Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

PHÁT TRIỂN câu lạc bộ THỂ THAO CHO học SINH TIỂU học TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ đà lạt, TỈNH lâm ĐỒNG dựa vào CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.11 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------------

DƯƠNG QUỐC CAN

PHÁT TRIỂN CÂU LẠC BỘ THỂ THAO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Quốc Can



LỜI CẢM ƠN!
Với tình cảm chân thành, Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn Ban
Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội
cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học Giáo
dục và phát triển cộng đồng K27. Xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
Tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, giáo viên thuộc phòng Giáo dục và Đào
tạo Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, phụ huynh, học sinh các trường Tiểu học cùng
cán bộ các phòng ban chuyên môn thuộc thành phố Đà Lạt, cán bộ các
phường, xã, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để Tôi tiến hành nghiên cứu, khảo
sát thực trạng và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư – Tiến
sĩ Từ Đức Văn, Giảng viên khoa Tâm lý – Giáo dục học Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt quá
trình định hướng đề tài, nghiên cứu và hoàn thành luận văn!
Do điều kiện về thời gian và khả năng tìm kiếm tài liệu có hạn, nên dù đã
hết sức cố gắng, nhưng luận văn này vẫn khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót; kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý Thầy giáo, Cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đà Lạt, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Dương Quốc Can


MỤC LỤC
Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học..........................................................................23

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học.........................................................................24

* Nhiệm vụ...............................................................................................24
* Quyền hạn............................................................................................24
[13] Lê Văn Hồng, (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học Sư phạm - Nxb Hà Nội............94
[23] Viện Khoa học giáo dục (1999), Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động, Hà
Nội....................................................................................................................................94
[25] Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”...................................................................94
[27] Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về quy định về
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.......................................................94
[28] Quyết định số 1092/QĐ-TTg, ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt
chương trình sức khoẻ Việt Nam..........................................................................................95
[29] Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục 2009.............95
[30] Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.. .95
[31] Đảng bộ thành phố Đà Lạt (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ thành phố Đà Lạt
lần thứ XI...........................................................................................................................95
[32] Phạm Viết Vượng (2002): Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.................................................................................................................95
[35] Luật Thể dục, thể thao 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thể dục, thể thao
2018...................................................................................................................................95
..........................................................................................................................................95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CNTT
GD
GD-ĐT
GDTC

GDTH
GV
HĐND
HKPĐ
HS
MTTQ
PHHS
TDTT
TH
UBND
XHH
XHHGD

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thể chất
Giáo dục tiểu học
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Hội khỏe Phù Đổng
Học sinh
Mặt trận Tổ quốc
Phụ huynh học sinh
Thể dục thể thao
Tiểu học
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học..........................................................................23
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học.........................................................................24

* Nhiệm vụ...............................................................................................24
* Quyền hạn............................................................................................24
- Đảng ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân: Theo quy định tại khoản 2, Điều 11
Ban hành kèm theo Luật thể dục, thể thao của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số
77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp
vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng
yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên trong điều kiện
ngân sách địa phương còn hạn hẹp, Đảng ủy thông qua việc ban hành Nghị quyết cần có
chủ trương về phát triển các câu lạc bộ thể thao. HĐND, UBND các cấp cần có quy hoạch
đất dành cho việc xây dựng các câu lạc bộ thể thao bên ngoài nhà trường. Bên cạnh đó
cần có chính sách về thuê đất, thuế thu nhập...để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển các câu lạc bộ thể thao cho cộng đồng ở bên ngoài trường học......................32

[13] Lê Văn Hồng, (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học Sư phạm - Nxb Hà Nội............94
[23] Viện Khoa học giáo dục (1999), Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động, Hà
Nội....................................................................................................................................94
[25] Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”...................................................................94
[27] Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về quy định về
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.......................................................94
[28] Quyết định số 1092/QĐ-TTg, ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt
chương trình sức khoẻ Việt Nam..........................................................................................95
[29] Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục 2009.............95

[30] Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.. .95
[31] Đảng bộ thành phố Đà Lạt (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ thành phố Đà Lạt
lần thứ XI...........................................................................................................................95
[32] Phạm Viết Vượng (2002): Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.................................................................................................................95
[35] Luật Thể dục, thể thao 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thể dục, thể thao
2018...................................................................................................................................95
..........................................................................................................................................95


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học..........................................................................23
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học.........................................................................24

* Nhiệm vụ...............................................................................................24
* Quyền hạn............................................................................................24
- Đảng ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân: Theo quy định tại khoản 2, Điều 11
Ban hành kèm theo Luật thể dục, thể thao của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số
77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp
vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng
yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên trong điều kiện
ngân sách địa phương còn hạn hẹp, Đảng ủy thông qua việc ban hành Nghị quyết cần có
chủ trương về phát triển các câu lạc bộ thể thao. HĐND, UBND các cấp cần có quy hoạch
đất dành cho việc xây dựng các câu lạc bộ thể thao bên ngoài nhà trường. Bên cạnh đó
cần có chính sách về thuê đất, thuế thu nhập...để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển các câu lạc bộ thể thao cho cộng đồng ở bên ngoài trường học......................32

[13] Lê Văn Hồng, (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học Sư phạm - Nxb Hà Nội............94
[23] Viện Khoa học giáo dục (1999), Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động, Hà

Nội....................................................................................................................................94
[25] Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”...................................................................94
[27] Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về quy định về
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.......................................................94
[28] Quyết định số 1092/QĐ-TTg, ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt
chương trình sức khoẻ Việt Nam..........................................................................................95
[29] Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục 2009.............95
[30] Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.. .95
[31] Đảng bộ thành phố Đà Lạt (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ thành phố Đà Lạt
lần thứ XI...........................................................................................................................95
[32] Phạm Viết Vượng (2002): Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.................................................................................................................95
[35] Luật Thể dục, thể thao 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thể dục, thể thao
2018...................................................................................................................................95
..........................................................................................................................................95



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế thì vấn đề phát triển con người một cách toàn diện để thực
hiện sự nghiệp trọng đại của đất nước đó là vấn đề cấp thiết và vô cùng quan
trọng. Vì vậy mà Đảng ta xác định: “Con người Việt Nam vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển”.
Chính vì vậy, mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người cần
được triển khai và quán triệt một cách triệt để trong nhà trường. Con người
phát triển toàn diện về nhân cách là sự kết hợp hài hòa của phẩm chất và năng

lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng
về đạo đức). Sự phát triển nhân cách con người chịu sự quy định của các mối
quan hệ xã hội, nghĩa là các mối quan hệ xã hội quy định bản chất con người.
Khoa học cũng như thực tiễn cho thấy, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
của con người bằng “phương tiện” là bài tập thể chất, là biện pháp chủ động
nhất, tích cực nhất, ít tốn kém nhất có khả năng thực thi, mà lại phù hợp với
quy luật hoạt động tâm, sinh lý của cơ thể và lứa tuổi, mang tính phòng ngừa
bệnh tật, nâng cao sức khỏe, làm đẹp hình thái, phát triển toàn diện các tố chất
vận động một cách ưu thế nhất!
Với những đòi hỏi sự nỗ lực cao của mỗi môn thể thao khác nhau, có thể
hình thành và giáo dục được những phẩm chất đạo đức nhân cách của con
người một cách tự nhiên như: Ý chí, lòng dũng cảm, lòng quyết tâm, sự tự tin,
tính kiên trì và nhẫn nại, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể ý thức đồng
đội… TDTT làm lành mạnh đời sống văn hóa tinh thần của xã hội, góp phần
đẩy lùi các tệ nạn xã hội; đặc biệt là xây dựng niềm tin và lối sống lành mạnh
cho thế hệ trẻ.

1


Cùng với sự chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của học sinh, giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao với bản chất là vận động, là một phương
tiện hữu ích, hợp lý giữa chế độ học tập và nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng
cao sức khỏe, năng lực hoạt động trong tất cả các thời kỳ học tập. Việc học
giáo dục thể chất còn có tác dụng quan trọng trong quá trình rèn luyện đạo
đức, ý chí và thẩm mỹ cho lớp trẻ. Cùng với sức khỏe, trí tuệ, hoàn thiện các
năng lực thể chất là yếu tố cơ bản của con người lao động mới. Mỗi người cần
phải có một lối sống lành mạnh, một sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn
tinh thần, nhất là trong hoàn cảnh nhiều mặt trái của nền kinh tế thị trường
như hiện nay.

Trong những năm gần đây, sự nghiệp TDTT của nước ta đã có nhiều tiến
bộ. TDTT quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp
phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân. TDTT lớn mạnh không ngừng, một mặt do có sự
quan tâm đầu tư ngày càng tăng của Nhà nước, mặt khác xã hội hoá TDTT đã
và đang từng bước hình thành và phát triển, đem lại những kết quả quan
trọng, đó là huy động được sức mạnh của toàn xã hội chăm lo công tác TDTT,
góp phần làm cho TDTT ngày càng có tính quần chúng rộng rãi, trình độ
được nâng cao. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ
và sâu sắc hơn về tầm quan trọng của TDTT trường học – một bộ phận cơ bản
của nền TDTT nước ta. Quan tâm lãnh đạo công tác TDTT trường học có ý
nghĩa chiến lược to lớn nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục thể chất, nâng cao
sức khoẻ, thể lực, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu tài
năng thể thao cho đất nước.
Đối với các nước có nền thể thao phát triển hàng đầu thế giới như Hoa
Kỳ, Anh, Pháp…vào mỗi kỳ thi đấu thể thao quốc tế như Olympic, các giải
thể thao chuyên nghiệp do Liên đoàn thể thao các môn tổ chức, thể thao học
2


đường của họ đóng góp phần lớn vào thành tích chung của đoàn, nhiều vận
động viên hàng đầu thế giới của họ đang còn là sinh viên theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, thậm chí là đang học phổ thông, họ đều đang tham
gia các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc câu lạc bộ thể thao của nhà
trường nơi họ theo học.
Hiện nay tại thành phố Đà Lạt, với áp lực học tập ngày càng lớn của
chương trình học, của xã hội và của chính phụ huynh. Việc dành thời gian cho
học sinh tham gia tập luyện và thi đấu một môn thể thao tại một câu lạc bộ thể
thao trên địa bàn hay trong trường học vẫn còn nhiều phụ huynh chưa quan
tâm, phụ huynh có thể bỏ tiền cho học sinh học thêm các môn văn hoá như:

Toán, Vật Lí, Hoá học, Ngữ Văn,…, đặc biệt là Tiếng Anh. Tỷ lệ ước tính số
học sinh theo học thêm hiện nay tại thành phố Đà Lạt đạt khoảng 90%; các
trung tâm gia sư, cơ sở dạy thêm ngày càng nhiều nhưng các câu lạc bộ thể
thao dành cho học sinh kể cả trong và ngoài nhà trường thì không tăng, thậm
chí chững lại với số lượng 10 câu lạc bộ, số giáo viên huấn luyện 20 người
với khoảng 500 học sinh tập luyện thường xuyên (các câu lạc bộ này do giáo
viên giáo dục thể chất tự mở vì đam mê, cơ quan có thẩm quyền chưa cấp
phép, và số lượng học sinh theo học chỉ bằng một trung tâm dạy thêm cỡ lớn
tại thành phố Đà Lạt).
Ngành giáo dục thành phố Đà Lạt với 78 trường, có 45.642 học sinh
trong đó cấp tiểu học có 27 trường với tổng số học sinh 18.214 em (số liệu tính
tới 31/5/2018). Trong những năm vừa qua, giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố đạt được nhiều thành công
nhất định. Hoạt động nâng cao chất lượng sức khỏe của học sinh được quan
tâm, các đơn vị trường học đều được bố trí đủ biên chế giáo viên thể dục, sân
bãi tập TDTT được cải tạo hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và vui
chơi của học sinh. Hàng năm, phòng Giáo dục và Đào tạo Đà Lạt tổ chức Hội
3


khỏe Phù Đổng cấp thành phố với hơn 1300 học sinh tham gia. Thành lập đoàn
tham gia HKPĐ tỉnh Lâm Đồng với kết quả đạt hàng trăm huy chương các loại,
luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh, 100% các trường duy trì hoạt động thể
thao và duy trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ, nhảy dân vũ và có tổ chức
giải thể thao cấp Trường cho học sinh; có tham gia giải thể thao cấp Thành phố
và là nồng cốt của ngành thể thao tham gia các giải thi đấu cấp Tỉnh, cấp Quốc
gia.
Để đạt được những kết quả nêu trên, ngoài sự cố gắng nổ lực của thầy và
trò, sự quan tâm của các đơn vị trường học, một phần không nhỏ là công tác
xã hội hoá các môn thể thao của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố

bước đầu thực hiện có hiệu quả. Để rút ra những bài học kinh nghiệm, tiếp tục
phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác xã hội hoá TDTT trên địa
bàn thành phố; khắc phục các tồn tại, hạn chế phát sinh trong thời gian vừa
qua. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên,chúng tôi chọn đề tài
“Phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào cộng đồng”để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển câu lạc bộ thể thao ở các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào cộng
đồng; từ đó đề xuất các biện pháp phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh
tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
giáo dục toàn diện cho các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục thể chất và phát triển câu lạc bộ thể thao cho học
sinh các trường tiểu học dựa vào cộng đồng.

4


3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh các trường tiểu học
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt hiện nay đã có
nhiều kết quả trong công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao; tuy
nhiên chưa tương xứng với tiềm năng và tiềm lực về điều kiện kinh tế - xã hội
của thành phố Đà Lạt - Một đô thị loại 1; chưa đồng đều giữa các phường, xã
trên địa bàn. Nếu phát huy hết thế mạnh và huy động tiềm năng, nội lực của
cộng đồng thì sẽ góp phần thành lập thêm nhiều câu lạc bộ thể thao cả trong

và ngoài nhà trường, tăng số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT tại các
câu lạc bộ... thì sẽ nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất nói chung
và đóng góp vào thành tích thể thao của đoàn học sinh thành phố Đà Lạt khi
tham gia thi đấu các giải thể thao các cấp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển câu lạc bộ thể thao cho học
sinh tiểu học dựa vào cộng đồng.
5.2 Nghiên cứu thực trạng phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh
tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5.3 Đề xuất một số biện pháp phát triển phát triển câu lạc bộ thể thao
cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào
cộng đồng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao là một vấn đề rất rộng, trong
điều kiện cho phép cùng với khả năng của mình, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu

5


phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa vào cộng đồng;
6.2. Khách thể khảo sát:
- Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo Đà Lạt: 03 người.
- Cán bộ quản lý các trường tiểu học: 27 người.
- Giáo viên giáo dục thể chất các trường tiểu học: 30 người.
- Cán bộ các Phòng LĐTB- XH, Phòng Văn hoá - Thông tin, Thành Đoàn,
Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Khuyến học, Trung tâm Văn hoá – Thể thao – Thông
tin.); cán bộ đại diện các ban ngành của 16 xã, phường: 71 người.
- Cha mẹ học sinh: 200 người.

- Cá nhân đang thực hiện công tác xã hội hoá phát triển câu lạc bộ thể
thao trên địa bàn thành phố Đà Lạt: 10 người.
6.3. Địa bàn và thời gian khảo sát
- Địa bàn
+ 27 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
+ Cán bộ phụ trách văn hóa – xã hội của 16 phường, xã thuộc thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
+ Các câu lạc bộ thể thao phục vụ cho học sinh trên địa bàn thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian khảo sát: từ tháng 6/2018 đến tháng 3/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu
sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng phương pháp này để phân
tích, tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
7.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân
6


loại, hệ thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát học sinh: Thông qua các giờ giáo dục thể chất, các giải thi
đấu thể thao từ phong trào đến chuyên nghiệp (Hành động, lời nói, nét mặt, cử
chỉ, cách tham gia, giải quyết, xử lý các vấn đề, thành tích …).
- Quan sát giáo viên: Quan sát giờ giáo dục thể chất của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với huấn luyện
viên các Câu lạc bộ thể thao, giáo viên giáo dục thể chất các trường tiểu học

và học sinh để tìm hiểu nhận thức như thế nào về vai trò, ý nghĩa của phát
triển câu lạc bộ thể thao.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu Ankét, lấy ý kiến của huấn
luyện viên Câu lạc bộ thể thao, cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học,
học sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia
trong lĩnh vực TDTT; các nhà quản lý ngành Thể thao tỉnh Lâm Đồng xin ý
kiến, trao đổi những vấn đề có liên quan đến đề tài như thực trạng, hệ thống
tiêu chí, hệ thống biện pháp giáo dục thể chất và hoạt động thể thao cho học
sinh tiểu học gắn với phát triển các Câu lạc bộ thể thao.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm: Để kiểm nghiệm tính khoa học, khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phương pháp
thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin cậy cho đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa về khoa học
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển câu lạc bộ thể
thao cho học sinh tiểu học dựa vào cộng đồng.
7


8.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Làm sáng tỏ thực trạng phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh
tiểu học hiện nay; đặc biệt qua thực trạng phát hiện ra những hạn chế, bất
cập về phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu học ở thành phố Đà
Lạt dựa vào cộng đồng. Trên cơ sở đó đã đề xuất một số biện pháp tăng
cường phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu học dựa vào cộng
đồng ở thành phố Đà Lạt.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo

thì nội dung luận văn thể hiện trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh
tiểu học dựa vào cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu
học dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp phát triển câu lạc bộ thể thao
cho học sinh tiểu học dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂU LẠC BỘ THỂ THAO CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý thức
xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn
minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp đến mỗi
người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia trên
thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều
cho thấy xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những
nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong
các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hoá
giáo dục đã có từ lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó
về bản chất. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan
tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển
cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đây chính là các điều kiện quan trọng để phát huy các nguồn lực cho giáo dục
đào tạo.
Trải qua các giai đoạn trong lịch sử, từ thời phong kiến cho đến lịch sử
Việt Nam cận – hiện đại, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ người học, tôn
vinh Người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã trở thành truyền
thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân biệt già, trẻ,

9


trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham gia xoá nạn
mù chữ...[9].
Xã hội hóa thể dục thể thao là một trong những quan điểm cơ bản của
Đảng ta về phát triển thể dục thể thao, những quan điểm đó được Đảng và
Nhà nước đề ra từ rất sớm và ngày càng rõ nét, phù hợp với thực tiễn của
công cuộc đổi mới của đất nước và đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp
TDTT nước ta. Cùng với Chỉ thị 36-CT/TW, Đảng đã ban hành nhiều Chỉ thị,
Thông tư và Nghị quyết về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong đó
nhấn mạnh đến công tác xã hội hóa thể dục thể thao; Quốc hội đã ban hành
Luật thể dục, thể thao; Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, Quyết định:
“về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường”, “về việc ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước”…
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới cùng với những thành tựu
về chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội, sự nghiệp thể dục thể thao nước ta đã có
bước phát triển mới và thu được kết quả đáng ghi nhận cả về thể dục thể thao
quần chúng và thể thao thành tích cao. Phong trào TDTT quần chúng tiếp tục

phát triển sâu, rộng trên địa bàn cả nước, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng
người tập TDTT thường xuyên sự phát triển đa dạng của các loại hình tập
luyện, các câu lạc bộ TDTT và chất lượng hoạt động TDTT ở từng đối tượng.
Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
tiếp tục được mở rộng, thu hút sự tham gia của đông đảo quần chúng, góp
phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh ở cơ sở. Công
tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học đã có những chuyển biến
bước đầu; hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh
10


viên ngày càng đa dạng. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều thành tích, thể
hiện trên số lượng huy chương đạt được tại các cuộc thi đấu quốc tế. Việt
Nam đã đăng cai tổ chức thành công nhiều sự kiện thể thao lớn, đặc biệt là tổ
chức tốt SEA Games lần thứ 22 năm 2003 và Đại hội Thể thao châu Á trong
nhà lần thứ 3 tại Việt Nam năm 2009.
Công tác tổ chức, quản lý ngành TDTT được tăng cường một bước và
đang dần được củng cố. Chuyên nghiệp hoá thể thao được triển khai thí điểm
và bước đầu có kết quả khả quan ở một số môn. Kết quả bước đầu đạt được
trong quá trình chuyên nghiệp hóa môn bóng đá đã được áp dụng đối với một
số môn thể thao khác Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành TDTT bước đầu được
quy hoạch, đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới; hợp tác quốc tế về thể thao
ngày càng được tăng cường và mở rộng, vị thế của thể thao Việt Nam đã được
nâng cao.
Đạt được những kết quả trên là do có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành thể dục thể thao và sự đóng góp
tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức sự nghiệp, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể thao. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thể dục
thể thao được thành lập đã có những đóng góp nhất định trong tổ chức các
hoạt động thi đấu thể dục thể thao, đào tạo, tập huấn vận động viên, huấn

luyện viên, trọng tài, vận động tài trợ …
Hiện nay, quá trình hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá-xã hội,
trong đó có thể dục thể thao với các nước trên thế giới đang được thúc đẩy
mạnh mẽ. Quản lý xã hội của đất nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; việc xã hội hoá
lĩnh vực thể dục thể thao sẽ tạo điều kiện cho sự nghiệp thể dục thể thao phát
triển mạnh mẽ hơn, đa dạng hơn và một số hoạt động sẽ phát triển theo hướng
kinh doanh dịch vụ. Xây dựng và phát triển các tổ chức xã hội, tổ chức xã
11


hội-nghề nghiệp về thể dục thể thao sẽ thu hút được đông đảo quần chúng tham
gia hoạt động thể dục thể thao, phát huy được các nguồn lực và khả năng sáng
tạo của nhân dân trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đất nước.
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về giáo dục thể chất và phát triển giáo dục
thể chất cho học sinh ở nước ngoài
* Ở Thái Lan
Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình giáo
dục, các loại hình trường nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế văn
hóa, xã hội; thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo
nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, bởi tỷ lệ người lao động có trình
độ của Thái Lan chưa cao; thực hiện chiến lược "Học tập suốt đời - chính
sách và triển vọng" để tăng cường kiến thức và sự hiểu biết và xây dựng thái
độ đúng đắn về học tập suốt đời; Chỉ định cơ quan điều phối về học tập suốt
đời; xây dựng kế hoạch thúc đẩy học tập suốt đời ở mọi cấp chính quyền, từ
quốc gia tới địa phương; cung cấp một số loại cơ sở hạ tầng học tập; khuyến
khích sự tham gia của tất cả các lĩnh vực hoặc tạo lập và thúc đẩy mạng lưới
quan hệ đối tác học tập suốt đời để liên tục hợp tác và phát triển; tăng cường
hợp tác giữa các mạng lưới đối tác; thúc đẩy học tập suốt đời ở mỗi gia đình...

* Ở Nhật Bản
Nhật Bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát
triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển
giáo dục với chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho
giáo dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục
đó là: Luật Giáo dục trường học; Luật Quản lý giáo dục địa phương và Luật
Giáo dục xã hội. Nhật Bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính
sách bình đẳng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt
12


giai cấp, địa vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản
tiến kịp thế giới.
* Ở Mỹ
Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo
dục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải
pháp mà Chính phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển
hình thức trường học công – tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền
giáo dục dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng
và đón đầu sự phát triển của kinh tế thị trường, hướng tới các mục tiêu: Mọi
người đều có cơ hội học tập suốt đời, tiến tới thực hiện nền giáo dục đại
chúng, với chính sách trao quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường
và đa dạng hóa các loại hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường
xuyên, giáo dục từ xã hội, giáo dục trực tuyến.
* Ở Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung
tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng
giáo dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong
công việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và

phát triển hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là:
“Nhà trường tư duy, quốc gia học tập”.
Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có
khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều
kiện cho phát triển giáo dục nói chung, giáo dục thể dục, thể thao nói riêng. Ở
những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư cho giáo dục qua quá trình huy
động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp xã hội, nâng cao mặt bằng tri
thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con người làm chủ nền văn minh công
13


nghiệp và hậu công nghiệp. Ở những nước đang phát triển, việc huy động các
nguồn lực cho giáo dục là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí tuệ để phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức cho con người sẽ tạo tiền đề cho
sự ổn định và phát triển bền vững ở các nước đang phát triển.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tuy thuật ngữ XHHGD mới xuất hiện nhưng tư tưởng và
nội dung của nó đã có từ rất sớm, ngay từ buổi đầu giành Độc lập Dân tộc, đó
là công cuộc “Diệt giặc đói”, “Xóa mù chữ” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát
động. Người xác định 3 nguyên tắc cơ bản của nền Giáo dục nước nhà là:
“Đại chúng hóa, Dân tộc hóa, khoa học hóa tôn chỉ phụng sự lý tưởng Quốc
gia và dân chủ” [9] .
Giáo dục Tiểu học là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục
quốc dân, xã hội hoá giáo dục Tiểu học không nằm ngoài quy luật tất yếu
trong xu thế phát triển của thời đại. Bước vào thời kì hội nhập, thực hiện chủ
trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giáo dục Tiểu học là tiền đề quan trọng
cho việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khoẻ, có đạo
đức để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thực tiễn đã có một số đề tài nghiên cứu theo hướng triển khai xã

hội hoá, tiêu biểu như ”Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ TDTT sinh viên Đại
học Huế, (2001 – Nguyễn Gắng); ”Nghiên cứu các giải pháp xã hội hoá nhằm
khai thác tiềm năng để phát triển TDTT quần chúng ở thành phố Đà Nẵng”,
(2006 - Đặng Quốc Nam); ”Nghiên cứu về người tập TDTT ở thành phố
Nam Định”, (2009 – Bùi Vũ Tâm);... Tuy nhiên có thể thấy việc nghiên cứu,
tổng kết đánh giá thực hiện xã hội hoá chưa được quan tâm thường xuyên,
chưa xác định đầy đủ các yếu tố tiềm năng để thực hiện chủ trương xã hội hoá
TDTT, cũng như chưa có biện pháp phù hợp, khả thi để đưa chủ trương xã hội
14


hoá vào thực tiễn sinh động, đặc biệt là xã hội hoá TDTT trong trường học.
Do đó xã hội hoá TDTT trong trường học chưa thực sự trở thành động lực
mang lại hiệu quả và chất lượng GDTC cho học sinh tại các trường học nói
chung và tại thành phố Đà Lạt nói riêng.
1.2.Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm thể dục
Theo Pháp lệnh số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về thể dục, thể thao thì thể dục là một bộ phận của
thể dục, thể thao. Thể dục bao gồm: Thể dục, thể thao quần chúng và thể dục,
thể thao trường học. Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện,
biểu diễn và thi đấu thể dục, thể thao mang tính tự nguyện của đông đảo nhân
dân. Xét về thực chất, thể dục, thể thao quần chúng cũng là thể thao cho mọi
người. Thể dục, thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khoá cho người học ở trong và ngoài nhà trường. Thể
dục còn là tên gọi riêng của một nhóm môn thể thao thành tích cao trong
chương trình thi đấu Olympic, bao gồm: Thể dục dụng cụ, thể dục thể hình,
nhào lộn trên thảm, nhào lộn trên lưới, thể dục nhịp điệu...
1.2.2. Khái niệm thể thao
Thể thao là hoạt động thể chất hay kỹ năng dành cho mục đích giải trí,

thi đấu, đạt đến vinh quang, rèn luyện bản thân, tăng cường sức khỏe... Các
môn thể thao đều kèm theo hoạt động thể chất, thi đấu, và luật lệ tính điểm.
1.2.3. Câu lạc bộ thể thao
Theo Viện khoa học TDTT, khái niệm CLB đã có từ lâu đời, thịnh hành
khắp nơi trên thế giới đặc biệt là những nước có điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển. Cụm danh từ “Câu Lạc Bộ” và thực tế các hình thức tổ chức của nó
đã phát triển rộng rãi, muôn hình muôn vẻ trong mọi lĩnh vực và hoạt động xã
hội như: CLB văn hóa văn nghệ, CLB khoa học kỹ thuật, CLB thể dục thể
thao, CLB khiêu vũ...
15


CLB là tổ chức xã hội bao gồm một tập hợp người nhất định trên cơ sở
tự nguyện, tự giác và ham thích một mặt hoạt động nào đó của xã hội. Mặt
hoạt động này trước hết phục vụ trực tiếp về đời sống tinh thần cũng như vật
chất cho cá nhân người tham gia, đồng thời còn phục vụ cho xã hội. Nguyên
tắc tổ chức hoạt động của CLB là tự nguyện tự giác, mục đích chính của
người đến tham gia CLB là để trao đổi, rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ nghệ thuật, tiếp thu kiến thức trong một hoạt động nào
đó đồng thời trực tiếp thưởng thức trình độ chuyên môn nghệ thuật nhằm
nâng cao đời sống tinh thần của họ.
Từ phân tích trên, theo chúng tôi: Câu lạc bộ thể thao là một tổ chức tập
hợp những người cùng yêu thích một hay nhiều môn thể thao. Trong CLB thể
thao, mọi người được lựa chọn các môn thể thao ưa thích để tập luyện và
được hướng dẫn, tổ chức hoạt động theo những quy định chung mà CLB đề ra
theo nguyên tắc tập trung dân chủ hoặc theo nội quy của chủ nhiệm câu lạc bộ
mà không trái với các quy định của pháp luật.
1.2.4. Khái niệm phát triển
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là

một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
1.2.5. Phát triển câu lạc bộ thể thao
Câu lạc bộ thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học
sinh được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể dục, thể thao,
nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe, nhằm
hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất
thông qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho học sinh
16


thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao; phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao.
Phát triển câu lạc bộ thể thao, theo chúng tôi là: Duy trì, mở rộng quy mô
các câu lạc bộ thể thao hiện có; mở rộng, tăng thêm các câu lạc bộ thể thao
mới phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, sức khỏe và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, cộng đồng mà câu lạc bộ đóng chân.
1.2.6. Phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh phổ thông dựa vào
cộng đồng
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư,
đóng góp nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, dụng
cụ tập luyện và thi đấu thể thao phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường.
- Các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà
trường được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, được bảo
đảm quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các nhà trường có trách nhiệm hỗ
trợ, tạo điều kiện cho các câu lạc bộ thể thao, các hội thể thao học sinh, sinh
viên hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động

thể thao trong nhà trường.
- Khuyến khích đầu tư các công trình phục vụ giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong các nhà trường theo hình thức đối tác công - tư.
Vậy, phát triển câu lạc bộ thể thao cho học sinh tiểu học dựa vào cộng
đồng là huy động tất cả các nguồn lực từ cộng đồng (nhân lực, vật lực, tài lực)
để duy trì, mở rộng các câu lạc bộ thể thao hiện có, phát triển các câu lạc bộ
thể thao mới nhằm phục vụ sự nghiệp TDTT nói chung, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.
17


×