Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế: Phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.41 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ những
chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân đã được
cải thiện một cách rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt ở khu vực
vùng cao, vùng sâu, vùng xa… vẫn có đời sống khó khăn, chưa đảm bảo được những điều
kiện tối thiểu của cuộc sống. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong
những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Trong các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo đó có một nguyên nhân quan trọng đó là thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo có thể tiếp cận và sử dụng
có hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói
là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Trên thực tế, phần lớn người nghèo khu vực nông
thôn hiện nay tại Việt Nam vay vốn tại Ngân hàng CSXH. Ngân hàng CSXH có ưu thế
trong cho vay người nghèo nhờ một phần vào sự bao cấp của ngân sách nhà nước, một hệ
thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đã và đang cung cấp tín dụng cho các khách hàng
nghèo với mức lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu của người nghèo thì ngân
hàng này cũng không đủ nguồn vốn đáp ứng và trong nhiều trường hợp bản thân người
nghèo chưa thật sự hấp thụ hiệu quả vốn vay. Kết quả là một bộ phận không nhỏ người
nghèo chưa tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức mà phải vay từ nguồn phi thức
thức với lãi suất cao.
Trước thực tế đó, trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách
ưu đãi trong cho vay người nghèo, mà một trong số đó là cho vay thông qua các Tổ chức
Tài chính vi mô. Tài chính vi mô (TCVM) được hiểu là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính
cho những người có thu nhập thấp. Tại Việt Nam, năm 1986, Chính phủ Việt Nam quyết
định thực hiện chính sách quốc gia về xóa đói giảm nghèo thông qua việc thúc đẩy các hoạt
động sản xuất của người nghèo. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
(NGO) quốc tế; các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) song phương và đa
1



phương; các cơ quan đoàn thể và chính quyền địa phương, các chương trình TCVM đã
được hình thành với mục đích giảm nghèo cho phụ nữ, trẻ em… Tại kỳ họp thứ 7 (khóa
XII) ngày 16/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD). Đây là
lần đầu tiên loại hình TCVM được khẳng định là một loại hình TCTD trong hệ thống các
TCTD của Việt Nam. Việc các tổ chức TCVM được hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật
Các TCTD là một bước tiến mới, góp phần cùng với các loại TCTD khác phát triển hoạt
động trong lĩnh vực TCVM với mục tiêu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam. Đến nay, ở Việt Nam có hàng trăm
tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM thuộc ba khu vực: Khu vực chính thức, khu vực bán chính
thức và khu vực phi chính thức. Những tổ chức này ngày càng khẳng định rõ vai trò quan
trọng của mình trong phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc xóa đói, giảm nghèo nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi chọn thực hiện đề tài “Phát triển tín dụng
đối với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” nhằm phân tích
những khó khăn, vướng mắt trong phát triển tín dụng đối với người nghèo tại Việt Nam
trong thời gian qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cùng với phân
tích những đặc điểm riêng như về vấn đề văn hóa, xã hội, địa lý của người nghèo tại Việt
Nam để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển cho vay người
nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Đối với tình hình nghiên cứu nước ngoài
- Nhiều nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra những hạn chế khi các ngân hàng thương
mại cung ứng tín dụng cho người nghèo: Tác giả (Dedhich 2002) nhận định rằng, ở nhiều
nước đang phát triển, thị trường vốn vẫn còn ở giai đoạn sơ khai và các ngân hàng thương
mại không muốn cho vay đối với người nghèo chủ chủ yếu là do họ thiếu tài sản thế chấp
và chi phí giao dịch cao. Một nghiên cứu của Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD)
đã xác nhận rằng quy trình vay vốn và thủ tục giấy tờ phức tạp kết hợp với sự thiếu kinh
nghiệm kế toán đã hạn chế người nghèo tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức. (Yaron
và Benjamin, 2002) cho rằng để cung cấp tín dụng rẻ hơn, nhiều ngân hàng thương mại đã
cố gắng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo ở khu vực nông thôn bằng cách
2



thực hiện các chương trình tín dụng quy mô lớn bao cấp, lãi suất thấp hơn thị trường cho
người sản xuất nông nghiệp nhỏ, cho phép họ thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp, do đó làm
tăng sản lượng lương thực và, sau đó, kích thích tăng trưởng kinh tế chung. Tuy nhiên,
thường là những nỗ lực đã thất bại, dẫn đến lạm dụng và tham nhũng, và tất yếu dẫn đến
sự sụp đổ. Giné et al. (2010) đã đề cập rằng rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi, cùng với
kích thước giao dịch nhỏ, cùng nhau hạn chế các khả năng cho ngân hàng cho vay đối với
nghèo.
- Các nghiên cứu đều thống nhất, tín dụng vi mô là công cụ hiệu quả giúp người
nghèo tiếp cận nguồn vốn để xóa đói giảm nghèo: Buckley (2007) khẳng định rằng sự xuất
hiện của tín dụng vi mô như một thay thế cho các ngân hàng thông thường trong việc hoàn
thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã được công nhận trên toàn thế giới. Nó đã trở thành
một công cụ quan trọng của sự phát triển và là các giải pháp thiết thực và thích hợp nhất
trước những thách thức sâu xa của nghèo đói. Các lý thuyết hiện nay, chỉ ra một mối tương
quan giữa cho vay vi mô và xóa đói giảm nghèo thông qua tăng cường vốn tài chính. Tác
giả Akpabio (2005) cho rằng tín dụng vi mô hoạt động ở khu vực nông thôn đã dẫn đến sự
nảy mầm của các doanh nghiệp quy mô nhỏ nhờ khả năng tiếp cận nguồn tài chính. Điều
này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế về tiềm lực tài chính tham gia tích
cực vào sự phát triển của nền kinh tế nông thôn. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thông qua tín dụng vi mô đã giúp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn (Schwetman
2009). Theo Ndubi (2008) chương trình tín dụng vi mô khuyến khích tự tạo việc làm thông
qua sự phát triển của các doanh nghiệp quy mô nhỏ tại các cộng đồng nông thôn. Hơn nữa,
theo Makombe et al (2001), các doanh nghiệp quy mô nhỏ ở nông thôn có thể dễ dàng thích
ứng với thị trường địa phương và các nguồn lực địa phương như nguyên liệu, lao động.
Schwettmann (2007) lập luận rằng tình trạng nghèo ở nông thôn không thể được giải quyết
một cách có ý nghĩa trừ khi có các cơ chế được thực hiện để thúc đẩy việc tự tạo việc làm.
- Nhiều nghiên cứu đã giải thích cho sự thành công của tài chính vi mô trong việc
cung cấp tín dụng cho người nghèo, đặc biệt là mô hình cho vay theo nhóm: Tác giả Zeller
(1998) sử dụng thông tin trên 168 nhóm tín dụng ở Madagascar và cho thấy rằng nhóm

hiệu quả sẽ tạo ra cơ chế bảo hiểm, sàng lọc và chi phí giám sát từ các ngân hàng cho khách
3


hàng vay, cung cấp một cách hiệu quả cho các tổ chức TCVM để vượt qua lựa chọn bất
lợi, rủi ro đạo đức, và các vấn đề thực thi, dẫn đến một hiệu năng trả nợ tốt hơn. Ngoài ra,
nghiên cứu của Stiglitz (1990) và Varian (1990) đã chỉ ra trách nhiệm liên đới trong việc
cho vay nhóm có thể làm giảm các vấn đề rủi ro đạo đức bằng cách tăng ưu đãi với khách
hàng vay để giám sát lẫn nhau và sau đó để trả nợ. Tuy nhiên, Kono và Takahashi (2010)
trước đó cho rằng cho vay nhóm làm chỉ giảm bớt các vấn đề rủi ro đạo đức chỉ khi nhóm
có thể phối hợp các quyết định của các thành viên và đạt được tỉ lệ hoàn trả cao hơn chỉ
khi lợi nhuận của thành viên là đủ cao.
- Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế nhất định trong mô hình cho vay theo
nhóm đối với người nghèo: cho vay theo nhóm trong thực tế gặp phải một số nhược điểm
như hiệu ứng domino, hoặc nguy cơ lây lan nếu một trong các thành viên là không thể đáp
ứng hoàn trả (Armendáriz và Morduch, 2000; Churchill, 1999). Theo các tác giả Babu và
Singh (2007), các tổ chức TCVM đang trở nên lớn tuổi, đã có một nhu cầu gia tăng đối với
thiết kế vay cá nhân cho khách hàng trưởng thành của họ. ở các nước đang phát triển, nơi
nhu cầu tài chính cá nhân của doanh nhân vi mô được mở rộng hơn, nhiều lợi nhuận làm
cho một số tổ chức TCVM chọn để quảng bá tín dụng vi mô cho cá nhân hơn là cho vay
theo nhóm (McIntosh và Wydick, 2005) Điều này làm phát sinh một câu hỏi rất quan trọng:
khi tổ chức TCVM không gắn với cơ chế cho vay dựa vào trách nhiệm liên đới của nhóm
và chỉ cung cấp các khoản vay cá nhân, thì cách tổ chức TCVM quản lý rủi ro tín dụng của
họ như thế nào?
- Các nghiên cứu đã cơ bản thống nhất rằng, để tạo ra thành công trong việc cấp
tín dụng đối với người nghèo thì tổ chức TCVM phải cung cấp đồng bộ các dịch vụ tài
chính và phi tài chính: Theo các tác giả Edgcomb và Barton (1998), tổ chức TCVM thường
sử dụng các dịch vụ phi tài chính với tên gọi là Dịch vụ Phát triển kinh doanh. Mục tiêu
chính của các dịch vụ này là để phát triển kỹ năng quản lý và kỹ thuật của khách hàng, cải
thiện và cập nhật kiến thức của họ trong công nghệ sản xuất. Việc cung cấp các dịch vụ

phi tài chính như là một bổ sung cho các dịch vụ tín dụng và tiết kiệm. Nó không chỉ phát
triển khả năng kinh tế của người đi vay để trả nợ, mà còn làm cho các mối quan hệ với các
tổ chức TCVM có giá trị hơn đối với người nghèo. Nhiều tác giả như Godquin (2000);
4


Mckernan (2002) cũng nhận thấy rằng việc cung cấp các dịch vụ phi tài chính có tương
quan dương với hiệu suất trả nợ và có thể là một thành phần quan trọng của sự thành công
của các chương trình tín dụng vi mô cho người nghèo.
2.2. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, TCVM là một kênh cung ứng vốn phù hợp với đặc điểm
người nghèo tại Việt Nam: Nguyễn Kim Anh và các cộng sự (2014) đã nhận định rằng đòi
hỏi thực tiễn về phát triển ngành TCVM để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các khách
hàng khác nhau, đặc biệt là các khách hàng thu nhập thấp, trình độ văn hóa thấp, ở khu vực
nông thôn hoặc các vùng sâu vùng xa khó tiếp cận trở nên hết sức cấp thiết. Thực tế cho
thấy, dịch vụ và sản phẩm TCVM được đánh giá là phù hợp với khả năng và nhu cầu của
người nghèo/người có thu nhập thấp. Trong nghiên cứu “Nhu cầu của Phụ nữ Nghèo Khu
vực Nông thôn Việt nam với các Dịch vụ Tài chính Quản lý rủi ro”, các tác giả đã chỉ ra
rằng: Vay mượn là một trong những biện pháp phổ biến để đối phó với rủi ro và các áp lực
kinh tế.
Các nghiên cứu đã nhận định rằng, hầu hết các tổ chức TCVM mới chỉ tập trung
cho vay người nghèo để phục vụ sản xuất kinh doanh, trong khi đó còn rất nhiều nhu cầu
vay vốn của người nghèo cần phải được đáp ứng: hầu hết vốn vay của tổ chức TCVM là
dành cho kinh doanh và theo định nghĩa không được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Vì
vậy, đây không thể xem là một biện pháp đối phó với rủi ro tốt, trong khi đó vay từ ngân
hàng chính thức không được xem là biện pháp thông dụng để đối phó với trường hợp khẩn
cấp. Trong nghiên cứu “Đánh giá tác động các chính sách giảm nghèo của thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2009 – 2013”, Tác giả Phan Đức Tùng và các cộng sự đã chỉ ra rằng,
hộ nghèo/cận nghèo có thể dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng từ các nguồn chính thức để phục
vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khả năng tiếp cận tín dụng cho các mục

đích như tiêu dùng và chữa bệnh của hộ nghèo/cận nghèo còn hạn chế. Trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả đã xem xét tác động của chính sách tín dụng ưu đãi của thành phố Hồ
Chí Minh bằng hồi quy biến thu nhập bình quân và các biến phúc lợi của hộ lên biến vay
tín dụng ưu đãi của hộ. Mặc dù nghiên cứu định lượng không cho thấy tác động rõ rệt của
chính sách tín dụng ưu đãi, nhưng thảo luận nhóm với các nhóm hộ nghèo/cận nghèo thành
5


phố cũng đã một phần cho thấy tác động của các chính sách hỗ trợ tín dụng trong việc giúp
hộ đa dạng hóa sinh kế và cải thiện thu nhập. Nhiều hộ đã được vay vốn từ các chương
trình tín dụng để tham gia buôn bán hoặc sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, các hộ cũng cho biết
sinh kế buôn bán sản xuất nhỏ dù có giúp hộ cải thiện thu nhập nhưng không bền vững, thu
nhập từ buôn bán sản xuất nhỏ không đều. Theo nghiên cứu của ActionAid và Oxfam
(2012), các hộ thoát nghèo bền vững chủ yếu là nhờ có nhà cho thuê hoặc con cái ăn học
thành tài đã hỗ trợ cha mẹ trả nợ và cải thiện kinh tế thoát nghèo.
Các nghiên cứu định lượng đã chỉ ra rằng, hiệu quả cho vay người nghèo trong
thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: Bùi Văn Trịnh và cộng sự (2014) cho rằng:
hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố sau: lượng vốn vay, kỳ
hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất
và số lao động trong đó có 5 yếu tố có mối tương quan thuận là: lượng vốn vay, hướng dẫn
sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Ngược lại thì
các yếu tố: kỳ hạn, lãi suất và rủi ro có mối tương quan nghịch (-) với hiệu quả sử dụng
vốn vay của hộ nghèo. Trong khi đó, Trần thị Xuyến (2015) đã kết luận rằng: Hộ vay vốn
mà chủ hộ có việc làm thì xác xuất tái nghèo và nghèo đều giảm; Trình độ học vấn của chủ
hộ tác động tới xác suất nghèo; Với các yếu tố khác không đổi, khi hộ có thêm một thành
viên là nữ thì xác suất hộ nghèo giảm; Tín dụng ưu đãi có tác dụng tích cực tới giảm tỷ lệ
tái nghèo và tăng tỷ lệ thoát nghèo.
Nghiên cứu liên quan cho rằng Thị trường TCVM tại Việt Nam còn mang nặng tính
bao cấp nên đã xảy ra vấn đề vốn ngân sách lấn át hoạt động của các Tổ chức TCVM: Lê
Văn Luyện (2015) kết luận là thị trường TCVM Việt Nam hiện do Ngân hàng CSXH chiếm

ưu thế nhờ một phần vào sự bao cấp của ngân sách nhà nước, tổ chức này có một hệ thống
mạng lưới rộng khắp trên cả nước và đang cung cấp tín dụng cho các khách hàng nghèo
tương tự như khách hàng mà các tổ chức TCVM đang hướng tới, nhưng với mức lãi suất
rất thấp. Điều này cản trở sự phát triển, mở rộng của các tổ chức TCVM bán chính thức.
Trong thời gian qua, tổ chức TCVM bán chính thức chủ yếu nhắm tới đối tượng khách
hàng mà Ngân hàng CSXH không có khả năng đáp ứng về vốn, đồng thời thu hút khách
hàng bằng cách cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng. Ngoài cho vay, TCVM bán chính thức
6


còn cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ phi tài chính cho khách hàng. Nhưng điều này
lại càng làm tăng chi phí vốn vay cho khách hàng nghèo cao hơn nhiều so với Ngân hàng
CSXH.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu và tính kế thừa
Qua rà soát các nghiên cứu đi trước cho thấy bên cạnh những điểm mạnh trong
nghiên cứu về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, những nghiên
cứu trước còn có các giới hạn như:
Thời gian nghiên cứu thực tiễn của một số nghiên cứu trước chưa đủ dài và mới,
số lượng tổ chức lựa chọn nghiên cứu ít, không mang tính đại diện.
Các nghiên cứu trước đây chỉ phân tích hoạt động về TCVM tại các tổ chức tài
chính nông thôn, và của NHTM mà chưa tập trung phân tích hoạt động TCVM của chính
các TCTCVM chính thức và bán chính thức.
Một số nghiên cứu phân tích hoạt động của TCTCVM nhưng số liệu không cập
nhật đến năm 2018, số liệu rời rạc không theo chuỗi. Các kết luận nghiên cứu của những
công trình này không còn hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay do bối cảnh hoạt động
của TCTVM (yếu tố bên trong và bên ngoài) đã thay đổi.
Chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các cơ sở lý luận về việc phát triển tín
dụng cho đối tượng người nghèo của hệ thống các TCTCVM (chính thức và bán chính
thức), tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng người
nghèo của các TCTCVM;

Như vậy, qua những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy được những nghiên cứu
trong nước đa phần tập trung nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo của hệ thống Ngân
hàng CSXH Việt Nam, và một số ít nghiên cứu về hệ thống các tổ chức TCVM. Các nghiên
cứu chủ yếu chú trọng vào các giải pháp cho vay người nghèo theo hướng ưu đãi, trợ cấp.
Do đó việc phát triển tín dụng cho người nghèo về lâu dài sẽ thiếu tính bền vững. Điều này
đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống hóa cao, tập trung chuyên sâu
vào các vấn đề cho vay người nghèo tại Việt Nam theo hướng thị trường, xem người nghèo
là một đối tượng khách hàng thật sự của Tài chính vi mô chứ không phải chỉ là đối tượng
được trợ cấp. Nghiên cứu vận dụng đa dạng các mô hình cho vay vi mô từ kinh nghiệm
7


quốc tế vào thực tế của người nghèo tại Việt Nam, phù hợp với văn hóa, phong tục, tập
quán, điều kiện kinh tế, pháp lý của Việt Nam.
Trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu và các nội dung kế thừa, luận án hướng tới giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Cơ sở của mối quan hệ giữa tín dụng vi mô và khả
năng cải thiện thu nhập của người nghèo. (ii) Thực trạng hoạt động tín dụng của các
TCTCVM và tín dụng vi mô có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thoát nghèo của hộ
gia đình Việt Nam. (iii) Những giải pháp gì từ cả phía cung và cầu để cải thiện hiệu quả
xóa đói giảm nghèo của tín dụng vi mô.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Về khía cạnh lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển tín dụng đối với người nghèo tại các tổ chức
TCVM. Theo đó, nhấn mạnh vai trò của tín dụng vi mô đối với người nghèo, phân tích sự
cần thiết của phát triển bền vững tín dụng cho người nghèo bằng các giải pháp theo cơ chế
thị trường, cũng như những yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng tín
dụng bền vững của các tổ chức TCVM đối với người nghèo.
- Đúc kết những bài học phù hợp nhất cho việt phát triển tín dụng đối với người
nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các
quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam như Ấn độ, Bangladesh, Thái Lan, và

Indonesia.
3.2. Về khía cạnh thực tiễn
- Phân tích thực trạng phát triển tín dụng đối với người nghèo của các TCTCVM
tại Việt Nam.
- Nghiên cứu định tính, định lượng và đánh giá về hiệu quả tín dụng đối với người
nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với người nghèo của các tổ chức
TCVM tại Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển tín
dụng đối với người nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam. Trong đó, đối tượng nghiên
8


cứu là phát triển tín dụng cho người nghèo từ nguồn vốn của chính các tổ chức TCVM chứ
không bao gồm các nguồn vốn khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển tín dụng đối
với người nghèo của các tổ chức TCVM ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về phát triển tín dụng đối với người
nghèo thông qua các tổ chức TCVM tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2018. Đây là giai đoạn Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách phát triển tín dụng đối
với người nghèo, đồng thời cũng là giai đoạn phát triển mạnh của các loại hình tổ chức
TCVM tại Việt Nam thông qua chương trình phát triển ngành TCVM đến năm 2020 theo
chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời luận án đề xuất định hướng và giải pháp
phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ chức TCVM đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp dụng
trong các công trình nghiên cứu nói chung, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, kết hợp với đồ thị, bảng, biểu minh họa để làm

tăng tính trực quan cho công trình. Để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, nghiên
cứu sinh sẽ đưa vào nghiên cứu của mình một số mô hình kinh tế lượng. Cụ thể, để minh
chứng cho khả năng phát triển tín dụng đối với người nghèo, đề tài sử dụng mô hình kinh
tế lượng nghiên cứu về phát triển tín dụng cho người nghèo gắn với những đặc điểm của
đối tượng người nghèo và khả năng thoát nghèo sau tham gia chương trình. Nghiên cứu
định lượng của luận án sử dụng số liệu khảo sát của 569 hộ gia đình tham gia chương trình
TCVM từ tổ chức TCVM TYM. Số liệu 569 mẫu về hộ gia đình nghèo được sàng lọc từ
phiếu khảo sát thu thập của 750 thành viên trước khi tham gia chương trình TCVM là
những hộ nghèo trên địa bàn 5 tỉnh (3 tỉnh khu vực phía Bắc và 2 tỉnh khu vực phía Nam).
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu
thành ba chương:

9


Chương 1: Luận cứ khoa học về phát triển tín dụng đối với người nghèo thông
qua các tổ chức tài chính vi mô
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ
chức tài chính vi mô tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để phát triển tín dụng đối với người nghèo
thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

10


CHƯƠNG 1
LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô
TCVM là các dịch vụ tài chính như tiết kiệm, cho vay, thanh toán, bảo hiểm cho
người nghèo, có thu nhập thấp sống ở cả nông thôn và thành thị - những người không có
khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của khu vực tài chính chính thức.
TCTCVM là tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ TCVM cho khách hàng.
1.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô

1.1.3. Vai trò của tổ chức tài chính vi mô
1.1.3.1. Trung gian tài chính
1.1.3.2. Trung gian xã hội
1.1.3.3. Dịch vụ phát triển doanh nghiệp
1.1.3.4. Dịch vụ xã hội
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
1.2.1. Khái niệm người nghèo
1.2.1.1. Nghèo đói về thu nhập
1.2.1.2. Nghèo đa chiều
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng cho người nghèo (và các đối tượng chính sách khác) được định nghĩa là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính để cho người nghèo (và các đối tượng chính sách
khác) vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

11


1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua tổ chức tài chính
vi mô

Sự phát triển hoạt động tín dụng cho người nghèo thông qua các TCTCVM được
thể hiện qua khai khía cạnh (1) Sự phát triển về mức độ tiếp cận tín dụng vi mô của người
nghèo và (2) Sự phát triển về mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô. Từ đó, tác giả
luận án rút ra khái niệm: sự phát triển hoạt động tín dụng thông qua các TCTCVM bao
gồm hai khía cạnh là mức độ tiếp cận tín dụng và sự bền vững của tổ chức.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua
các tổ chức tài chính vi mô
1.3.2.1. Độ rộng tiếp cận của tổ chức tài chính vi mô
1.3.2.2. Độ sâu tiếp cận của tổ chức tài chính vi mô
1.3.2.3. Độ dài tiếp cận của tổ chức tài chính vi mô
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng đối với người nghèo thông
qua các tổ chức TCVM
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
b. Tình trạng nghèo đói và bất bình đằng
c. Các chính sách xóa đói giảm nghèo của Chính phủ
d. Môi trường pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô
e. Nhà tài trợ
1.3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh
b. Danh mục sản phẩm, dịch vụ và phương thức cung ứng
c. Marketing và kênh phân phối sản phẩm dịch vụ
d. Năng lực quản lý tài chính
e. Cấu trúc sở hữu và mô hình tổ chức
12


f. Nguồn nhân lực
g. Trình độ công nghệ và hệ thống thông tin của TCTCVM
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI

NGHÈO THÔNG QUA CÁC TCVM VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm của của một số quốc gia trên thế giới trong việc phát triển tín dụng
đối với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Bangladesh
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.4.1.4. Kinh nghiệm của Indonesia
1.4.2. Bài học cho Việt Nam đối với việc sử dụng tài chính vi mô với mục tiêu xóa đói
giảm nghèo
1.4.2.1. Bài học về vai trò quản lý đối với tài chính vi mô
1.4.2.2. Bài học về nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng tín dụng cho người nghèo tại
nông thôn

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM
2.1. MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG
QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình đói nghèo tại Việt Nam
Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong gần ba thập kỷ nhờ những
cải cách về mặt kinh tế xã hội theo định hướng thị trường. Những tiến bộ ban đầu mà Việt
Nam đã đạt được là do những cải cách trong khu vực kinh tế nông thôn, với việc phân bổ
đất nông nghiệp một cách đồng đều cho các hộ gia đình nông thôn và đa dạng hóa các hoạt
động nông nghiệp, các cuộc cải cách đó đã tạo ra những động lực khuyến khích phù hợp
giúp tăng cường sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản. Những thay đổi chính sách
khác ngoài lĩnh vực nông nghiệp cũng đã giúp tạo nền móng cho sự phát triển nhanh chóng
của khu vực tư nhân. Bên cạnh những chính sách phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước

luôn quan tâm công tác an sinh xã hội qua việc triển khai nhiều chính sách với đối tượng
người nghèo để thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, hướng tới việc hoàn thành mục
tiêu Thiên niên kỷ.
Mức độ giảm nghèo mạnh của Việt Nam được thể hiện một cách rõ ràng kể cả khi
sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để theo dõi sự tiến bộ. Số lượng người nghèo ở Việt
Nam có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng nhất định trong
tổng dân số. Ngoài ra, tốc độ giảm cũng chậm dần qua từng năm khi những đối tượng còn
lại là những đối tượng gặp quá nhiều khó khăn trong cuộc sống và các chính sách cần thời
gian để phát huy hiệu quả. Đặc điểm người nghèo cũng khác nhau nếu phân chia theo khu
vực thành thị - nông thôn, phân chia theo vùng, miền, phân chia theo dân tộc và phân chia
theo trình độ giáo dục của chủ hộ.
2.1.1.1. Tỷ lệ người nghèo theo khu vực
2.1.1.2. Tỷ lệ người nghèo theo vùng miền
14


2.1.1.3. Tỷ lệ người nghèo theo dân tộc
2.1.1.4. Tỷ lệ người nghèo theo trình độ giáo dục của chủ hộ
2.1.2. Khái quát về các tổ chức cấp tín dụng cho người nghèo tại Việt Nam
Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho dịch vụ tài chính cho người nghèo. Việt Nam
có khoảng 60 triệu người (hơn 70% dân số) cư trú tại khu vực nông thôn và khoảng 24.8 triệu
người (khoảng 67% lực lượng lao động ở tuổi thanh niên và trưởng thành) là lao động nông,
lâm và ngư nghiệp.
2.1.2.1. Các tổ chức tài chính vi mô chính thức
2.1.2.2. Các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức
2.1.2.3. Các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động tài chính vi mô
2.1.3. Chính sách của Chính phủ về phát triển tín dụng đối với người nghèo thông
qua các tổ chức tài chính vi mô
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng vi mô trong hỗ trợ góp phần xóa đói
giảm nghèo, Chính phủ Việt Nam đã và đang từng bước hoàn thiện, cải cách khung pháp

lý nhằm giúp cho các TCTCVM có thể mở rộng thị trường tín dụng và đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người nghèo. Cụ thể, từ năm 2005 môi trường hoạt động của TCVM có nhiều
chuyển biến. Chính phủ đang từng bước xây dựng một khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện
cho các tổ chức, chương trình TCVM ở khu vực bán chính thức có cơ hội chuyển đổi thành
tổ chức tài chính quy mô nhỏ chính thức nằm dưới sự quản lý của NHNN chuyên cung cấp
dịch vụ TCVM.
TCVM cũng bước đầu được quy định nằm trong loại hình được Luật tổ chức Tín
dụng sửa đổi năm 2010 điều chỉnh. Theo Luật TCTD số 47/2010, các TCTCVM lần đầu
tiên được coi như loại hình tổ chức tín dụng, chịu sự quản lý của NHNN. Đây cũng được
coi là một bước tiến dài đối với lĩnh vực TCVM Việt Nam, là nền tảng pháp lý vững chắc
để các tổ chức TCVM cùng với các loại hình TCTD khác phát triển ổn định, nhằm thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội để qua đó đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo
tại Việt Nam.
Đến cuối năm 2011, ngành TCVM Việt Nam đứng trước một cơ hội phát triển mới
khi Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành TCVM giai đoạn 2011 -2020 nhằm
15


mục đích xây dựng một hệ thống TCVM an toàn, tự vững, phục vụ việc đảm bảo an sinh
xã hội và giảm nghèo bền vững.
Ngày 12/02/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BTC Hướng dẫn
một số điều về chế độ tài chính đối với tổ chức TCVM đã làm rõ hơn các khía cạnh về vốn,
doanh thu, chi phí, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi chi phí và phân phối lợi
nhuận của TCTCVM. NHNN cũng ban hành Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018 Quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của TCTCVM hướng dẫn về
trình tự cấp giấy phép của TCTCVM là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc các trường hợp chuyển đổi chương trình,
dự án TCVM và công tác tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát TCTCVM; Thông tư số
10/2018/TT-NHNN Quy định hồ sơ, trình tự thủ tục chấp nhận những thay đổi của
TCTCVM hướng dẫn nội dung chi tiết khi thực hiện thay đổi tên, trụ sở chính, vốn điều lệ,

mua bán, chuyển nhượng vốn góp và tạm ngừng hoạt động kinh doanh của TCTCVM.
Hiện nay, nước ta đang áp dụng 2 qui định chính sách lãi suất đối với các tổ chức
TCVM: Với các tổ chức bán chính thức thì áp dụng theo qui định của Bộ luật Dân sự, còn
đối với các tổ chức TCVM chính thức, lãi suất cho vay được thực hiện theo qui định của
NHNN. Trong đó, “lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá
150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố” (điều 476, Bộ luật Dân sự). Như vậy với mức lãi
suất cơ bản năm 2014 là 9% thì lãi suất cho vay của các tổ chức bán chính thức tối đa là
13,5%. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước hiện nay qui định trần lãi suất cho
vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên áp dụng đối với tổ chức TCVM là 9% (Phan Thị Hồng Thảo,
2014).
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG
QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam
Tài chính vi mô du nhập vào Việt Nam từ cuối những năm 80 của thế kỉ 20 theo
nhiều con đường khác nhau nhưng chủ yếu thông qua các dự án tiết kiệm – tín dụng hoặc
hợp phần tín dụng trong các dự án phát triển tổng hợp của các tổ chức phi chính phủ quốc
tế (INGOs), các tổ chức quốc tế (FAO, UNDP, WB, ADB…) hoặc dự án song phương
16


(SIDA Thụy Điển…) hướng tới nhóm đối tượng đích tại các vùng lựa chọn của họ. Đối tác
của các dự án này thường là các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề
nghiệp…trong đó Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là đối tác lớn nhất có mạng lưới tới tận
cơ sở trong cả nước. Trải qua thời gian gần 40 năm phát triển, hoạt động của TCTCVM tại
Việt Nam có thể chia thành 04 giai đoạn rõ nét:
- Giai đoạn khởi đầu (trước năm 1990)
- Giai đoạn mở rộng nhanh (1990 – 2000)
- Giai đoạn suy thoái và chuyển giao cho đối tác địa phương (2000 –2005):
- Giai đoạn chuyển đổi chính thức và phát triển theo chiều sâu (từ năm 2005 đến
nay)

2.2.2. Các sản phẩm tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô dành cho người nghèo
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với các tổ chức TCVM tại Việt
Nam. Các tổ chức TCVM ở Việt Nam đều hoạt động theo thông lệ quốc tế khi thiết kế và
thực hiện sản phẩm tín dụng. Hoạt động tín dụng chiếm tỉ lệ gần như tuyệt đối trong nguồn
tài chính cho toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Các tổ chức TCVM ở Việt Nam hầu hết cung cấp cho vay dưới 2 hình thức: cho vay
theo nhóm và cho vay cá nhân. Trong đó các tổ chức TCVM chủ yếu cho vay theo nhóm;
hình thức cho vay cá nhân đang được tập trung đẩy mạnh trong thời gian gần đây. Một số
tổ chức TCVM chỉ có một vài sản phẩm vốn vay đơn giản giống nhau cho các khách hàng
và mỗi khách hàng chỉ được tiếp cận với một món vay tại mỗi thời điểm. Một số tổ chức
TCVM chỉ cung cấp vốn vay cho mục đích sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập và khách
hàng không được sử dụng cho mục đích khác. Nhưng một số tổ chức TCVM lại có các sản
phẩm đa dạng hơn và với các tên gọi vốn vay khác nhau và qui mô vốn vay cũng khác
nhau. Những tổ chức TCVM có sản phẩm vốn vay đa dạng thường đã hoạt động lâu năm,
nguồn vốn dồi dào, có nhiều kinh nghiệm và hoạt động chuyên nghiệp hơn.
Đối tượng cho vay chủ yếu của các tổ chức TCVM tại Việt Nam là các hộ gia đình
nghèo, thu nhập thấp; các hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Mặc dù có thể có nhiều loại vốn vay nhưng mục đích các tổ chức TCVM cho vay
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
17


Hầu hết các tổ chức TCVM ở Việt Nam đều thiết kế vốn vay có thời gian cho vay
có kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Hình thức vay vốn theo nhóm thường có có thời gian cho
vay ngắn hơn. Các khoản vay của các tổ chức TCVM tại Việt Nam thường được thiết kế
hoàn trả định kỳ. Việc trả dần như vậy giúp khách hàng giảm áp lực trả nợ so với phương
pháp trả nợ cuối kỳ, điều này dẫn đến khả năng hoàn trả của khách hàng được đảm bảo và
tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức TCVM được duy trì ở mức thấp. Tuy nhiên cách trả nợ này sẽ
làm tăng chi phí giao dịch (chi phí và nguồn lực để thu nợ của các tổ chức TCVM cao hơn),
có thể làm cho các khoản vay trở nên khó tiếp cận hơn đối với người vay tại các vùng sâu,

vùng xa hoặc những khách hàng có dòng tiền không thường xuyên, liên tục.
Do khách hàng của các tổ chức TCVM không có tài sản đảm bảo nên phần lớn các
tổ chức TCVM tại Việt Nam cho vay theo tín chấp. Các tổ chức TCVM cũng đã đưa ra
nhiều cách để giảm rủi ro mất vốn như: Áp dụng hình thức thay thế cho tài sản đảm bảo
hay tự lựa chọn các tài sản đảm bảo.
2.2.3. Phát triển tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô đối với người nghèo
2.2.3.1. Số lượng khách hàng vay vốn của tổ chức tài chính vi mô
2.2.3.2. Tổng giá trị dư nợ tín dụng của tổ chức tài chính vi mô
2.2.3.3. Giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân
2.2.3.4. Rủi ro tín dụng của hoạt động tín dụng vi mô
2.2.3.5. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TCVM TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu đi trước và kinh nghiệm thực tiễn, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động của TCVM tới khả năng thoát nghèo của hộ
gia đình nông thôn trên địa bàn 5 tỉnh được khảo sát gồm 2 nhóm nhân tố chính (i) các yếu
tố nội sinh từ hộ gia đình của người nghèo tham gia chương trình TCVM; (ii) các tác động
thường xuyên trực tiếp của TCVM đến hộ nghèo tham gia TCVM. khung phân tích như
sau:

18


Trên cơ sở đó mô hình hồi quy có dạng: Y = f (GIOI, TDHV, QUYMO_HO,
CO_VIEC, T_VAY, TAP_HUAN, MUC_DICH). Đây là mô hình logistic với biến phụ
thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ nghèo thoát được nghèo và có giá trị bằng 0 nếu hộ không
thoát nghèo. Mô hình logistic cho các 𝑷𝒊 được xác định như sau:
𝑃𝑖 =


𝑒 𝛽0+𝛽1 𝐺𝐼𝑂𝐼+𝛽2 𝑇𝐷𝐻𝑉+𝛽3 𝑄𝑈𝑌𝑀𝑂𝐻𝑂 +𝛽4𝐶𝑂_𝑉𝐼𝐸𝐶+𝛽5𝑇_𝑉𝐴𝑌+𝛽6 𝑇𝐴𝑃_𝐻𝑈𝐴𝑁+𝛽7 𝑀𝑈𝐶_𝐷𝐼𝐶𝐻
1 + 𝑒𝛽0 +𝛽1 𝐺𝐼𝑂𝐼+𝛽2𝑇𝐷𝐻𝑉+𝛽3 𝑄𝑈𝑌𝑀𝑂𝐻𝑂 +𝛽4𝐶𝑂_𝑉𝐼𝐸𝐶+𝛽5𝑇_𝑉𝐴𝑌+𝛽6 𝑇𝐴𝑃_𝐻𝑈𝐴𝑁+𝛽7 𝑀𝑈𝐶_𝐷𝐼𝐶𝐻

Trong đó,
GIOI: biến giới tính của người tham gia chương trình TCVM (người vay) là biến
dummy, nhận giá trị bằng 0 nếu người vay là nữ, nhận giá trị bằng 1 nếu người vay là nam.
Kỳ vọng biến GIOI mang dấu (–) trong mô hình với giả định người vay là nữ thì khả năng
thoát nghèo sẽ nhiều hơn là nam.
TDHV: là biến số thể hiện trình độ học vấn của người đại diện tham gia chương trình
TCVM, biểu hiện số năm đi học của người vay. Biến số này được kỳ vọng mang dấu (+) trong
mô hình. Theo nghiên cứu của Trần Thị Út (2008) trình độ học vấn của người vay càng cao
thì khả năng học hỏi tiếp thu kỹ thuật, công nghệ và việc sử dụng vốn vay càng hiệu quả. Qua
đó khả năng thoát nghèo của hộ gia đình càng được cải thiện.

19


QUYMO_HO: biến số quy mô hộ của hộ gia đình người vay, được tính bằng số
người trong hộ của người vay không tính đến người làm thuê và ở nhờ. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Hoài (2005) và Trần Thị Út (2008), quy mô hộ gia đình càng lớn thì chi
tiêu hộ gia đình càng cao và có thể mất cân đối với thu nhập, các thành viên này thiếu tiếp
cận với các dịch vụ giáo dục, y tế nên khả năng tiếp cận thị trường lao động yếu. Vì vậy,
tác giả giả định rằng quy mô hộ có quan hệ nghịch biến với khả năng thoát nghèo.
CO_VIEC: là biến số người có việc làm trong hộ gia đình của người vay, được tính
bằng số người có việc trong hộ. Trong hộ gia đình vay vốn có càng nhiều người đi làm thì
khả năng tạo thu nhập càng cao nên khả năng trả nợ cũng như khả năng thoát nghèo càng
cao.
T_VAY: biến tổng số tiền vay từ chương trình TCVM là biến thể hiện tổng số tiền
vay lũy kế từ chương trình TCVM của người vay. Tiền vay càng nhiều chứng tỏ người vay
càng được tiếp cận với nguồn vốn TCVM để cho mục đích sinh lợi và cải thiện cuộc sống

hơn, do vậy nghiên cứu này giả định tổng số tiền vay lũy kế của người vay có quan hệ đồng
biến với khả năng thoát nghèo.
TAP_HUAN: thể hiện số lần tham gia tập huấn của chương trình TCVM dành cho
người vay. Trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động của Landbank cho thấy người vay tham gia
tập huấn nhiều lần sẽ được chia sẻ thông tin mới qua đó góp phần nâng cao hiệu quả vốn
vay. Nghiên cứu giả định rằng số lần tham gia tập huấn của người vay có quan hệ đồng
biến với khả năng thoát nghèo.
MUC_DICH: là biến thể hiện mục đích sử dụng vốn của hộ gia đình được chương
trình TCVM hỗ trợ vốn, được đo lường bằng tỷ lệ % vốn vay mà hộ gia đình sử dụng cho
mục đích tạo thu nhập của hộ (như buôn bán, sản xuất…) trên tổng số vốn được chương
trình TCVM hỗ trợ cho hộ. Thực tế cho thấy những hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích tạo
thu nhập sẽ có khả năng thoát nghèo cao hơn đáng kể, vì vậy dấu kỳ vọng của biến số
MUC_DICH là dấu +.
Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, ta trở lại mô hình
logistcic tổng quát:

20


𝑒 𝛽0 +𝛽1𝑋1+⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘
𝑃𝑖 =
1 + 𝑒 𝛽0 +𝛽1 𝑋1+⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘

Bằng phương pháp tuyến tính hóa, mô hình trở thành:
𝑃0
ln (
) = 𝛽0 + 𝛽1 𝑋1 + ⋯ + 𝛽𝑘 𝑋𝑘
1 − 𝑃0

Hệ số Odd:

𝑂0 =
𝑂0 =

𝑃𝑡ℎ𝑜á𝑡_𝑛𝑔ℎè𝑜
𝑃0
=
1 − 𝑃0 𝑃𝑘ℎô𝑛𝑔_𝑡ℎ𝑜á𝑡_𝑛𝑔ℎè𝑜

𝑃0
= 𝑒 𝛽0 +𝛽1 𝑋1+⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘+𝛽𝑘
1 − 𝑃0

Hệ số chênh lệch nghèo mới (O1) sẽ là:
𝑂1 =

𝑃1
= 𝑒 𝛽0 +𝛽1 𝑋1 +⋯+𝛽𝑘(𝑋𝑘+1) = 𝑒 𝛽0 +𝛽1 𝑋1 +⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘+𝛽𝑘 = 𝑒 𝛽0 +𝛽1𝑋1 +⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘 ∗ 𝑒 𝛽𝑘
1 − 𝑃1

2.3.2. Thống kê mô tả về kết quả khảo sát
Kết quả nghiên cứu định lượng của luận án sử dụng số liệu khảo sát của 569 hộ gia
đình tham gia chương trình TCVM từ tổ chức TCVM TNHH một thành viên TÌNH
THƯƠNG (TYM), tổ chức TCVM TNHH THANH HÓA, tổ chức TCVM TNHH một
thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP). Số liệu 569 mẫu về hộ gia
đình nghèo được sàng lọc từ phiếu khảo sát thu thập của 750 thành viên trước khi tham gia
chương trình TCVM là những hộ nghèo trên địa bàn 5 tỉnh (3 tỉnh khu vực phía Bắc và 2
tỉnh khu vực phía Nam, mỗi tỉnh tiến hành phát 150 phiếu khảo sát).
2.3.3. Kết quả hồi quy mô hình
2.3.3.1. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến của mô hình
Mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập được biểu thị bằng hệ số tương

quan giữa các cặp biến số. Giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan giữa các biến độc lập
tiến gần đến 1, các biến này sẽ có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ với nhau và khi đó kết
quả ước lượng hồi quy sẽ bị làm sai lệch. Khi một cặp biến độc lập nào đó có mức độ quan
hệ cao thì phải loại trừ một trong hai bến số đó ra khỏi mô hình nghiên cứu. Ngược lại, khi
giá trị của các hệ số này tiến gần đến 0, các biến độc lập sẽ độc lập với nhau và kết quả ước
lượng sẽ có độ tin cậy cao. Hệ số tương quan giữ các biến độc lập cho thấy đa số các hệ số
21


tương quan đều có giá trị tiến gần đến 0 nên có thể kết luận các biến độc lập không có mối
quan hệ tuyến tính chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, hệ số tương quan của cặp biến
TAP_HUAN và biến T_VAY có giá trị là 0,753 nên cần phải kiểm tra đa cộng tuyến của
mô hình.
Như phân tích ở trên hệ số tương quan của cặp biến số TAP_HUAN và biến T_VAY
có giá trị lớn tiền về gần 1, để xem có mối quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
hay không thì cần xem xét bằng Hệ số phóng đại phương sai (VIF). Nếu VIF > 10 thì kết
luận có hiện tượng đa cộng tuyến và VIF < 10 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Qua xem xét thấy rằng đa số hệ số VIF xoay quanh giá trị 1 đến gần 1,318 chỉ riêng
hệ số VIF giữa TAP_HUAN và biến T_VAY là 1,318 tuy nhiên hệ số này vẫn nhỏ hơn 10.
Kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến.
2.3.3.2. Ước lượng mô hình và giải thích kết quả
Nghiên cứu sinh sử dụng mô hình hồi quy và phần mềm kinh tế lượng chuyên dụng
SPSS để xác định tác động của TCVM đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nghèo
khu vực 5 tỉnh Bắc Bộ. Áp dụng phương pháp phân tích bằng mô hình hồi quy tuyến tính,
mô hình hồi quy Binary Logistic (gọi tắt là mô hình logit). Hàm hồi quy ước lượng với
biến phụ thuộc là thoát nghèo hay không thoát nghèo và các biến giải thích là những nhân
tố có thể có ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nghèo tham gia chương
trình TCVM trên địa bàn, trong đó có vai trò của TCVM như: giới tính, trình độ học vấn,
quy mô hộ, số người có việc làm, quy vốn vay tín dụng vi mô, tác động của chương trình
tập huấn từ chương trình TCVM và mục đích sử dụng vốn. Mô hình hồi quy có dạng:

𝐿𝑛 [

𝑃(𝑌=1)
𝑃(𝑌=0)

] =β0 + β1*GIOI + β2*TĐHV + β3*QUYMO_HO + β4*CO_VIEC +

β5*T_VAY + β6*TAP_HUAN + β7* MUC_DICH

Trong đó:
Biến phụ thuộc: P (Y=1) = P0: Xác suất xảy ra sự kiện, ở đây là xác suất để hộ gia
đình thoát nghèo; P (Y=0)= 1- P0: Xác xuất không xảy ra sự kiện, ở đây là xác suất hộ gia
đình không thoát nghèo.
Các biến giải thích và dấu kỳ vọng đã được lý giải trong phần thống kê mô tả
22


Độ tin cậy của nghiên cứu được thực hiện dạng nghiên cứu trên phạm vi nhỏ, khảo
sát 569 mẫu ngẫu nhiên đại diện cho những hộ nghèo tham gia TCVM trên phạm vi 5 tỉnh
và thành phố. Vì vậy, nghiên cứu được xác định, độ tin cậy đạt được ở mức 95% (chọn
mức ý nghĩa 5%) để kiểm định ý nghĩa các hệ số của mô hình. Mô hình được chọn là mô
hình thỏa mãn các điều kiện về các kiểm định: (i) kiểm định hệ số hồi quy, (ii) kiểm định
tổng thể mô hình - Likelihood ratio statistic (LR statistic) đạt yêu cầu; (iii) chỉ tiêu - 2 Log
likelihood càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp của mô hình và (iv) chỉ số tổng thể biến thiên
của mẫu được mô hình giải thích khá lớn (trên 50% - Hosmer và Lemeshow, 2000) thông
qua kiểm định Hosmer and Lemeshow. Các kiểm định được trình bày trong phần phụ lục
của luận án.
Kết quả hồi quy của mô hình đề xuất như sau:
𝐿𝑛 [


𝑃(𝑌=1)
𝑃(𝑌=0)

] = -24.799 + 0947*GIOI + 0.885*TĐHV + -0.837*QUYMO_HO +

3.558*CO_VIEC + 0.246*T_VAY + 1.986*TAP_HUAN + 0.061* MUC_DICH

Thông số các biến trong phương trình
β

GIOI
TDHV
QUYMO_HO
CO_VIEC
T_VAY
TAP_HUAN
MUC_DICH
CONSTANT

0,947
0,885
-0,837
3,558
0,246
1,986
0,061
-24,799

S.E.
1,097

0,301
0,643
1,129
0,079
0,685
0,029
6,373

Wald
0,746
8,621
1,691
9,931
9,618
8,407
4,349
15,142

Sig.
0,388
0,003
0,193
0,002
0,002
0,004
0,037
0,000

Exp(B)
2,578

2,422
0,433
35,108
1,278
7,288
1,063
0,000

Nguồn số liệu phân tích từ khảo sát
Kiểm định Wald cho thấy những kết quả như sau:
Biến GIOI có sig = 0,388 > 0,05, nên biến GIOI tương quan không có ý nghĩa với
biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, như số liệu thống kê mô tả cho thấy tác động giữa
nam và nữ đến khả năng thoát nghèo gần như nhau hay nói cách khác vấn đề giới tính của
người đại diện tham gia chương trình TCVM của hộ không có ảnh hưởng nhiều đến khả
23


năng thoát nghèo của hộ. Mức độ tác động của biến giới tính của người đại diện tham gia
chương trình TCVM đến khả năng thoát nghèo của hộ là không rõ rệt.
Biến QUYMO_HO có sig = 0,193 > 0,005, nên biến QUYMO_HO tương quan
không có ý nghĩa với biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu kỳ vọng hoàn toàn phù
hợp nhưng không có ý nghĩa thống kê do QUYMO_HO tác độ đến khả năng thoát nghèo
của hộ không rõ rệt. Như vậy QUYMO_HO có tác động đến khả năng thoát nghèo nhưng
trong mô hình này mức độ tác động của QUYMO_HO không nhiều, và khả năng thoát
nghèo của hộ còn phụ thuộc vào tỷ lệ phụ thuộc và số người có việc làm trong hộ.
Biến TĐHV có sig = 0,003 < 0,005, nên biến TDHV tương quan có ý nghĩa với biến
TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu của hệ số hồi quy phù hợp với kỳ vọng của mô hình.
Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết, người đại diện của hộ gia đình nghèo có trình
độ học vấn càng cao thì khả năng nắm bắt và dẫn dắt gia đình cùng vươn lên thoát nghèo
càng cao. mức độ tác động của TĐHV theo mô hình cũng cho thấy khi TĐHV tăng lên 1

lớp thì khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nghèo thay đổi tăng 2,422 lần. Trên thực tế
khảo sát cho thấy những người đại diện của gia đình có trình độ càng cao thì khả năng tiếp
thu kiến thức và hướng dẫn lại những thành viên trong hộ gia đình về cách làm và cách sử
dụng nguồn vốn hiệu quả cho mục tiêu thoát nghèo của hộ. Những người có trình độ càng
cao thì khả năng làm cho hộ gia đình có thể vận dụng kiến thức cũng như có thể am hiểu
kiến thức từng bước nâng cao vị thế của hộ gia đình nghèo trong cộng đồng và tạo thêm
công ăn việc làm cho hộ trên cơ sở những nguồn vốn tự có cũng như được hỗ trợ.
Biến CO_VIEC có sig = 0,002 < 0,005, nên biến CO_VIEC tương quan có ý nghĩa
với biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu của hệ số hồi quy phù hợp với kỳ vọng của
mô hình. Những hộ gia đình có số người có việc làm trong hộ càng cao thì khả năng thoát
nghèo của hộ càng cao. Mức độ tác động của biến CO_VIEC thể hiện khi số người có việc
trong hộ tăng lên 1 người thì khả năng thoát nghèo của hộ tăng lên 35,108 lần, cho thấy
mức độ tác động của vấn đề việc làm trong hộ là mạnh nhất.
Biến T_VAY có sig = 0,002 < 0,005, nên biến T_VAY tương quan có ý nghĩa với
biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu của hệ số hồi quy phù hợp với kỳ vọng của mô
hình. Khi hộ gia đình được trợ vốn thì khả năng thoát nghèo của hộ tăng thể hiện ở mức độ
24


tác động là: khi số tiền vay của hộ tăng lên 1 triệu đồng thì khả năng thoát nghèo của hộ
tăng lên 1,278 lần.
Biến TAP_HUAN có sig = 0,004 < 0,005, nên biến TAP_HUAN tương quan có ý
nghĩa với biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu của hệ số hồi quy phù hợp với kỳ
vọng của mô hình. Những hộ gia đình có số lần tham gia tập huấn tăng lên thì khả năng
thoát nghèo của hộ gia đình tăng lên.
Bên cạnh đó, biến MUC_DICH có sig = 0,037 < 0,005, nên biến MUC_DICH tương
quan có ý nghĩa với biến TH_NGHEO với độ tin cậy 95%, dấu của hệ số hồi quy phù hợp
với kỳ vọng của mô hình. Cho thấy việc sử dụng vốn cho mục đích tạo thu nhập trong hộ
gia đình chiếm tỷ lệ trên tổng vốn vay càng cao thì khả năng thoát nghèo của hộ càng cao
thể hiện ở mức độ tác động là khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nghèo tăng lên 1,063

lần khi vốn sử dụng cho mục đích tạo thu nhập của hộ tăng lên 1% trên tổng số tiền hộ vay
được từ chương trình TCVM.
2.4. MỘT SỐ KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CẤP TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO THÔNG
QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM

2.4.1. Những thành quả đạt được
Thứ nhất, qui mô hoạt động của các tổ chức TCVM ngày càng mở
rộng, thể hiện ở tỷ lệ tăng trưởng về tài sản, tăng trưởng dư nợ, và tăng trưởng
quy mô khách hàng ở mức cao.
Thứ hai, khả năng tự vững hoạt động được duy trì ở mức cao, sự bền vững của các
các TCTCVM đang dần được cải thiện.
Thứ ba, về chiều sâu, các tổ chức TCVM Việt Nam đã vươn đến nhóm khách hàng yếu
thế bao gồm phụ nữ và người nghèo tương đối tốt.
Thứ tư, các chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo của TCTCVM đã góp phần
hiệu quả trong cải thiện sinh kế của người nghèo.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh các thành công đạt được trong quá trình xóa đói giảm nghèo, hoạt động
tín dụng cho đối tượng người nghèo của các TCTCVM còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
25


×