Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã tả van chư, huyện bắc hà, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRÁNG SEO PỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢ VAN CHƯ,
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Nghiên cứu

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế và PTNT

Lớp:

K47 - KTNN - N02

Khóa học:



2015 - 2019

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRÁNG SEO PỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢ VAN CHƯ,
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài: Nghiên cứu
Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế và PTNT

Lớp:


K47 - KTNN - N02

Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT cùng giáo viên hướng dẫn,
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng
và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tả Van
Chư, Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai.
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân
em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Văn Tâm
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành đề
tài này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, khoa Kinh
tế và PTNT đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể UBND xã
Tả Van Chư; đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa

phương.
Với trình độ năng lực còn hạn chế và lần đầu tiên xây dựng một khóa
luận tốt nghiệp, mặc dù đã có nhiều cố gắng hết sức song cũng không tránh
khỏi nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Tráng Seo Pề

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tả Van Chư 2018 .......................... 23
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Tả
Van Chư qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................... 25
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã Tả Van Chư qua 3 năm (2015 – 2017)........26
Bảng 4.4: Tình hình trồng rừng của xã Tả Van Chư qua 3 năm 2015-2017 .. 27
Bảng 4.5: Phân loại kinh tế các hộ nghiêm cứu .............................................. 32
Bảng 4.6: Các tài sản chủ yếu của các hộ điều tra .......................................... 33
Bảng 4.7: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu ........................................ 34
Bảng 4.8: Bình quân thu nhập từ trồng trọt theo các nhóm hộ ....................... 34

Bảng 4.9: Thu nhập từ cây trồng trung tổng thu nhập từ trồng trọt................ 35
Bảng 4.10:Thu nhập từ chăn nuôi theo nhóm hộ ............................................ 36
Bảng 4.11: Thu nhập từ các loại vật nuôi trong tổng thu nhập từ chăn nuôi
theo thôn .......................................................................................... 37
Bảng 4.12: Thu nhập từ các hoạt dộng phi nông nghiệp của các hộ điều tra ...... 38
Bảng 4.13: Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân ........ 41
Bảng 4.14: Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân ..... 43
Bảng 4.15: Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân ... 45
Bảng 4.16: chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân ........... 47

DOANH MỤC CHÍNH
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh kế .................................................................. 6


iii

DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ

An ninh tổ quốc

ATXH

An toàn xã hội

BCĐ – SXNLN

Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp

BCH


Ban chấp hành

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

KD

Khang dân

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KN-NNO

Khuyến nông, nông nghiệp


KNV

Khuyến nông viên

KTXH – ANQP

Kinh tế xã hội - An ninh quốc phòng

LLVT

Lực lượng vũ trang

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

TB

Trung bình

TDĐKXDNTM, ĐTVM

Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, Đô thị
văn minh


UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT .............................................................. iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 4
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 5
2.1.1. Sinh kế ..................................................................................................... 5
2.1.2 Nguồn vốn sinh kế ................................................................................... 6
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ .................................................................................... 10
2.1.3.1. Một số khái niệm về hộ ...................................................................... 10

2.1.3.2. Hộ nông dân ....................................................................................... 11
2.1.4. Thu nhập ................................................................................................ 12
2.1.4.1 Khái niệm về thu nhập ........................................................................ 12
2.1.4.2. Phân loại thu nhập .............................................................................. 13
2.1.4.3. Tầm quan trọng của thu nhập ............................................................. 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1.Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm ............................................................................. 14


v

2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ......................................... 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích phân tích số liệu .................................... 20
3.4.3. Phương pháp đối chiếu và so sánh ........................................................ 20
3.4.4 Phương pháp thống kê mô tả.................................................................. 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tả Van Chư .................................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 24

4.1.2.1. Điều kiện xã hội. ................................................................................ 28
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dang hóa sinh kế, phát
triển kinh tế, của xã Tả Van Chư. ................................................................... 30
4.2. Thực trạng các hoạt động tạo sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Tả Van
Chư. ................................................................................................................. 32
4.2.1. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu ................................................ 32
4.2. Các hoạt động tạo sinh kế của các hộ nghiên cứu ................................... 34
4.2.1. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về nông nghiệp .............................. 34
4.2.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp ...... 38
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế ......................................... 40


vi

4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân ................ 40
4.3.2. Các giải pháp chủ yếu cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân .............. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
5.2.1. Đối với Đảng và nhà nước .................................................................... 52
5.2.2. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương ...................................... 53
5.2.3. Đối với người dân địa phương .............................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa
của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh
tế phát triển từ nông nghiệp. Dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, để
phát triển các ngành khác. Vì vậy sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lí có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, với khoảng 70%
dân số Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, để phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất khó nếu thiếu các yếu tố tác
động hỗ trợ từ bên ngoài. Các yếu tố đó tạo ra sự thay đổi rất lớn trong nhận
thức cũng như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các vùng nông thôn. Đối
với nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng thì các can thiệp, hỗ trợ
cần tác động vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu.
Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc
biệt là người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ
khó khăn giúp người dân thoát nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình,
chính sách có hiệu quả thì việc quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt
động sinh kế, các phương thức sống của người dân, có được cái nhìn toàn
diện từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát để
có được những biện pháp tác động hợp lí và có hiệu quả. Để có thể phát triển
sản xuất, phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các thông tin về hiện trạng
các hoạt động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong
các hoạt động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành cho các
hoạt động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá
trình sản xuất.


2

Tả Van Chư là một xã thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Xã cách

trung tâm huyện Bắc Hà 30 km và có diện tích tự nhiên 2438,01ha, trong
những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như điện, đường, trường học, trạm y tế …, sự nỗ lực cố gắng của lãnh
đạo và nhân dân địa phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước
chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao. Mặc dù vậy, Tả Van Chư vẫn là một xã nông nghiệp, kinh tế - xã
hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân vẫn còn thấp, diện
tích đất canh tác, vốn, khoa học kĩ thuật còn yếu. Hoạt động sinh kế của các
hộ trong địa phương chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm trồng lúa,
ngô, mận, chè, nuôi lợn, nuôi gà, vịt, trâu, bò…
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu thực
trạng các hoạt động sinh kế của người dân nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng mô hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân xã Tả Van Chư
nói riêng cũng như người dân trong địa bàn huyện Bắc Hà nói chung, làm
tiềm đề cho các can thiệp của dự án phát triển nông thôn, các chương trình
xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế… để nâng cao đời sống cho người dân.
Với mục đích như vậy nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tả Van Chư,
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế và cơ cấu
thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân tại xã Tả Van Chư. Trên cơ
sở đó đề xuất được các giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế tăng thu nhập
và ổn định cho người dân tại địa phương.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội sinh kế của nông hộ trên
địa bàn xã Tả Van Chư, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được thực trạng các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa
bàn xã Tả Van Chư, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu
nhập cho người dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Giúp củng cố lý thuyết cho sinh viên
- Hệ thống hóa được những cơ sở lý luận liên quan đến khung sinh kế
bền vững.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động sinh kế của người
dân xã Tả Van Chư.
- Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng
cho bản thân phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình
nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về
cơ cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
và sinh kế phi nông nghiệp từ đó có những giải pháp phù hợp cho từng hoạt
động sinh kế.
- Đề tài góp phần làm rõ hơn hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang
lại cho người dân địa phương.


4


- Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải
pháp và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu
nhập ổn định cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Tiến hành tìm hiểu điểm nghiên cứu, quan sát và thực hiện phỏng vấn
để thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp về các nội dung của đề tài nghiên cứu.
- Tìm ra được các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân trên địa bàn
nghiên cứu.
- Tư liệu hóa được các thông tin để hoàn thành đề tài tốt nghiệp.


5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Sinh kế
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con
người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ.
Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ
hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn
cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế
bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay
đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân,
xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn
thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền

vững và năng động.
Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và
khả năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn
hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh kế
có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động
bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế
dưới đây (DIFID,...)


6

Những thay đổi
trong thực trạng
tài sản và chiến
lược

Bối cảnh tổn thương
- Sốc và khủng
hoảng
- Những xu
hướng kinh tế, xã
hội và môi trường

Vốn con

- Sự dao động theo
thời vụ


Người

Vốn tự nhiên

Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao

Vốn xã hội
CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

Vốn tài chính
Vốn vật chất

Thể chế, chính sách
- Chính sách và pháp luật

- Khả năng tổn thương
giảm
- An ninh lương thực
củng cố

- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nước, tư nhân
- Luật tục, tập quán
- Thể chế cộng đồng

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh kế
Nguồn: DFID (2003)

2.1.2 Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các nguồn vốn về sinh kế gồm: Con người,
tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy
định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau:
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người.
Nói chung, tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết,


7

kiến thức, khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con
người có khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được
mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số
lượng và chất lượng của lao động. Số lượng và chất lượng của lao động biến
động theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe, thể chất và tinh
thần, năng lực lãnh đạo, v.v.. Tài sản con người có thể được diễn giải bằng
các chỉ báo về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng của lao
động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v.
Vốn tự nhiên ám chỉ các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử
dụng cho cuộc sống. Vốn tự nhiên rất đa dạng, có thể hữu hình hay vô hình,
hoặc dưới dạng hàng hóa công như khí hậu, sinh quyển làm nền tảng cho sản
xuất. Vốn tự nhiên có thể được biểu thị bằng các chỉ báo khác nhau như diện
tích đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản, độ phì nhiều của đất đai, khả năng được tưới, khả năng tăng vụ, trữ lượng
tài nguyên rừng,…
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và các tài sản vật chất cần
thiết cho sinh kế. Cơ sở hạ tầng là hệ thống giao thông thuận tiện, nhà ở tốt và
được bảo đảm, điều kiện vệ sinh môi trường và cung cấp nước sạch tốt, sử

dụng năng lượng sạch và thuận tiện, dễ dàng tiếp cận thông tin truyền thông
bằng các phương tiện máy móc thiết bị. Ngoài ra hàng hóa vật chất cho sản
xuất như công cụ, thiết bị cũng là các chỉ báo quan trọng.
Vốn tài chính ám chỉ đến các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể
tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Hai nguồn vốn tài
chính chủ yếu của hộ gia đình là nguồn lực dự trữ và dòng tiền vốn lưu động.
Tiền gửi tiết kiệm, dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng
bạc đá quý, lương hưu, hay các khoản tiền hỗ trợ từ nhà nước, và tiền gửi của
người thân từ nơi khác là những chỉ báo phù hợp.


8

Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ gia
đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội có thể được chỉ thị
bằng các chỉ báo cụ thể như thành viên của các tổ chức, nhóm, mạng lưới, các
đặc quyền có được, vị trí xã hội, v.v.
Cách tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên
cứu về đặc điểm kinh tế xã hội của hộ.
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức
tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng
đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích
nghi với điều kiền tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và
cho các thế hệ tiếp theo.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp:
- Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) Trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn,
lạc, cây ăn quả, chè, rau màu….(2) Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, vịt… (3)

Lâm nghiệp: Rừng, trồng keo, mỡ….
- Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm: Dịch vụ,
buôn bán, làm thuê và ngành nghề khác.
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống cũng
như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của


9

người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh
kế; Quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ
quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; Họ đối phó như thế nào với
rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và
họ sử dụng thời gian, công sức lao động mà họ có như thế nào để làm được
những điều trên,...
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là
những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu
dài, bao gồm:
- Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và
nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,
người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các

yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia
đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt,
sự an toàn của đời sống vật chất.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dể bị tổn thương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho
việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những
cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị
trường, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc,...
- An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi
trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất,


10

nâng cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương
thực,...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền
vững về môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ
trợ cho các kết quả sinh kế khác. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối
lượng và chất lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
2.1.3.1. Một số khái niệm về hộ
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm
khác nhau.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng
chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nươc Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết


11

tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để
bảo tồn chính bản thân của họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa
nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu
xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là
một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ
và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của
con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và
phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng và giáo dục,... giữa các thành viên.
2.1.3.2. Hộ nông dân

Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế
lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2011
cho rằng: “hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động


12

thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
2.1.3.3. Kinh tế hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á
hầu hết người ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay
không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có
chung một ngân quỹ”.

Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong
nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức
lao động, tiền vốn,... của gia đình mình là chính.
2.1.4. Thu nhập
2.1.4.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công,
tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng)
và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng
khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.


13

Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên
mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu
nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành
của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền
điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp
thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê
nhà,… và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao
gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:

Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào
chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên,…).
2.1.4.2. Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
- Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại : Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn, những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Phân loại theo mức thu nhập thì có:
- Thu nhập cao


14

- Thu nhập trung bình
- Thu nhập thấp
2.1.4.3. Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt
hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại

những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu
nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc
sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
Mặt khác, mức sống của người dân bắt nguồn từ thu nhập.Tăng thu
nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng cao mức sống, là cơ
sở để tăng tích lũy và tăng đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo. Tăng thu
nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân đầu người
mỗi khu vực tăng lên và từ đó thu nhập bình quân quốc gia tăng lên, điều đó
thể hiện sự tăng trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ
của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu


15

trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên
quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi đã được ban hành (Từ 1950 đến
năm 1980).
- Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập. Các vùng ở xa
(Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
- Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông Bắc.
- Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp chế biến nông sản để

xuất khẩu như: Ngô, sắn,… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
- Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện
chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi
suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị
định trước,… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng
cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình
thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh
thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn
mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị
lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan


16

trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng ,vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của
Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính
phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao

và ổn định hơn.
2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái
định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá
phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời
sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế
của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra
những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia
đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền
Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech


17

Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển
nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương thức sinh
kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên,
các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nước, rừng,…
tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một
bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi

tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm
Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua
đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của
người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là
những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực,
thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức,
tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện
trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh
kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người
dân ổn định cuộc sống.


×