Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.75 KB, 10 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân
----------------

LÊ DIệU LINH

HOàN THIệN CÔNG TáC PHÂN TíCH BáO CáO
TàI CHíNH TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN SàI GòN Hà NộI

Chuyên ngành: kế toán (kế toán, kiểm toán và phân tích)

Hà Nội - 2011


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1 - Tổng quan đề tài , nội dung chính trong chương này đề cập đến
là tính cấp thiết của đề tài, điểm qua các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
này, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi đề ra, xác định đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phươ ng pháp sử dụng trong quá trình làm luận văn, ý nghĩa đề tài và cấu trúc
luận văn.
Phân tích báo cáo tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một loại hình
doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh đặc thù vì vậy bên cạnh việc vẫn tuân thủ
theo những phương pháp, nội dung trong phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp nói chung, việc phân tích báo cáo tài chính trong ngân hàng vẫn mang những
nét riêng và có tầm ảnh hưởng l ớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nền
kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích báo cáo tài
chính ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Trong quá trình nghiên cứu nhận thấy có rất nhiều mảng đề tài nghiên cứu về
các ngân hàng với nội dung đa dạng như: quản trị rủi ro tại ngân hàng, kế toán huy


động vốn tại ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng,
phân tích báo cáo tài chính tại các công ty TNHH hoặc phân tích tình hình tài chính
trong các ngân hàng, các luận văn này đều nêu lên thực trạng tình hình tài chính tại
các đơn vị phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện…Với mong muốn có cái nhìn
tổng quan về hoạt động kinh doanh một ngân hàng nên tôi quyết định nghiên cứu đề
tài phân tích báo cáo tài chính tại một ngân hàng. Mặt khác, phân tích báo cáo tài
chính đã và đang được Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà nội thực hiện
nhưng vẫn còn nhiều mặt thiếu sót, chưa đem đến đầy đủ những thông tin cần thiết
cho các đối tượng sử dụng sản phẩm của việc phân tích báo cáo tài chính, mặt khác là
do mảng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng là một mảng rất cần được chú
trọng và đầu tư nhiều hơn, chính vì vậy để công tác phân tích báo cáo tài chính tại đây
có chất lượng cao hơn và có ý nghĩa áp dụng thực tiễn hơn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác


phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng t hương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội” .
Và cuối cùng, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội là một ngân hàng
thành lập chưa lâu, tôi đã tìm hiểu và chưa thấy có một luận văn cao học nào nghiên
cứu về đề tài này.
Đối tượng nghiên cứu : cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích báo cáo tài chính tại
ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính tại SHB. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể và phát triển áp dụng
vào quá trình nghiên cứu đề tài. Và để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của
đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương
pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫ u và hệ thống hoá.
Luận văn thạc sĩ đề tài: “ Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội” được chia làm bốn chương với các
nội dung nghiên cứu cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài, Chương 2: Lý
luận chung về phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại, Chương 3: Thực

trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Hà Nội, Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội.
Chương 2 – Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại, đưa ra những lý luận chung nhất về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh t iền tệ, vì vậy
phân tích báo cáo tài chính là công tác không thể thiếu giúp nhà quản lý dánh giá hoạt
động của ngân hàng, xây dựng mục tiêu và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động. Trong phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại, thông thường s ẽ sử
dụng hai phương pháp so sánh và phương pháp tỉ lệ, bên cạnh đó, khi phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng phương pháp Dupont để phân tích khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng dựa vào số
liệu trê n báo cáo tài chính và chia ra phân tích từng hoạt động của ngân hàng, bao
gồm: phân tích tình hình huy động vốn, phân tích hoạt động tín dụng, phân tích thanh
khoản của NHTM, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, phân tích rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Tài liệu sử dụng chính là Bảng cân dối kế toán, Báo cáo kết


quả kinh doanh.
Thứ nhất, phân tích tình hình huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ phải tập
trung phân tích các chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn (cụ thể là tiền gửi thanh toán và
tiền gửi tiết kiệm), bao gồm: qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn (tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm và các khoản vay); cơ cấu vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ
cấu; lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên; kết quả
thực hiện so với kế hoạch, hoặc so với thực hiện kì trước, những nhân tố ảnh hưởng;
phân tích triển vọng nguồn, nhóm nguồn trong thời gian tới.
Thứ hai, trong phân tích hoạt động tín dụng, ngân hàng nên sử dụng một số
nhóm chỉ tiêu được dùng để đánh giá qui mô và chất lượng của hoạt động của ngân
hàng như: Nhóm chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ tổng dư nợ có
nợ quá hạn), Chỉ tiêu về phản ánh nợ xấu, Nhóm chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín

dụng (tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng, tỷ lệ sinh lời của tín dụng, chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của vốn huy động), Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (tổng dư nợ
cho vay trên tổng vốn huy động, trên tổng tài sản có), Nhóm chỉ tiêu trích lập dự
phòng (tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng, tỷ lệ xóa nợ), các chỉ tiêu đuợc tính toán dựa
vào các báo cáo tài chính của ngân hàng.
Thứ 3, phân tích thanh khoản của ngân hàng thương mại, dựa vào phương pháp
cung cầu thanh khoản và phương pháp chỉ số tài chính. Phương pháp cung cầu thanh
khoản xác định những nhu cầu chi trả và những nguồn thu của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định, từ đó đưa ra xem cung cầu tại ngân hàng đã hợp lý chưa. Phương
pháp chỉ số tài chính lượng hóa thanh khoản bằng việc tính cách tính các chỉ số tài
chính dựa vào báo cáo tài chính của ngân hàng và so sánh với các ngân hàng khác có
cùng qui mô hoạt động để đưa ra những đánh giá về tình trạng thanh khoản của ngân
hàng mình. Các chỉ số sử dụng trong phương pháp này là chỉ số trạng thái tiền mặt,
chỉ số chứng khoán thanh khoản, chỉ số năng lực cho v ay, chỉ số tiền nóng, chỉ số tiền
gửi thường xuyên, chỉ số cấu trúc tiền gửi, chỉ số tín dụng trên tiền gửi, chỉ số tiền đi
vay trên tổng tài sản, chỉ số cam kết trên tổng tài sản.
Thứ 4, trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại sẽ có 2 nhóm chỉ tiêu thường dùng để phân tích: nhóm chỉ tiêu tăng trưởng và
nhóm chỉ tiêu sinh lời. Phương pháp được sử dụng để phân tích ở đây là phương pháp


so sánh, các chỉ tiêu được tính ở thời điểm hiện tại, so sánh với chỉ tiêu ở thời điểm
quá khứ để đánh giá mức độ tăng hay giảm giúp chuyên viên phân tích thấy được tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không. Nhóm chỉ tiêu tăng
trưởng bao gồm: tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ trọng từng khoản doanh thu, tốc độ
tăng trưởng tổng tài sản. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm: hệ số doanh
lợi, hệ số sử dụng tài sản, hệ số ROA, hệ số ROE, hệ số chênh lệch lãi, lãi cận biên
ròng, hệ số thu nhập ngoài lãi cận biên ròng.
Thứ 5, phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,
phần này sẽ đi vào phân tích rủi ro có thể gặp phải trong từng hoạt động kinh doanh

của ngân hàng dựa vào chỉ số đặc trưng cho mỗi loại rủi ro hoạt động này, từ đó đánh
giá rủi ro và tìm hướng giải quyết. Phân tích rủi ro tín dụng, n gười ta sử dụng hệ số
rủi ro tín dụng của ngân hàng và đánh giá các hệ số liên quan đến nợ xấu, các khoản
tổn thất tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Khi phân tích rủi ro thanh
khoản, người ta sẽ sử dụng hệ số thanh khoản, bên cạnh đó có thể tính thêm tỷ số “Dư
nợ cho vay/tiền gửi (huy động)” và tỷ số “Tài sản thanh khoản/tiền gửi”. Phân tích rủi
ro lãi suất, nguời ta sử dụng hệ số rủi ro lãi suất để đo lường rủi ro lãi suất. Ngoài ra,
ngân hàng sử dụng hệ số vốn chủ sở hữu để đánh giá mức độ an toàn của vốn chủ sở
hữu, qua đó nhận biết được rủi ro vốn chủ sở hữu tại ngân hàng.
Trong chương này còn đề cập đến việc tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại
ngân hàng cần lưu ý gì về tổ chức nhân sự và các bước trong qui trình phân tích báo
cáo tài chính.

Chương 3 - Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội, Chương 3 đề cập đến vấn đề thực trạng phân
tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội. Phần đầu
giới thiệu chung về SHB: lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh, kế
hoạch hoạt động năm 2011, cơ cấu tổ chức quản lý chung và đặc điểm cơ cấu tổ chức
bộ máy kế toán tại SHB. Tiếp đó là đi sâu vào thực trạng phân tích báo cáo tài chính
tại SHB, nguồn dữ liệu và báo cáo phân tích do chuyên viên phân tích, ban tài chính
kế toán của SHB cung cấp. Phương pháp sử dụng để phân tích là phương pháp truyền
thống: so sánh và tỷ lệ, với nội dung phân tích cũng tuân theo nội dung phân tích báo


cáo ngân hàng thương mại nói ch ung: phân tích tình hình huy động vốn, phân tích
hoạt động tín dụng, phân tích khả năng thanh toán của ngân hàng, phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh, phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SHB. Cuối
cùng là đánh giá và rút ra kết luận về những ưu điểm, tồn tại và xem xét nguyên nhân
dẫn đến kết quả của công tác phân tích báo cáo tài chính tại SHB. Tài liệu sử dụng
chính trong chương này là Báo cáo phân tích báo cáo tài chính do nhân viên ban tài

chính kế toán của SHB thực hiện.
Từ bảng cơ cấu vốn huy động theo từng loại tiền gửi và cơ cấu vốn huy động
theo thành phần kinh tế, nhân viên phân tích SHB đã đưa ra đuợc một số kết luận về
tốc độ tăng trưởng và mức độ ổn định của tổng nguồn vốn huy động đuợc, cơ cấu của
từng nhóm nguồn vốn huy động đ uợc theo các chỉ tiêu đưa ra, phạm vi, đối tượng huy
động nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi phân tích tình hình tín dụng tại SHB, các chuyên gia phân tích chú trọng
vào việc xem xét quy mô, cơ cấu tín dụng, sự biến động của quy mô và cơ cấu tín
dụng qua các n ăm đồng thời đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc tính toán
các cơ cấu các khoản nợ quá hạn và các tỉ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ. Từ việc phân
tích tổng dư nợ tại SHB, dư nợ tại SHB theo thành phần kinh tế các năm, dư nợ cho
vay tại SHB theo ngành qua các năm 2008, 2009, 2010 để đưa ra nhận xét về qui mô
và sự tăng trưởng của tín dụng của SHB trong 3 năm qua. Bên cạnh đó, SHB còn tiến
hành đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng mình, bao gồm: phân loại
nợ theo nhóm rủi ro, phân tích dư nợ theo thời gian, dựa vào bảng trích lập dự phòng
để xem xét ngân hàng phòng ngừa rủi ro tốt chưa, đồng thời qua đó đánh giá phần
nào chất lượng nợ.
Khi phân tích thanh khoản, SHB phân tích dự trữ và phân tích dự trữ đảm bảo
khả năng thanh toán của mình. Tr ong phân tích tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc,
nhà quản trị SHB quan tâm đến việc xác định so sánh mức dự trữ thực tế và dự trữ bắt
buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước. Theo quy chế hiện nay tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với SHB là 3% đối với tiền gử i ngắn hạn bằng VND và 5% đối với tiền gửi
ngoại tệ. Đối với phân tích dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, SHB tính toán hệ
số trạng thái tiền mặt, hệ số thanh toán, chỉ số cấu trúc tiền gửi, từ đó đưa ra kết luận
rằng: SHB có lượng tiền mặt khá lớn để đáp ứng khả năng thanh toán, hệ số khả năng


thanh khoản cho thấy ngân hàng không gặp vấn đề gì về thanh khoản.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, SHB cũng đưa ra 2 nhóm chỉ tiêu
về tốc độ tăng trưởng và khả năng sinh lời của SHB. Trong phần này, các chuyên

gia phân tích chỉ chú trọng đi vào tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của
ngân hàng qua các năm và tỷ trọng cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của các nhóm hoạt
động tại SHB. Tiếp đến là khi phân tích chỉ tiêu sinh lời của SHB, các chuyên gia
phân tích một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khả năng sinh lời của SHB như: Hệ số
chênh lệch lãi (thu nhập lãi ròng/tổng tài sản), hệ số doanh lợi (lợi nhuận
ròng/doanh thu), hệ số sử dụng tài sản (doanh thu/tổng tài sản), ROA (lợi nhuận
ròng/tổng tài sản), hệ số vố n chủ sở hữu (tài sản/vốn chủ sở hữu), ROE (lợi nhuận
ròng/vốn chủ sở hữu). Và cuối cùng đưa ra kết luận: SHB tăng trưởng ổn định về
doanh thu và lợi nhuận, đồng thời SHB đã khẳng định lại rằng, tín dụng là hoạt
động có vị trí quan trọng số một trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và SHB nói riêng.
Đối với phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh, các chuyên gia phân tích
tại SHB chỉ thực hiện phân tích dựa vào số liệu trên báo cáo tài chính đưa ra
những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, từ đó rút ra những khuyến cáo, nhận
xét giúp cho nhà quản trị tại ngân hàng đưa ra chính sách, chiến lược phát triển
hợp lý. Khi đo lường rủi ro tín dụng tiềm tại ngân hàng, các chuyên gia phân tích
tại SHB sử dụng hệ số rủi ro tín dụng của ngân h àng và đ ánh giá các hệ số liên
quan đến nợ xấu, các khoản tổn thất tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu quan trọng nhất được sử dụng để phân tích rủi ro thanh khoản tại SHB là
hệ số thanh khoản, bên cạnh đó còn có một số chỉ tiêu được xem xét như: Dư nợ
cho vay/tiền gửi (huy động), Tài sản thanh khoản/tiền gửi. Chỉ tiêu được sử dụng
để phân tích tại SHB là hệ số rủi ro lãi suất. Tỷ số này phản ánh rủi ro mà ngân
hàng sẵn sàng chấp nhận để biết được xu hướng thu nhập. Ngân hàng sử dụng hệ
số vốn chủ sở hữu để đánh giá mức độ an toàn của vốn chủ sở hữu, qua đó nhận
biết được rủi ro vốn chủ sở hữu.
Nội dung cuối cùng trong chương là đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài
chính tại SHB. Phần này nêu lên những ưu điểm như việc cung cấp thông tin và tài
liệu tiến hành phân tích đầy đủ, về phương pháp phân tích đã áp dụng những



phương pháp truyền thống, dễ thực hiện, về nội dung phân tích cơ bản đã phân tích
đầy đủ các hoạt động chính diễn ra tại ngân hàng và đánh giá hiệu quả hoạt động,
rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh tại SHB. Bên cạnh những thành tựu đạt được còn
có những tồn tại và đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó để khắc
phục
Chương 4 - Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội. Báo cáo tài chính là báo cáo dùng
để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền tại ngân
hàng nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và phân tích của nhà đầu tư. Sự cần thiết của
phân tích báo cáo tài chính tại NHTM nói chung và tại SHB nói riêng đã được đưa ra
và đưa ra giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính để công tác phân tích đem
lại hiệu quả thật sự có ý nghĩa cho SHB. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo
cáo tài chính tại SHB được dựa trên yêu cầu và nguyên tắc nhất định, hoàn thiện trên
các mặt từ tổ chức phân tích, phương pháp phân tích, nội dung phân tích. Trong đó,
hoàn thiện nội dung phân tích có đưa ra từng giải pháp hoàn thiện đối với phân tích
từng mảng hoạt động kinh doanh riêng của SHB (phân tích tình hình huy động vốn,
phân tích hoạt động tín dụng, phân tích khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh
doanh, phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh). Ngoài ra, cuối chương còn đề cập đến
điều kiện để SHB có thể thực hiện được giải pháp đã nêu r a một cách hiệu quả.
Thứ nhất, giải pháp về tổ chức phân tích báo cáo tài chính được đưa ra là tổ
chức một bộ phận phân tích báo cáo tài chính chuyên nghiệp, tách biệt khỏi phòng kế
toán, Lãnh đạo phòng cần xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên môn vững chắc,
thường xuyên đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên phân tích báo cáo tài chính.
Thứ hai, về phương pháp phân tích, ngân hàng cần áp dụng những mô hình lý
thuyết về phân tích báo cáo tài chính vào phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng
để đưa ra những đánh giá phù hợp với mục tiêu đặt ra, đa dạng phương pháp nghiên
cứu. Trong phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng thêm phương pháp DUPONT
(mô hình Dupont), với phương pháp này, chuyên viên phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

Thứ ba, giải pháp về nội dung phân tích, mục này có đưa ra giải pháp cho hoàn


thiện phân tích từng hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của SHB. Về phân tích tình hình huy động vốn , SHB cần phải xác
định lại cho chính xác khái niệm và các thành tố cấu thành nên vốn huy động của
ngân hàng mình, chú ý tính toán thêm chỉ tiêu tỷ trọng từng nguồn vốn huy động
cũng được chia thành 3 chỉ tiêu: tỷ trọng tiền gửi trên nguồn vốn huy động; tỷ trọng
tiền vay trên nguồn vốn huy động; phát hành trái phiếu trên nguồn vốn huy động, để
nhìn vào bảng cơ cấu có thể thấy thêm rằng, ngân hàng ngày càng đa dạng hóa nghiệp
vụ huy động vốn của mình, nhằm đảm bảo nguồn cung vốn huy độ ng. Ngoài ra, trong
khi phân tích tình hình huy động vốn cần quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi
cho nguồn vốn huy động, sử dụng chỉ tiêu lãi suất huy động vốn bình quân đầu vào.
Về phân tích hoạt động tín dụng , các chuyên gia phân tích cần làm rõ m ối quan hệ
hữu cơ giữa việc cấp tín dụng của ngân hàng mình với tình tình nguồn vốn huy động
được đưa vào kinh doanh. Việc phân tích này sẽ giúp ngân hàng cấp tín dụng phù hợp
với tình hình nguồn vốn của ngân hàng mình. SHB sẽ phải tính toán tỷ số (dư nợ t ín
dụng/vốn huy động). Trong công tác phân tổ nợ quá hạn để trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng SHB cần tính đến tất cả những yếu tố trên để việc phân tổ nợ quá hạn và
trích lập dự phòng cho chính xác, đảm bảo cho việc phân tích tình hình rủi ro tín dụng
của nhà quản trị được toàn diện và sát thực hơn. Ngoài ra, ngân hàng nên sử dụng hệ
số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng và nhóm chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu,
hiệu suất sử dụng vốn, nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng. Về phân tích khả năng
thanh khoản, SHB nên áp dụng một số các chỉ số tài chính được tính dựa vào báo
cáo tài chính của ngân hàng và so sánh với các ngân hàng khác có cùng qui mô hoạt
động để đưa ra những đánh giá về tình trạng thanh khoản của ngân hàng mình, ví dụ
như: tỷ lệ chứng khoán than h khoản, chỉ số cấu trúc tiền gửi, chỉ số tín dụng trên tiền
gửi, chỉ số tiền đi vay trên tổng tài sản. Về phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, một số ý kiến về giải pháp hoàn thiện hơn như: chuyên gia phân tích nên làm
thêm một bước phân tích chi phí, thu nhập và lợi nhuận để xem xét được kỹ hơn các

khâu đã thực sự hiệu quả chưa, thu nhập và chi phí có phù hợp không và lợi nhuận
đem lại có phù hợp với chi phí bỏ ra hay không; chuyên gia phân tích nên so sánh các
chỉ tiêu tính toán được đem so sánh với trung bình ngành (thực hiện so sánh dọc và so
sánh ngang) để có cái nhìn tổng quát về tăng trưởng của SHB nói riêng và so sánh với


ngành, so sánh với các ngân hàng khác để biết được vị trí của ngân hàng mình, từ đó
đưa ra chiến lược quản trị và phát triển. Ví dụ có thể phân tích tốc độ tăng thu nhập,
tốc độ tăng chi phí, tỷ trọng từng khoản thu nhập, chi phí. Ngoài ra cần phân tích tình
hình lợi nhuận ngân hàng bằng cách sử dụng thêm mô hình dopout, tính toán thu nhập
trên từng cổ phiếu. Về phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh bao gồm: phân tích rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro vốn chủ sở hữu. Phân tích rủi ro
tín dụng cần chú ý thêm, nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh tình
hình các khoản vay và khả năng thu hồi các khoản vay đó của ngân hàng. Phân tích
rủi ro thanh khoản sử dụng phương pháp chỉ số thanh khoản. Phân tích rủi ro lãi suất,
ngân hàng có thể áp dụng một số mô hình đo lường rủi ro lãi suất như: mô hình kỳ
đến hạn, mô hình định giá lại và mô hình th ời lượng. Các mô hình này giúp ngân
hàng lượng hóa đuợc rủi ro lãi suất, từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra những biện
pháp phù hợp để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Khi phân tích rủi ro vốn chủ sở hữu,
thường tính toán tỷ lệ vốn đơn giản (hệ số dòn bẩy) dù ng để đo tỷ lệ “Vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản” của ngân hàng.
Cuối cùng là một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. Tiếp tục hoàn
thiện môi trường luật pháp, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
NHNN Việt nam nên sớm xây dựng một h ệ thống chỉ tiêu chuẩn phân tích tình hình
tài chính của các NHTM mang tính hướng dẫn, có quy định thống nhất về phương
pháp tính toán sao cho vừa khoa học vừa phù hợp với những điều kiện hiện thời.
NHNN kết hợp với Bộ tài chính cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi chế độ kế toán hiện
hành theo hướng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với đặc
điểm, trình độ quản lý kinh tế tài chính hiện tại của các NHTM nói chung, ngân hàng
SHB nói riêng và đồng thời phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế . Nâng cao hiệu

quả của hệ thống kiểm toán, bên cạnh việc đưa ra những qui định để nâng cao chất
lượng hệ thống kiểm toán nội bộ, qui định về đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nhà nước để báo cáo tài chính
phản ánh chính xác và trung thực, tạo điều kiện cho việc phân tích báo cáo tài chính
xác thực và có ý nghĩa thực tiễn với đối tượng sử dụng.



×