều vấn đề để phù hợp với thời kỳ phát triển. Đòi hỏi
Đảng và nhà nước phải có những chính sách và cơ chế tác động phù hợp để bảo
vệ, phát huy những yếu tố tốt đẹp và điều chỉnh cho nền kinh tế, văn hóa và xã
hội đi đúng hướng.
+ Chính sách của Đảng, nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp nông thôn
Tổng kết kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và thực tiễn phát triển của
Việt Nam cho thấy để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cần phải có những chính sách đúng đắn về

nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính sách là nhân tố chủ đạo bảo đảm sự
thắng lợi trong quá trình phát triển. Nó gắn với tư duy lãnh đạo và sự nhạy bén
trong nắm bắt những thay đổi về xu hướng phát triển nền kinh tế trong nước và
toàn cầu. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách đúng đắn, chủ trương đúng đắn
sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho quá trình phát triển nông nghiệp nông
10


thôn. Những chính sách sai lầm, chưa theo kịp thực tiễn và sự phát triển của xã
hội đem lại những hậu quả nghiêm trọng như chính sách bao cấp kinh tế kéo
dài... đó là những bài học lịch sử trong ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp
nói riêng. Tác động của chính sách với nhiều yếu tố khác nhau đã đưa nông
nghiệp nông thôn Việt Nam trải qua nhiều bước phát triển khác nhau. Từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực trở thành một nước có nhiều sản
phẩm nông sản xuất khẩu đứng tốp đầu của thế giới, bộ mặt nông thôn có nhiều
khởi sắc. ...
Sau 34 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định: Những năm qua công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có những bước tiến quan
trọng. Bộ mặt nông thôn thay đổi, nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững,
hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn từng bước được củng cố.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ 2,2%/năm (2019), theo hướng
sản xuất hàng hóa; năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
không ngừng nâng cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu, như gạo, cà - phê, cao - su... chiếm vị trí cao trên
thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới. Kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được củng cố; diện mạo nhiều vùng nông
thôn có thay đổi quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết
các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt
kết quả to lớn, được cộng đồng thế giới đánh giá cao. Dân chủ ở cơ sở được phát
huy. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Đây là tiền đề quan
trọng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

11


Như vậy, chính sách phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng , bởi mỗi
thành tựu đạt được trong nông nghiệp đều tác động đến sản xuất, đời sống của
cư dân nông thôn và tác động sâu sắc đến xây dựng nông thôn mới.
+ Đặc điểm tâm lý văn hóa
Trong quá trình vận động và phát triển của mỗi dân tộc trên thế giới, các
dân tộc đều có truyền thống văn hoá đặc trưng của mình được hình thành qua
lịch sử hàng nghìn năm sinh sống lao động và sản xuất. Văn hoá là sản phẩm
của con người và tự nhiên, nên mọi sự khác biệt trong truyền thống văn hoá
không chỉ tồn tại giữa dân tộc với dân tộc mà còn ở ngay trong chính nội tại các
quốc gia, giữa các vùng miền, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và xã hội
quy định. Trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh
tế giữa các vùng miền là một tất yếu và như vậy sẽ dẫn đến sự "va chạm" giữa
các yếu tố tâm lý văn hoá khác nhau. Trong đó, những đặc điểm tâm lý "cốt lõi"
tạo nên sự thuận lợi hoặc cản trở trong quá trình phát triển các mặt kinh tế - văn
hóa - xã hội nông thôn. Trong xây dựng nông thôn mới muốn thực hiện thành
công, hiệu quả và phù hợp thì yếu tố tâm lý văn hóa dân tộc hết sức quan trọng.
Đặc biệt, đối với các vùng nông thôn Việt Nam thì yếu tố tâm lý văn hóa làng xã
đã ăn sâu vào trong tiềm thức người nông dân. Họ sống phụ thuộc vào thiên
nhiên, sống quanh luỹ tre làng. Xây dựng nông thôn mới nếu như không quan
tâm đến yếu tố tâm lý văn hóa sẽ làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp,

gây xáo trộn và xung đột các giá trị văn hóa. Tạo ra những rào cản cho quá trình
triển khai xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, quá trình xây dựng nông thôn mới cùng với những nhiệm vụ chính trị
khác, chúng ta cần quan tâm tới sự tác động của yếu tố tâm lý văn hóa truyền
thống, văn hóa vùng miền. Lấy yếu tố tâm lý văn hóa truyền thống để làm lực
đẩy trong quá trình xây dựng nông thôn mới một cách bền vững.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở

12


Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
mọi chủ trương, chính sách nói chung và chính sách về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn nói riêng dù có đúng đắn đến đâu thì khả năng hiện thực hóa của
chúng suy cho cùng phụ thuộc vào yếu tố con người thực thi.
Trong đó đội ngũ cán bộ ở cơ sở đóng vai trò quyết định yếu tố thành bại
của quá trình thể chế hóa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước đến nhân dân. Đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa là người xây dựng, triển khai
thực hiện, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Đối với các địa phương có đội
ngũ cán bộ cơ sở là người có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm thực tiễn, có
tâm thì khả năng triển khai chương trình thành công sẽ cao hơn và ngược lại. Vì
thế, triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhanh
hay chậm, thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào sự linh hoạt, nhạy
bén và năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, tuyên truyền, vận động
nhân dân, huy động các nguồn lực thực hiện và quản lý quy hoạch nông thôn
mới.
1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới
Theo quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2011 – 2015 thì tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới cần đạt được 19
tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: là tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chuẩn cần
phải đạt bao gồm Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường theo chuẩn mới.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn các bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Tiêu chí 2: Tiêu chí giao thông: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm tỷ lệ
đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ
thuật của bộ giao thông vận tải 100%. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
13


cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của bộ giao thông vận tải 70%; Tỷ lệ km
đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện đạt 65%.
Tiêu chí 3: thủy lợi: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng được yêu cầu cơ bản của sản xuất và dân sinh. Tỷ lệ km kênh
mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt 65%.
Tiêu chí 4: Điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỷ thuật của ngành điện; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ
các nguồn đạt 98%.
Tiêu chí 5: Trường học: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ trường học
các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
80%.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Nhà
văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Tỷ lệ
thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của bộ văn hóa, thể thao và

du lịch đạt 100%.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Chợ đạt chuẩn
của bộ xây dựng.
Tiêu chí 8: Bưu điện: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: có điểm phục vụ
bưu chính viễn thông. Có internet đến thôn.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Không có nhà
tạm, dộtnát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng 80%.
Tiêu chí 10: Thu nhập tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Thu nhập bình
quân đầu người trên năm so với mức bình quân chung của tỉnh 1,4 lần.
Tiêu chí 11: Hộ nghèo: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: tỷ lệ hộ nghèo
<6%.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ lao
động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp <30%.
14


Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất: tiêu chuẩn cần phải đạt: có tổ hợp
tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Tiêu chí 14: Giáo dục: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: đạt phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học
(trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề) 85%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo >
35%.
Tiêu chí 15: Y tế: Tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế 30%. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 16: Văn hóa tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: xã có từ 70% số
thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa, thể
thao và du lịch.
Tiêu chí 17: Môi trường: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia 85%. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh dạt tiêu chuẩn về môi trường. Không có các hoạt động suy

giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp. Chất
thải nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: tiêu chuẩn cần
đạt bao gồm: Cán bộ xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ
sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững
mạnh. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội: tiêu chuẩn cần phải đạt bao gồm: An
ninh trật tự xã hội được giữ vững.
Như vậy, trong bối cảnh hiện nay, tiếp tục chương trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 -2020, Các tiêu chí xác định chuẩn về xã đạt nông thôn mới
được sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mới của đất
nước, sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Giai đoạn 2016 – 2020 tiêu chí xác định tiêu chuẩn nông thôn mới này
được thay thế theo Quyết định số: 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai
15


đoạn 2016 – 2020 để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh phát triển trong tình hình
mới của đất nước.
Theo quyết định 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 có nhiều thay đổi để phù
hợp với tình hình mới, đặc điểm, hoàn cảnh của từng địa phương. Một số tiêu
chí thay đổi tên gọi, một số tiêu chí bổ sung các chỉ tiêu đầy đủ và bám sát yêu
cầu thực tiễn trong tình hình phát triển mới hơn, bộ tiêu chí này được biểu hiện
như sau:
1.Tiêu chí Quy hoạch thay đổi các chỉ tiêu thành: Có quy hoạch chung xây
dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn, Ban hành
quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy
hoạch;
2. Tiêu chí Giao thông: thay đổi các chỉ tiêu thành: Đường xã và đường từ

trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi
lại thuận tiện quanh năm; Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp
ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;
Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Đường trục chính nội
đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Tiêu chí giao thông
được giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều
kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ
thống giao thông trên địa bàn.
3. Tiêu chí Thủy Lợi thay đổi các chỉ tiêu thành: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80%; Đảm bảo đủ điều kiện
đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ;
Tiêu chí thủy lợi được giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm
bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và
hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững.
4. Tiêu chí Điện: Hệ thống điện đạt chuẩn, Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn >= 98%;

16


5. Tiêu chí Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia >=
80%;
6. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa
năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có
điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định;
Hai chỉ tiêu này được giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với
điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc; Tỷ
lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ
cộng đồng đạt 100%;

7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thay cho tên gọi tiêu chí
chợ: các chỉ tiêu cũng được bổ sung thành xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua
bán, trao đổi hàng hóa; chỉ tiêu này được giao cho UBND cấp tỉnh quy định cụ
thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế -xã
hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc;
8. Tiêu chí thông tin và truyền thông thay cho tiêu chí Bưu điện: Xã có
điểm phục vụ bưu chính; Xã có dịch vụ viễn thông, internet; Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn; Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành; các chỉ tiêu này được giao cho UBND cấp tỉnh quy
định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng
đồng từng xã;
9. Tiêu chí nhà ở dân cư: Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
tiêu chuẩn theo quy định >= 80%;
10.Tiêu chí thu nhập: thay đổi chỉ tiêu thành thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người) >= 45 triệu đồng;
11.Tiêu chí Hộ nghèo: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020 <=6%;

17


12. Tiêu chí lao động có việc làm thay cho tiêu chí cơ cấu lao động: thay
đổi chỉ tiêu thành tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có
khả năng tham gia lao động >= 90%;
13.Tiêu chí tổ chức sản xuất: thay đổi các chỉ tiêu thành Xã có hợp tác xã
hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; Xã có mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững;
14. Tiêu chí giáo dục thay cho tiêu chí giáo dục và đào tạo: Thay đổi chỉ
tiêu thành Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt

nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung
cấp) >= 85%; Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo >= 40%;
15. Tiêu chí y tế: chỉ tiêu thay đổi thành Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế >= 85%; Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi <=21,8%;
16. Tiêu chí văn hóa: chỉ tiêu thay đổi thành: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu
chuẩn văn hóa theo quy định >= 70%;
17. Tiêu chí môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm thay thế cho tiêu chí
môi trường: thay đổi chỉ tiêu thành Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và
nước sạch theo quy định ≥95% (≥60% nước sạch); Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
100%; Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng
phù hợp với quy định và theo quy hoạch chỉ tiêu này giao cho UBND cấp tỉnh
quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân
tộc; Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất
- kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,
bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch >= 85%; Tỷ lệ hộ chăn
nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường >= 70%; Tỷ lệ hộ gia
đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn thực phẩm 100%;
18


18. Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thay đổi các chỉ tiêu
thành: Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch,
vững mạnh"; Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên
100%; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình
đẳnggiới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị
tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;

19. Tiêu chí Quốc phòng và an ninh thay cho tiêu chí An ninh trật tự xãhội:
thay đổi các chỉ tiêu thành xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng
khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài;
không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,
nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
20. Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu và vườn mẫu:
100% số thôn có phương án xây dựng Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu,
trong đó có ít nhất 1 thôn đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu; các thôn
còn lại tối thiểu đạt chuẩn 5 tiêu chí: (trong đó có các tiêu chí: Vườn hộ và công
trình chăn nuôi; hàng rào cây xanh và vệ sinh môi trường); không có tiêu chí đạt
dưới 50% yêu cầu.
Có tối thiểu 80% số vườn trong xã có sơ đồ thiết kế, quy hoạch và
phương án triển khai thực hiện, ít nhất có 10 vườn đạt chuẩn vườn mẫu.
Như vậy theo từng giai đoạn cụ thể, thời kỳ cụ thể thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới mà các tiêu chí được thay đổi cho phù hợp với từng
thời kỳ và chuẩn về nông thôn mới cũng thay đổi theo thời gian. Tiêu chí xác
định về chuẩn nông thôn mới không giữ nguyên, bất biến mà luôn thay đổi để
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội mới của đất nước và trình độ phát triển của
nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

19


1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát
triển kinh tế xã hội
Việt Nam là một đất nước có hơn 90% người dân sinh sống và làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh sống ở các vùng nông thôn. Chương trình
xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa hết sức quan trọng và vai trò cực kỳ to lớn
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, đối với nông nghiệp,

nông dân và nông thôn nói riêng.
Đối với kinh tế xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới đóng vai trò
trong thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở phát triển nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là những vùng
còn khó khăn. Thúc đẩy sự chuyển giao khoa học công nghệ tạo bước đột phá
trong đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn để thực hiện tốt hơn vai trò
phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn đặc biệt
khó khăn. Chương trình xây dựng nông thôn mới còn đóng vai trò quan trọng
trong kéo gần khoảng cách trình độ phát triển của nền kinh tế giữa các khu vực
thành thị và nông thôn nói chung. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức
sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các hình thức
phát triển kinh tế ở nông thôn.
Bên cạnh đó chương trình xây dựng nông thôn mới còn đóng vai trò thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của các ngành nông lâm thủy sản, sử dụng đất
nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Duy trì và đảm bảo an ninh lương thực lợi ích
quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển
công nghiệp xây dựng, dịch vụ - thương mại và tiểu thủ công nghiệp. Thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng và nâng cao giá trị của ngành nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung. Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư
dân nông thôn, thực hiện có hiệu quả và bền vững công cuộc xóa đói giảm
nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và khẳng định vị thế của giai cấp nông dân,

20


tạo cơ hội, điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tạo cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế nông
thôn, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân

và nông thôn ở nước ta hiện nay. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và vai
trò quản lý của nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội đối với nông nghiệp,
nông dân và nông thôn.
Như vậy chương trình xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là động lực
thúc đẩy cho sự phát triển toàn diện các mặt của nền kinh tế - xã hội nông
nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta. Hiện thực hóa các mục tiêu phát triển
của Đảng và nhà nước về kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thônhiện tại và
tương lai.
1.2. Quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn
mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một bộ phận của quản lý
nhà nước nói chung. Do vậy để hiểu rõ về khái niệm quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới cần tìm hiểu rõ khái niệm quản lý nhà nước là gì? Bởi quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chỉ là một khía cạnh của hoạt động
quản lý nhà nước và khái niệm quản lý nhà nước nói chung bao hàm cả khái
niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật. Sự quản lý bằng pháp luật của nhà nước để thực
hiện quyền lực nhà nước, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm

21


thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức có

thẩm quyền). Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ
chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì : Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của
các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực
Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp thì: Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả các mặt của đời sống xã
hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm
mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và
thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của nhà nước.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một trong những bộ phận
của hoạt động quản lý nhà nước, là tổng hợp các hoạt động quản lý và điều
hành của cơ quan nhà nước, bằng công cụ chính sách, pháp luật, thông qua bộ
máy nhà nước tác động vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm mục đích
hướng đến phát triển nông thôn theo hướng hiện đại hóa, kinh tế nông nghiệp
phát triển bền vững và đảm bảo cho cuộc sống vật chất và tinh thần của người
nông dân ngày càng được nâng cao, ấm no, hạnh phúc. Từ đó tạo ra sự phát triển
ổn định, giàu mạnh của đất nước.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn
mới
1.2.2.1 Xây dựng chính sách, đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng
nông thôn mới
Việc xây dựng chính sách, đề án, đồ án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
là hoạt động nhằm mục đích điều hành và quản lý chương trình xây dựng nông
22


thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở chủ trương của Đảng qua Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX về đẩy nhanh CNH– HĐH

nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010; nghị quyết số 26- NQ/TW ngày
5/8/2008 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn;
Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của thủ tướng chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Các nghị quyết, nghị định chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng chính
phủ ; Thông tư, Quyết định của bộ trưởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn,
bộ tài chính, bộ kế hoạch đầu tư, Quyết định của UBND các cấp nhằm điều
chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, xác định quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân xây dựng nông thôn mới.
Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống chính sách, đề án, đồ án quy
hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới tạo môi trường pháp lý cho quá
trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển sản
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ và
thức đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản lý tốt hơn các nguồn
vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chương trình
kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới đóng vai trò là cơ sở choquá trình
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở hệ thống các xã phường thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ và tổ
chức chuyển giao kỷ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân
23



và phát triển nông thôn. Nhà nước đầu tư áp dụng khoa học công nghệ hiện đại
vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu
thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây
dựng nông thôn mới như quản lý vốn nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân.
Như vậy, việc ban hành các chính sách, xây dựng các đề án, đồ án quy
hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới và triển khai thực hiện các chính
sách về xây dựng nông thôn mới tác động một cách trực tiếp lên quá trìnhthực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đây là cơ sở cho quá trình triển khai
thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Xây
dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ phát huy được tối
đa những hiệu quả của chương trình đem lại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước của cấp ủy, chính quyền ở địa phương.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới.
Chuẩn bị, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới
+ Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý về xây dựng nông thôn mới là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc tổ chức thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý
chương trình nông thôn mới càng chặt chẽ, hợp lý, hoạt động nhịp nhàng,hiệu
quả thì quá trình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ đồng bộ từ
cấp trung ương cho đến địa phương, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý
nhà nước về chương trình. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới gồm:
Cấp trung ương: Thành lập ban chỉ đạo chương trình MTQG xây
dựngnông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 của trung ương ban hành kèm theo
quyết định số 1030/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của thủ tướng chính
phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
24



nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, trưởng ban chỉ đạo là đồng chí
phó thủ tướng chính phủ, các phó Trưởng ban chỉ đạo là đồng chí bộ trưởng bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, phó trưởng ban chuyên trách là đồng chí
thứ trưởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn và đồng chí phó chủ nhiệm văn
phòng chính phủ. Thành viên ban chỉ đạo là các bộ ngành, các cơ quan trung
ương đoàn thể có liên quan; quyết định 33/QĐ-BCHTW ngày 9 tháng 5 năm
2012 của thường trực ban chỉ đạo về nhân sự cố vấn cho ban chỉ đạo trung ương
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Cấp tỉnh, cấp thành phố: Thành lập ban chỉ đạo Nông thôn mới tỉnh, thành
phố. Trong đó trưởng ban chỉ đạo là đồng chí phó bí thư thường trực tỉnh, thành
phố, phó trưởng ban là đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh và giám đốc sở nông
nghiệp phát triển nông thôn các thành viên thuộc các Sở, ngành, đoàn thể có liên
quan. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố thành lập các tổ công tác giúp việc Ban
chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới gồm các thành viên thuộc các bộ
phận nghiệp vụ chuyên môn của các sở, ngành, đoàn thể liên quan. Tổ trưởng là
phó giám đốc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Giao cho Chi cụ phát
triển nông thôn là cơ quan thường trực của tổ công tác giúp việc; thực hiện chức
năng - nhiệm vụ là văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới của Tỉnh, thành phố.
Cấp huyện: Thành lập ban chỉ đạo nông thôn mới huyện gồm trưởng
banchỉ đạo là bí thư huyện ủy; Phó ban chỉ đạo là phó chủ tịch UBND huyện,
các thành viên là trưởng các phòng, ban và trưởng ban quản lý các xã xây dựng
nông thôn mới. Các thành viên ban chỉ đạo hoạt động kiêm nghiệm, nhiệm vụ
của các thành viên ban chỉ đạo do trưởng ban chỉ đạo phân công phụ trách. Ban
chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định, quy chế hoạt động của
ban.
Các văn bản chỉ đao do đồng chí trưởng ban chỉ đạo là bí thư Huyện ủy ký sử
dụng con dấu của huyện ủy; các đồng chí Phó ban chỉ đạo chỉ sử dụng con dấu

của cơ quan mình trong quá trình công tác chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn chuyên
25


×