Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Hoạt động hô hấp - Hay đấy.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 15 trang )


CHAỉO MệỉNG QUY THAY CO

Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra bài cũ :
Hô hấp là quá trình không ngừng cung
cấp oxy cho các tế bào của cơ thểvà loại
khí cacbonic do các tế bào thải ra khỏi cơ
thể.
-Hô hấp là gì ?
-Hô hấp có vai trò quan trọng như
thế nào đối với cơ thể
-Hô hấp gồm những giai đoạn nào?
Nhờ hô hấp mà Oxy được lấy vào để
oxy hoá các hợp chất hữu cơ tạo ra
năng lượng cần cho mọi hoạt động
sống của cơ thể


I. THÔNG KHÍ Ở PHỔI
Sự thở và thông khí ở phổi đã cung cấp
khí gì cho cơ thể?
Khí Oxi.
Không khí ở phổi phải thay đổi như thế
nào để đảm bảo cung cấp đủ khí Oxi cho
cơ thể?
Không khí ở phổi phải thường xuyên
được đổi mới.
Nhờ đâu mà không khí ở phổi luôn được
đổi mới?
Nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực và


phổi (do cử động hô hấp).
Một cử động hô hấp gồm những động tác
nào?
Gồm một lần hít vào và một lần thở ra.
Nhịp hô hấp là gì?
Là số cử động hô hấp trong một phút.

I. THÔNG KHÍ Ở PHỔI
Hít vào gắng sức
(2100-3100mml)
Thở ra bình
thường(500mml)
Thở ra gắng sức
(800-1200mml)
Khí còn lại trong
phổi
(1000-1200mml)
Dung tích
sống
(3400-
4800mml)
Tổng thể
tích của
phổi
(4400-
6000mml)
Khí bổ
sung
Khí dự
trữ

Khí cặn
Khí lưu
thông
Cơ thể nhận được ít khí O
2
nhất ở khi nào?
Cơ thể nhận được ít khí O
2
nhất khi hít vào, thở ra bình thường (khoảng khí lưu
thông). Vì khi đó chỉ một lượng nhỏ không khí vào và ra phổi.
Khi nào cơ thể nhận được nhiều khí O
2
?
Khi hít vào và thở ra gắng sức (khoảng dung tích sống). Vì khi đó lượng không khí
vào và ra phổi nhiều nhất.
Hình 21-2. Đồ thị phản ánh sự thay đổi dung tích của phổi khi
hít vào – thở ra bình thường và gắng sức

×