Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng quy trình, chuẩn mực kiểm toán trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nước do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.37 KB, 10 trang )

i

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ thực trạng thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước từ sử dụng
Ngân sách Nhà nước (NSNN) trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Xuất phát từ
là hoạt động kiểm toán nhà nước (KTNN), hầu như mới tập trung vào hậu kiểm, tập
trung vào kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nên
vai trò của KTNN trong lĩnh vực lập dự toán ngân sách và thực hiện dự toán nhìn
chung còn míi và chưa rõ nét. Ngay trong Luật Ngân sách, vai trò của KTNN cũng
chỉ được quy định trong việc xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các Báo cáo
quyết toán mà không quy định đối với các báo cáo, đề án, tờ trình có liên quan đến
dự toán tài chính - ngân sách. Để phát huy hơn nữa vai trò của KTNN đối với toàn
bộ quy trình quản lý tài chính - ngân sách (từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán)
thì cần có những quy định đầy đủ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
KTNN đối với mỗi khâu trong toàn bộ quy trình ngân sách.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Vận dụng quy trình, chuẩn mực
kiểm toán trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nước do Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam thực hiện” để làm luận văn thạc sĩ.

1.2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và hệ thống về quy trình, chuẩn mực KTNN và thực tiễn áp dụng
quy trình, chuẩn mực KTNN vào công tác kiểm toán DNNN, chỉ có một số bài viết
nhận định riêng lẻ về tổ chức, hoạt động cơ quan KTNN như “Kiểm toán nhà nước
tăng cường giúp Chính phủ kiểm soát và điều hành nền kinh tế” của Võ Hiền tại
website: .
Trong ngành KTNN, hàng năm các công trình nghiên cứu khoa học của
KTNN có các đề tài cấp cơ sở và cấp bộ nghiên cứu về quy trình kiểm toán DNNN
như: “Ứng dụng quy trình kiểm toán DNNN vào kiểm toán doanh nghiệp xây lắp” CN Phạm Thị Tâm Linh - đề tài cấp cơ sở năm 2000; “Phạm vi, đối tượng và nội



ii

dung kiểm toán DNNN trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương” - CN Lê
Thanh Nhã - đề tài cấp cơ sở năm 2002 “Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với các
DNNN” - TS Lê Quang Bính - đề tài cấp bộ năm 2007; hay “Kiểm toán vốn và tài
sản của Nhà nước tại các tổ chức kinh tế”, “Tổ chức kiểm toán quản lý, sử dụng vốn
đầu tư trong các tập đoàn kinh tế nhà nưíc” - ThS Nguyễn Hồng Long - đề tài cấp
bộ năm 2009…

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về KTNN và quy trình,
chuẩn mực KTNN, thực trạng áp dụng quy trình, chuẩn mực KTNN trong kiểm
toán DNNN.
Nghiên cứu việc áp dụng quy trình, chuẩn mực KTNN trong hoạt động kiểm
toán DNNN, những bất cập trong việc áp dụng quy trình, chuẩn mực kiểm toán
trong kiểm toán DNNN.
Đưa ra kiến nghị và các giải pháp cơ bản có tính định hướng trong việc tổ
chức và thực hiện Luật KTNN trong lĩnh vực kiểm toán DNNN nhằm từng bước
nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm toán DNNN do KTNN thực hiện và
góp phần hoàn thiện pháp luật về kiểm toán DNNN.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng vận dụng quy trình chuẩn mực kiểm toán trong kiểm toán doanh
nghiệp nhà nước do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện.
Luận văn đưa ra các giải pháp đề hoàn thiện vận dụng quy trình, chuẩn mực
kiểm toán trong kiểm toán DNNN.
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng quy trình, chuẩn mực kiểm toán
nhà nước trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nưíc (quy trình kiểm toán doanh
nghiệp nhà nước, chuẩn mực kiểm toán nhà nước, trình độ đội ngũ kiểm toán viên,

quy trình kiểm soát chất lượng)

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số quy định pháp luật trong pháp luật KTNN và việc áp
dụng pháp luật KTNN như Luật KTNN, Luật NSNN, các văn bản có liên quan về


iii

quy trình, chuẩn mực KTNN… và tập chung vào việc vận dụng quy trình, chuẩn
mực kiểm toán trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính DNNN do Kiểm toán
Nhà nước Việt Nam thực hiện.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp, đánh giá, đối chiếu pháp
luật nước ngoài; Phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm
toán DNNN và thực tiễn vận dụng pháp luật KTNN trong hoạt động kiểm toán của
một số DNNN.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã trình bày một cách tổng thể về Quy trình kiểm toán DNNN,
chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, quy trình và chuẩn mực kiểm toán
trong lĩnh vực công trên thế giới.
Luận văn đã trình bày thực tiễn vận dụng quy trình chuẩn mực kiểm toán
trong kiểm toán DNNN đối với hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước từ đó
đề ra được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện vận dụng quy trình, chuẩn mực kiểm
toán trong kiểm toán DNNN.

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2. Những vấn đề cơ bản về quy trình, chuẩn mực Kiểm toán Nhà
nước
Chương 3. Thực tiễn vận dụng quy trình, chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước
trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Chương 4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quy trình,
chuẩn mực kiểm toán nhà nước trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nước


iv

CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY
TRÌNH, CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
2.1. Khái niệm kiểm toán và hoạt động kiểm toán nhà nƣớc
Trong phần này, luận văn đã nêu khái quát về doanh nghiệp - khách thể kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước, các khái niệm cơ bản về kiểm toán, kiểm toán nội
bộ, kiểm toán độc lập và Kiểm toán Nhà nước. Cũng trong phần này luận văn nêu
một số quy định về hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước.

2.2. Quy trình, Chuẩn mực Kiểm toán nhà nƣớc
Ngay trong những năm đầu mới thành lập KTNN đã cố gắng ban hành hệ
thống chuẩn mực kiểm toán nhà nưíc (Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày
24/12/1999 của Tổng kiểm toán Nhà nưíc về việc ban hành hệ thống chuẩn mực
kiểm toán nhà nước) vừa phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam. Năm 2010, sau hơn 10 năm áp dụng hệ thống chuẩn
mực kiểm toán nhà nước, rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình thực hiện
KTNN đã tiến hành sửa đổi và ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước
theo Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 phù hợp hơn với tình hình
phát triển kinh tế và hệ thống chuẩn mực kiểm toán của tổ chức các cơ quan kiểm
toán tối cao (INTOSAI).
Từ khi thành lập đến nay, KTNN đã ban hành được đầy đủ quy trình kiểm

toán trong từng lĩnh vực kiểm toán như: quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước
(Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN), quy trình kiểm toán dự án đầu tư (Quyết định
số 05/2007/QĐ-KTNN), quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia (Quyết
định số 06/2009/QĐ-KTNN) và quy trình kiểm toán DNNN.
Tuy nhiên, hiện chưa có quy trình kiểm toán DNNN chuyên sâu cho từng
loại hình DNNN: Tổng công ty, Công ty mẹ con, công ty cổ phần có vốn nhà
nước... KTNN đang thực hiện theo Quy trình kiểm toán DNNN theo Quyết định
02/2010/QĐ-KTNN ngày 27/01/2010 của Tổng KTNN làm cơ sở trong đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn trong DNNN, giám sát chất lượng kiểm toán và đánh giá đạo


v

đức, trách nhiệm nghề nghiệp của KTV. Tuy nhiên đối chiếu với thực tế hoạt động
kiểm toán DNNN thì nội dung kiểm toán nêu trong qui trình hết sức cơ bản mà các
công việc cụ thể phải làm trên thực tế hơn nhiều và chưa thể hiện rõ trong qui trình,
vì thế trong thực tế tiến hành kiểm toán DNNN còn xảy ra cách hiểu về các nghiệp
vụ chưa thống nhất. Nội dung công việc triển khai và thời gian hoàn thành một loại
công việc có tính chất, mức độ như nhau lại khác nhau tùy theo nhận thức và khả
năng của KTV.

2.3. Quy trình và Chuẩn mực kiểm toán trong lĩnh vực công trên
thế giới
Trong phần này, luận văn trình bày nội dung cơ bản của hệ thống chuẩn
mực, quy trình kiểm toán của tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao, Tòa thẩm kế Liên
bang Đức, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Thái Lan và của Cơ quan Kiểm toán Nhà
nước Hoa Kỳ.


vi


CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY TRÌNH,
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM
TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
Trong chương 3, luận văn tiến hành phân tích thực tiễn vận dụng quy trình,
chuẩn mực kiểm toán đối với kiểm toán doanh nghiệp nhà nước hiện nay.

3.1. Hoạt động kiểm toán doanh nghiệp nhà nƣớc của Cơ quan
Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam
Phần này đề cập đến các căn cứ thực tiễn để tiến hành kiểm toán các hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước, nội dung kiểm toán đối với doanh nghiệp nhà
nước mà Kiểm toán Nhà nước Việt Nam hiện nay đang thực hiện.

3.2. Thực tiễn vận dụng quy trình, chuẩn mực kiểm toán trong
kiểm toán doanh nghiệp nhà nƣớc
Trong phần này luận văn tiến hành phân tích thực tiễn vận dụng Quy trình ,
Chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước trong kiểm toán doanh nghiệp nhà
nước mà Kiểm toán Nhà nước đang thực hiện.
Hiện tại, để kiểm toán BCTC của DNNN, KTNN thực hiện theo Quy trình
kiểm toán DNNN ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-KTNN ngày
27/01/2010 của Tổng KTNN.
Đối tượng áp dụng: Quy trình này áp dụng chủ yếu đối với kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ ở các DNNN.
Sơ đồ 3.2 Quy trình kiểm toán gồm 4 giai đoạn:
Chuẩn bị kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Lập báo cáo, công bố kết

quả và lưu trữ hồ sơ
kiểm toán

Theo dõi, kiểm tra đơn vị
thực hiện các kiến nghị
kiểm toán

Khâu chuẩn bị kiểm toán: Là việc KTV khảo sát và thu thập thông tin về
DNNN, lập kế hoạch kiểm toán, tổ chức đoàn và chuẩn bị điều kiện vật chất cần
thiết cho cuộc kiểm toán, tổ chức thông báo kế hoạch kiểm toán cho đơn vị.


vii

Khâu thực hiện kiểm toán: Là việc KTV sử dụng các phương pháp chuyên
môn nghiệp vụ kiểm toán để kiểm toán BCTC của DNNN. Nội dung kiểm toán cụ
thể là KTV kiểm toán về tài sản và nguồn vốn tại DNNN, kiểm toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh, kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Khâu lập báo cáo kiểm toán: Lập báo cáo kiểm toán là việc KTV đưa ra ý
kiến, nhận xét, đánh giá và kết luận của đoàn kiểm toán rút ra từ những bằng chứng
kiểm toán đã thu thập được.
Kiểm tra DNNN thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm toán:
Thực hiê ̣n Quy triǹ h theo dõi , kiể m tra và báo cáo kế t quả thực hiê ̣n kiế n
nghị kiểm toán, ban hành kèm theo Quyế t đinh
̣ số 852/QĐ-KTNN ngày 17/12/2004
của Tổng Kiểm toán Nhà nước . KTNN “Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc
thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN” theo Điều 6 Khoản 3, Luật KTNN. Đây
là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiÓm toán nhằm đảm bảo hiệu lực hoạt động
kiểm toán. Hiệu lực hoạt động có đạt được hay không phụ thuộc vào việc kiến nghị
kiểm toán có được thực hiện hay không. Mặt khác thông qua thực hiện kiến nghị sẽ

có điều kiện đánh giá lại chất lượng hoạt động kiểm toán.
Hiện tại, KTNN chưa có quy trình kiểm toán riêng đối với kiểm toán hoạt
động và kiểm toán tuân thủ. Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính thì KTNN có
lồng ghép các nội dung của kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ vào trong
kiểm toán báo cáo tài chính. KTNN đang trong thời gian nghiên cứu với sự hỗ trợ
của các chuyên gia quốc tế để ban hành Quy trình kiểm toán hoạt động và quy trình
kiểm toán tuân thủ để đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán đặt ra ở hiện tại và
trong thời gian tới.
Ngoài ra, luận văn đã nêu một số tồn tại, bất cập trong quá trình vận dụng
Quy trình, Chuẩn mực kiểm toán trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nước. Những
bất cập này xuất phát từ hệ thống Quy trình, Chuẩn mực kiểm toán cũng như từ phía
các kiểm toán viên để từ đó đưa ra một số kiến nghị tại chương 4.


viii

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VẬN
DỤNG QUY TRÌNH, CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ
NƢỚC TRONG KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
4.1. Quan điểm hoàn thiện vận dụng quy trình, chuẩn mực kiểm
toán trong kiểm toán doanh nghiệp nhà nƣớc
Thứ nhất: Kiểm toán viên là chủ thể thực hiện vận dụng quy trình, Chuẩn
mực kiểm toán trong hoạt động kiểm toán. Bởi vậy, trình độ nghiệp vụ, đạo đức và
bản lĩnh nghề nghiệp của từng kiểm toán viên có ảnh hưởng rất lớn tới việc vận
dụng Quy trình, Chuẩn mực kiểm toán.
Thứ hai: Bản thân Quy trình, Chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
còn chưa hoàn thiện, có một số điểm không phù hợp với thực tế nên khi vận dụng
vào hoạt động kiểm toán sẽ gây không ít khó khăn cho kiểm toán viên trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ.
Thứ ba: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán từ xét duyệt dự thảo báo

cáo kiểm toán ở Hội đồng thẩm định báo cáo kiểm toán cấp Vụ đến Hội đồng Kiểm
toán nhà nước là nhân tố quan trọng, hệ thống kiểm soát đối với việc thực hiện
nhiệm vụ của kiểm toán viên.

4.2. Hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc hiện hành
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước cũng cần phải có thêm những lưu ý như của
INTOSAI và phải nói rõ và có sự giải thích cho những phần liên quan, khác biệt
giữa kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Vừa bám sát chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI vừa phải có sự vận dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trên cơ sở tôn trọng cấu trúc và khung
chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI
Từ lý do này, không nên gộp các chuẩn mực phân tích tình hình kinh tế tài
chính, phân tích tổng quát báo cáo tài chính, chọn mẫu kiểm toán, kiểm toán trong


ix

môi trường vi tính hoá... vào quy trình kiểm toán, mà nên để nguyên nhóm chuẩn
mực thực hành mà KTNN đã ban hành, nhưng có phần mở rộng và khái quát thêm
cho các loại kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, có những giải thích và có
hướng dẫn vận dụng phù hợp để làm rõ từng vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh và
giúp KTV dễ hiểu, dễ làm. Nếu cách gộp này mà làm được thì Liên đoàn Kế toán
Quốc tế và một số nước phát triển đã không tách ra thành các chuẩn mực riêng rẽ
như vậy.
Cần ban hành thêm chuẩn mực xử lý gian lận và các yếu tố bất thường trong
nhóm chuẩn mực báo cáo như chuẩn mực của INTOSAI.

4.3. Hoàn thiện Quy trình kiểm toán doanh nghiệp nhà nƣớc
Trong qui trình chưa có quy định việc thực hiê ̣n những cuô ̣c kiể m toán
“trước” và kiểm toán “trong” quá trình thực hiện tại các DNNN . Những hướng dẫn

khái quát về thực hiện loại hình kiểm toán hoạt động chưa có vị trí trong qui trình
kiểm toán DNNN.
Cần có quy trình kiểm toán DNNN chuyên sâu như : Quy trin
̀ h kiểm toán thu
thuế xuất nhập khẩu , thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu ;
Quy triǹ h kiểm toán thu thuế nội địa , thu phí và lệ phí ; Quy trin
̀ h kiểm toán thu từ
hoạt động sự nghiệp; Quy triǹ h kiểm toán chi đầu tư phát triển ; Quy trình kiểm toán
chi thường xuyên ...

4.4. Tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
Tăng cường năng lực cho các vụ tham mưu làm nhiệm vụ kiểm soát chất
lượng kiểm toán (Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán) để việc thực hiện Quy trình, Chuẩn mực kiểm toán được thực hiện một
cách có hiệu quả.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả của Hội đồng thẩm định báo cáo
kiểm toán cấp Vụ trong việc thẩm định kế hoạch và báo cáo kiểm toán. Phát huy tối
đa chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổng hợp của các KTNN chuyên ngành trong
việc tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán. Bố trí và
luân chuyển cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt về công tác tại


x

phòng Tổng hợp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Rà soát lại các
quy chế, quy định có liên quan, tập trung rà soát hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, phương
pháp, quy trình và thủ tục kiểm toán, nếu cần thiết trình Tổng KTNN bổ sung hoặc
sửa đổi cho phù hợp thực tiễn, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản, thiết thực,
giảm bớt sự trùng lặp;


4.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp đối với các ngạch kiểm toán
viên của kiểm toán nhà nƣớc
Theo quy định hiện nay, các ngạch kiểm toán viên nhà nước gồm: kiểm toán
viên dự bị, kiểm toán viên, kiểm toán viên chính, kiểm toán viên cao cấp. Đối với
từng ngạch kiểm toán viên nhà nước, KTNN đều có khung chương trình đào tạo,
bồi dưỡng để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng vị trí công tác.
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo chưa có được chương trình đào tạo với
từng chuyên ngành cụ thể. Ví dụ: đối với các kiểm toán chuyên ngành IV, V, các
phòng kiểm toán đầu tư của KTNN chuyên ngành Ia, Ib và KTNN khu vực chủ yếu
các ngạch kiểm toán viên lại có chuyên môn là kỹ sư xây dựng cơ bản cho nên việc
học các môn chuyên ngành về kế toán, kiểm toán gặp không ít khó khăn. Bởi vậy
cần có chương trình đào tạo các ngạch kiÓm toán viên có chuyên môn về xây dựng
riêng biệt bên cạnh khung chương trình đối với các KTV có chuyên môn về tài
chính.
Tăng cường kỷ cương, nề nếp làm việc, kịp thời phát hiện, khen thưởng, tôn
vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Mọi dư luận phản ánh về thái độ làm việc,
ứng xử và các biểu hiện tiêu cực trong thi hành công vụ phải được xác minh, làm rõ
và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.



×