Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI DỰ THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.73 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ....

BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU PHÁP LUẬT NĂM 2019

Họ tên:
Lớp:

Đồng Nai, tháng 10 năm 2019
Câu1: Luật khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2018 ban hành ngày, tháng,
năm nào? Có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày,


tháng, năm nào? Hãy nêu mục đích, ý nghĩa của Luật khiếu nại, Luật tố cáo? Trong
vai trò là một tuyên truyền viên pháp luật, anh (chị) hãy viết bài thuyết trình về
Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
Trả lời câu 1
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước đã đạt được những thành tựu
quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập, làm phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực. Số vụ việc khiếu
nại, tố cáo tiếp tục gia tăng, tính chất gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham
gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước xác định giải quyết khiếu nại, tố cáo là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan nhà nước và là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo là nội dung quan trọng trong cải cách hành chính Nhà nước và
phát huy quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền công dân, xây dựng xã hội
dân chủ, văn minh.
Do vậy vào ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật khiếu nại. Chủ tịch
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật khiếu nại


và Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2012. Luật khiếu nại năm 2011 gồm 8 chương
và 70 điều. Ngày 12/06/2018, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật tố cáo. Chủ tịch nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật tố cáo và Luật có hiệu
lực từ ngày 01/01/2019. Luật tố cáo năm 2018 gồm 9 chương và 67 điều.
Đây là các văn bản pháp lý quan trọng, cụ thể hoá quyền khiếu nại,
quyền tố cáo được Hiến pháp ghi nhận là quyền cơ bản của công dân (Điều 17
Hiến pháp năm 1992 hay điều 30 Hiến pháp 2013). Luật Khiếu nại, Luật tố cáo
được xây dựng nhằm mục đích:
Một là tạo cơ chế giải quyết khiếu nại đảm bảo đầy đủ tính khách quan,
công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết; việc khởi kiện của người dân tại Toà
án trở nên thuận lợi hơn; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại cụ thể, rõ ràng, thời
hạn giải quyết được rút ngắn tạo thuận lợi cho công dân; đề cao vai trò của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và của luật sư trong quá trình giải quyết
khiếu nại; đặc biệt đưa ra chế tài cụ thể trong việc xử lý trách nhiệm thực hiện
công tác giải quyết khiếu nại; gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước
trong việc tổ chức tiếp công dân.
Hai là thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-TW, ngày 24/5/2005 của Bộ Chính
trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm


2010 và định hướng năm 2020 đã nêu: “hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
bảo đảm mọi quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật đều được phát hiện và
có thể bị khởi kiện trước toà án; đổi mới thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận lợi cho
dân, đồng thời đảm bảo tính thông suốt, hiệu quả của quản lý hành chính”; Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Khắc phục tình trạng
chồng chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, gây khó khăn, chậm trễ trong công
việc và giải quyết khiếu kiện của dân”; Thông báo Kết luận số 130- TB/TW ngày
10/1/2008 của Bộ Chính trị về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ

năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới đã xác định: “Đẩy mạnh công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng
bộ, nhất là pháp luật về đất đai và khiếu nại, tố cáo…. Khẩn trương xây dựng và
ban hành Luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại, Luật Tố cáo và giải quyết tố cáo”
Ba là thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng năm 2020, ngày 21/11/2007 Quốc hội khóa XII
đã ra Nghị quyết số 11/2007/QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011).
Việc xây dựng và ban hành Luật khiếu nại, Luật tố cáo là nhằm thể chế hoá
chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác giải quyết khiếu nại, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay là
yêu cầu khách quan và rất cần thiết. Từ đó nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công dân
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm. Tạo cơ sở pháp lý cho công dân
giám sát các hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước. Ngăn ngừa, đấu
tranh và phòng chống các loại tội phạm.

Câu 2: Khiếu nại là gì? Tố cáo là gì? Theo Luật khiếu nại, tố cáo quyền và nghĩa
vụ của người khiếu bại, người tố cáo được quy định như thế nào?
Trả lời câu 2
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được
ghi nhận tại điều 17 Hiến pháp 1992, hay điều 30 Hiến pháp 2013.
Theo Khoản 1 Điều 2 Chương I Luật Khiếu nại giải thích: “Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định


hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm

phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” Luật Khiếu nại quy định tại Điều 12.
Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất
hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền
cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền
cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia
đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó
cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải
quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp
để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng
cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định

giải quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;


l) Rút khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý
của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông
tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 2 Chương I Luật tố cáo giải thích: “Tố cáo là việc cá
nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực.”
Câu 3: Luật Giáo dục đại học quy định những vấn đề gì và áp dụng cho

những đối tượng nào? Mục tiêu chung của giáo dục đại học là gì?
Trả lười câu 3
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội
ban hành Luật giáo dục đại học.
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2014;


2. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
3. Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
4. Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2019.
Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại
học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên,
người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về
giáo dục đại học (Điều 1).
Đối tượng áp dụng (Điều 2)
1. Luật này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến giáo dục đại học.
2. Viện hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện tuyển sinh và

đào tạo theo quy định của Luật này.
Mục tiêu chung (Khoản 1 Điều 5):
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học,
công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công
nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách
nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân
dân.
Câu 4: Tham nhũng là gì? Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định
những hành vi nào là hành vi tham nhũng?
Trả lời câu 4
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban
hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2018. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.


Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có
chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham
nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của . Tài liệu hướng
dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (năm 1969)
định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà
nước để trục lợi riêng...
Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại Điều
3 Chương I Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018), tham nhũng là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi . Người
có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ

chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn như vậy nhằm
tập trung đấu tranh chống những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biến
nhất, chống có trọng tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp
phòng, chống tham nhũng như: kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu.
Điều 2 Luật này quy định các hành vi tham nhũng như sau:
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;


l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao
gồm:

a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức
mình vì vụ lợi.
Câu 5: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì trong phòng chống tham nhũng? Để
ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay cần phải thực
hiện những giải pháp gì?
Trả lời câu 5
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số
36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng được quy
định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Phòng, chống
tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành. Và quy định tại Điều 5 Luật Phòng
chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì quyền và nghĩa vụ
của công dân trong phòng, chống tham nhũng trong phòng, chống tham nhũng
được quy định cụ thể như sau: “Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố
giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng”.
Theo đó, để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện
nay cần phải:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của công dân. Công dân với vai trò là chủ thể
của quyền lực nhà nước, công dân ủy quyền cho các cơ quan nhà nước thực hiện
quyền lực của mình thì sẽ luôn quan tâm và chủ động giám sát việc thực hiện


nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước đó. Nâng

cao nhận thức của công dân đối với việc kiểm soát quyền lực nhà nước có tác động
rất lớn đến hoạt động phòng, chống tham nhũng. Tuyên truyền, phổ biến đến đông
đảo quần chúng nhân dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước để công dân tích cực thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; giám sát, phát hiện, thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi
tham nhũng. Tuyên truyền, phổ biến về vai trò của phản biện xã hội mang tính tích
cực để người dân chủ động nhận xét, đánh giá, bình luận, thẩm định, đề xuất, đặt
lại vấn đề, kiến nghị… mang tính xây dựng góp phần vào nỗ lực chung phòng,
chống tham nhũng. Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ thanh niên nhận thức
rằng tham nhũng là một hành vi phi đạo đức, cần bị lên án, đấu tranh. Xây dựng
nền tảng đạo đức hướng tới một xã hội trong sạch, đề cao liêm chính, không chấp
nhận tham nhũng nhằm thiết lập cơ sở xã hội vững chắc ngăn ngừa tệ nạn này từ
gốc.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước về vai trò của công dân trong phòng, chống tham nhũng. Đội ngũ cán bộ,
công chức là một mắt xích quan trọng trong cơ cấu thực thi quyền lực nhà nước,
bảo vệ các quyền công dân, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở vì đây chính là chủ thể
thường xuyên tiếp xúc, nắm bắt được tình hình triển khai, thực thi quyền của công
dân trong phòng, chống tham nhũng trên thực tế. Do đó, nâng cao nhận thức và
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân thực hiện được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong phòng,
chống tham nhũng là cần thiết. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức chung của cán
bộ, công chức về liêm chính trong hoạt động công vụ, giúp cán bộ, công chức hiểu
rõ về liêm chính; nhận thức về ý nghĩa, vai trò của liêm chính trong hoạt động
công vụ; những giá trị và chuẩn mực phải tuân thủ; ý thức trách nhiệm của mỗi
người về xây dựng và thực hiện liêm chính... Từ đó, cán bộ, công chức có cách
nhìn đúng đắn hơn về trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo thực thi quyền của
công dân trong tham gia phòng, chống tham nhũng như công khai, minh bạch, đảm
bảo trách nhiệm giải trình từ việc tiếp thu các ý kiến góp ý của công dân, cơ quan,
tổ chức vào các dự thảo chính sách, pháp luật cho đến việc tiếp nhận, xử lý, giải

quyết tố cáo tham nhũng.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các thành viên trong các tổ chức xã hội.
Nhận thức là cơ sở của hành động tích cực. Thành viên các tổ chức xã hội khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phòng, chống tham nhũng là đang đại diện
cho nguyện vọng, tiếng nói của người dân nên cần thiết phải nhận thức được trách
nhiệm của mình và có những kiến thức, kỹ năng nhất định. Mỗi tổ chức có những


định hướng, mục tiêu và phương thức hoạt động khác nhau, do đó các thành viên
cũng cần có những kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong tổ chức của mình.
Thứ tư, hoàn thiện pháp luật nhằm phát huy vai trò của công dân trong
phòng, chống tham nhũng. Sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật bảo đảm sự tham gia của công dân trong xây dựng, hoàn thiện chính
sách, pháp luật nhằm phòng, chống tham nhũng. Quy định rõ ràng hơn về phương
thức tiến hành tiếp thu ý kiến của nhân dân; hoàn thiện cơ chế chủ động lấy ý kiến
của công dân trong quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm
phòng, chống tham nhũng; nghiên cứu hoàn thiện các chế tài cụ thể đối với các chủ
thể có liên quan trong việc xử lý kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân nhằm nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức khi hoàn thiện văn bản mà họ có trách
nhiệm soạn thảo trên cơ sở các ý kiến góp ý tham gia của người dân.
Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Có biện pháp bảo vệ an toàn và kịp
thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân
dũng cảm tố cáo, phát hiện những hành vi tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và có chính sách truyền thong đúng đắn,
phát huy vai trò và trách nhiệm của bộ phận tuyên truyền trong phòng, chống tham
nhũng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực về công tác phòng, chống tham nhũng.
Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa tổ chức đảng các đoàn thể quần chúng và chính
quyền cơ sở trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động. Chú
trọng công tác giáo dục đạo đức liêm chính đối với các đối tượng thông qua nhiều
cách thức, trong đó đặc biệt là qua hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoài ra, tăng
cường tuyên truyền về những hình mẫu, tấm gương tích cực trong phòng, chống
tham nhũng; hướng dẫn cách xử lý những tình huống cụ thể có khả năng xảy ra
tham nhũng, tiêu cực mà công dân có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày;
tuyên dương, động viên những thanh niên liêm chính bằng các hình thức hỗ trợ và
tạo thêm cho họ cơ hội phát triển như học bổng, khóa đào tạo, thực tập và phần
thưởng tập thể.
Để phòng, chống tham nhũng hiệu quả cần phải có sự kết hợp của cả cơ chế kiểm
soát từ trong chính bản thân các cơ quan nhà nước và từ bên ngoài xã hội. Việc tự
kiểm soát thường sẽ khó có thể làm và làm tốt nếu không phải đối mặt với sức ép
mạnh mẽ từ phía người dân, công luận và xã hội. Vì vậy, công dân là một trong
những chủ thể đóng vai trò quan trọng cần phải được phát huy, tạo điều kiện trong


cuộc chiến chống tham nhũng. Điều này đã được khẳng định hơn tại Hiến pháp
năm 2013 khi tiếp tục tái khẳng định quyền tham gia quản lý nhà nước của công
dân và bổ sung quy định Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội, trong đó không thể không bao gồm quyền tham gia phòng, chống
tham nhũng . Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Như vậy có thể nói,
chỉ khi những người đứng đầu- những Đảng viên phải thật sự vào cuộc và nhận
được sự đồng tính, ủng hộ cũng như sự giám sát của nhân dân thì công cuộc phòng
chống tham nhũng mới đạt được hiệu quả tốt nhất. Việc đấu tranh phòng ngừa
tham nhũng không chỉ là trách nhiệm của cơ quan nhà nước mà đó còn là trách
nhiệm của mọi tổ chức và từng cá nhân từ Đảng viên đến công nhân viên chức
thông thường.




×