Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

SỬ DỤNG THIẾT BỊ ARDUINO NANO xây DỰNG THÍ NGHIỆM NGHIÊN cứu CHUYỂN ĐỘNG CỦA vật TRONG DẠY HỌC vật LÝ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA VẬT LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

SỬ DỤNG THIẾT BỊ ARDUINO NANO XÂY DỰNG THI
NGHIỆM NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ 10

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý

Sinh viên thực hiện: Nông Khánh Linh
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tưởng Duy Hải

Hà Nội, năm 2020



Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa và tổ
bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí, khoa Vật lí, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Tưởng Duy Hải đã luôn động
viên, quan tâm, dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ dắt tận tình để em có thể hoàn thành
khóa luận của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp tôi hoàn thành bài khóa
luận này.

Tác giả
Nông Khánh Linh




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................................3
3. Giả thuyết khoa học của đề tài....................................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................................5
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................................5
8. Cấu trúc của bài khóa luận..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT...................................6
1.1. Khái niệm năng lực..................................................................................................6
1.2. Các năng lực chung của học sinh THPT..................................................................6
1.2.1. Năng lực tự chủ và tự học..................................................................................6
1.2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác............................................................................7
1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.............................................................9
1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực học sinh THPT...................................9
1.4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay..........................................10
1.5. Cơ sở lý luận dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.............11
1.5.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề..............................................................11
1.5.2. Dạy học giải quyết vấn đề...............................................................................12
1.6. Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lý..............................18
1.6.1. Thực trạng sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lý ở Việt Nam.........18
1.6.2. Quy trình xây dựng thiết bị thí nghiệm............................................................18
1.6.3. Quy trình sử dụng thiết bị thí nghiệm..............................................................19
1.6.4. Các yêu cầu khi sử dụng thiết bị thí nghiệm....................................................19
1.7. Kết luận chương 1..................................................................................................22



CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC KIẾN THỨC VỀ CHUYỂN ĐỘNG BIẾN ĐỔI CHƯƠNG ĐỘNG HỌC CHẤT
ĐIỂM............................................................................................................................... 23
2.1. Mục tiêu dạy học theo chương trình mới...............................................................23
2..2. Thực trạng dạy học chương động học chất điểm...................................................23
2.2.1. Phương pháp giảng dạy của giáo viên............................................................23
2.2.2. Phương pháp học tập của học sinh..................................................................24
2.2.3. Thực trạng về thiết bị thí nghiệm về chuyển động biến đổi hiện hành.............24
2.3. Thiết kế, chế tạo TBTN nghiên cứu chuyển động biến đổi....................................25
2.3.1. Sự cần thiết của việc chế tạo thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chuyển động biến
đổi............................................................................................................................. 25
2.3.2. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của thiết bị thí nghiệm....................................25
2.3.3. Các thí nghiệm có thể tiến hành......................................................................40
2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học...................................................................................46
2.4.1. Tiến trình xây dựng kiến thức..........................................................................46
2.4.2. Tiến trình dạy học............................................................................................48
2.5. Kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh..................................53
2.6. Kết luận chương 2..................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................58


Danh mục bảng
ST
T
1
2
3
4


Tên bảng

Trang

1.1 Mức độ dạy học giải quyết vấn đề
2.1: Một vài thông số của Arduino Nano
2.2: Bảng kiểm các chỉ số hành vi NL GQVĐ
2.3: Rubric đánh giá chỉ số hành vi của NL GQVĐ khi dạy học nội
dung kiến thức chuyển động thẳng

14
26
52
53

Danh mục hình ảnh
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên hình ảnh

Trang

1.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
1.2. Sơ đồ các bước giải quyết vấn đề
1.3. Sơ đồ tiến trình giải quyết vấn đề
1.4. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường thực nghiệm
1.5. Sơ đồ xây dựng kiến thức theo con đường lý thuyết
2.1. Xe và bộ thu phát không dây
2.2. Bộ thu phát không dây gắn với máy tính
2.3. Vi điều khiển Arduino
2.4. Động cơ Encoder quay
2.5. Cấu tạo Encorder quay
2.6. Biểu diễn tín hiệu đầu ra của Encorder quay
2.7. Module thu phát tín hiệu không dây
2.8. Pin lithium 3.7V
2.9. Mạch boost DC-DC mini 5-28V
2.10. Mạch sạc pin dự phòng
2.11. Sơ đồ truyền dữ liệu

2.12. Sơ đồ kết nối các thiết bị
2.13. Sơ đồ kết nối máy tính
2.14. Mặt trên của xe
2.15. Mặt dưới của xe

11
13
14
15
16
24
25
25
27
27
28
29
30
31
31
32
32
33
38
38

Danh mục đồ thị
1



ST

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị quãng đường, vận tốc theo thời gian của chuyển động thẳng đều
Đồ thị quãng đường, vận tốc theo thời gian của chuyển động nhanh

42
45

T
1
2

dần đều

Danh mục chữ viết tắt
ST
T
3
4
5
6
7
8
9

Chữ viết tắt


Nội dung

GV
HS
TBTN
DH GQVĐ
NL GQVĐ
TN
DH

Giáo viên
Học sinh
Thiết bị thí nghiệm
Dạy học giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề
Thí nghiệm
Dạy học

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đổi mới đất
nước. Sau hơn 30 năm đổi mới từ năm 1986, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu vô
cùng to lớn, từ một nước kém phát triển bước vào nhóm nước đang phát triển với thu
nhập trung bình. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của

việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang
một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của người học.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh, đồng thời phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Cùng với sự đổi
mới phương pháp dạy và học trong nhà trường, đổi mới phương pháp dạy và học môn
Vật lý là điều tất yếu. Môn Vật lý là một môn học mang tính thực nghiệm, đòi hỏi học
sinh vừa được trang bị kiến thức lý thuyết vừa được trang bị các kĩ năng thực nghiệm,
cách tiến hành thí nghiệm,... Việc sử dụng thí nghiệm trong các tiết học vật lý góp phần
phát huy toàn diện năng lực của người học, thông qua thí nghiệm người học có thể hiểu
sâu hơn về bản chất vật lý của các hiện tượng, các định luật,..cần nghiên cứu. Thực tế cho
thấy rằng, trong các tiết học vật lý có sử dụng thí nghiệm, học sinh hiểu nhanh hơn, hiểu
sâu hơn về kiến thức đang tìm hiểu cũng như bộc lộ được tư duy sáng tạo, đưa ra những ý
tưởng mới giải quyết được vấn đề mà giáo viên, cũng như bản thân các em đặt ra, nhờ đó
mà hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát
triển tốt hơn.
Đối với việc dạy và học các dạng chuyển động của vật trong chương Động học
chất điểm của môn vật lý lớp 10, mặc dù đã có nhiều thí nghiệm phụ vụ cho dạy học nội
dung này, tuy nhiên các bộ thí nghiệm này có giá thành khá cao và chưa được trang bị
đầy đủ đến các trường gây khó khăn cho việc dạy và học.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng thiết bị Arduino
nano xây dựng thí nghiệm nghiên cứu chuyển động của vật trong dạy học vật lý 10 ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng (thiết kế, chế tạo) nghiên cứu chuyển động biến đổi đáp ứng các yêu cầu
về mặt khoa học kĩ thuật, về mặt sư phạm và sử dụng chúng trong dạy học kiến thức về
chuyển động biến đổi chương “Động học chất điểm” - Vật lí 10 nhằm phát triển tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

3



3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng thiết bị thí nghiệm khảo sát chuyển động của vật đáp ứng các yêu
cầu về mặt khoa học kĩ thuật, về mặt sư phạm và sử dụng chúng trong dạy chuyển động
biết đổi chương Động học chất điểm- Vật lí 10 thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học về các chuyển động biến đổi chương Động học chất điểm –
Vật lí 10.
- Các thiết bị thí nghiệm được sử dụng trong quá trình dạy học về các chuyển động
biến đổi.
- Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập các kiến thức về “ chuyển
động thẳng” chương động học chất điểm – Vật lí 10.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu lí thuyết
-

Nghiên cứu CSLL về cấu trúc NL GQVĐ.

-

Nghiên cứu CSLL về DH GQVĐ trong dạy học vật lí.

-

Nghiên cứu CSLL về việc xây dựng TBTN vật lí.

-

Yêu cầu về khoa học - kĩ thuật và sư phạm của TBTN vật lí ở trường

phổ thông.

5.2. Nghiên cứu thực tiễn
-

Nghiên cứu các đề tài về việc xây dựng TBTN chuyển động biến đổi.

-

Nghiên cứu chương trình Vật lí về chuyển động biến đổi để xác định
các kiến thức mà học sinh cần đạt.

-

Nghiên cứu logic tiến trình DH GQVĐ để xây dựng giáo án dạy học
chuyển động biến đổi - Vật lí 10.

-

Nghiên cứu các TBTN hiện có để phân tích các ưu, nhược điểm.

-

Nghiên cứu các TBTN cần tiến hành để dạy học về chuyển động biến
đổi theo DH GQVĐ.

5.3. Xây dựng TBTN nghiên cứu chuyển động của vật
5.4. Thử nghiệm, bổ sung, sửa đổi
5.5. Soạn thảo tiến trình Vật lí 10 dạy học các nội dung kiến thức về chuyển động
biến đổi – Vật lý 10

4


5.6. Soạn thảo tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7. Đóng góp của đề tài
- Thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chuyển động biến đổi có thể thực hiện được một số
thí nghiệm sau đây:
 Thí nghiệm khảo sát chuyển động thẳng đều của vật
 Thí nghiệm khảo sát chuyển động biến đổi đều
-

Soạn thảo tiến trình dạy học các nội dung kiến thức về chuyển động biến đổi
chương Động học chất điểm – Vật lý 10

8. Cấu trúc của bài khóa luận
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa
luận gồm 2 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong
dạy học vật lý ở trường THPT
- Chương 2: Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học kiến thức về
chuyển động thẳng chương Động học chất điểm

5



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ
THI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực trên thế giới và cả ở Việt Nam:
“Năng lực là khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động
và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc
sống.” [Denyse Tremblay]
“Năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như
sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có
trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp” [ F.E.Weinert]
“Năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này
với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định” [Cosmovici]
“Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm
năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện công việc
hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.” [Trần Khánh Đức, “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng
lực trong lĩnh vực giáo dục”]
Còn theo tôi, trong bài luận này, tôi sử dụng khái niệm: Năng lực là sự huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. [2, tr.5]
1.2. Các năng lực chung của học sinh THPT
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT yêu cầu cần đạt
của học sinh THPT về phát triển năng lực [3, tr.43]:
1.2.1. Năng lực tự chủ và tự học
- Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và
trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.
- Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp
luật.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình:
+ Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự
tin, lạc quan.
6


+ Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có
cách cư xử đúng.
+ Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống.
+ Biết tránh các tệ nạn xã hội
- Thích ứng với cuộc sống:
+ Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động
mới, môi trường sống mới.
+ Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp
ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới
- Định hướng nghề nghiệp:
+ Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
+ Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển
vọng của các ngành nghề.
+ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế
hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.
- Tự học, tự hoàn thiện:
+ Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu
học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
+ Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của
bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi
cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
+ Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai xót, hạn chế của bản thân trong quá
trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các

tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
+ Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công
dân.
1.2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:
+ Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp;
dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
+ Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp
khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
7


+ Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với
khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các
loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
+ Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng
để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong
khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
+ Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói
trước nhiều người.
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn:
+ Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.
+ Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa
những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
- Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm;
sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được

khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh
phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
- Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc
của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu
sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
- Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh
giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm
cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Hội nhập quốc tế:
+ Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
+ Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực
tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà
trường, địa phương.
+ Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề
nghiệp của mình và bạn bè.
8


1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông
tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và
độ tin cậy của ý tưởng mới.
- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc
sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập
và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng
khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự
thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn

được giải pháp phù hợp nhất.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động:
+ Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt
động phù hợp.
+ Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt
động.
+ Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải
quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
+ Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
- Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông
tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. [Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể, 2018]
1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực học sinh THPT
Việc phát triển năng lực của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng có vai
trò và ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Góp phần phát triển nền giáo dục nước nhà: Đưa nền giáo dục Việt Nam theo kịp
sự phát triển của nền giáo dục thế giới, cùng các ngành khác hòa nhập với xã hội ngày
càng tiên tiến và hiện đại. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của giáo
viên và học sinh. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và nâng cao mức độ
nhận thức của học sinh. Theo nhiều nghiêm cứu cho rằng, học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức
nhanh hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn khi áp dụng phương pháp dạy học phát triển
năng lực so với phương pháp dạy học truyền thồng.
9


- Tạo tiền đề để phát triển các lĩnh vực khác: Phát triển giáo dục là nền tảng để
phát triển nền kinh tế. Trước hết, đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát
triển năng lực góp phần phát triển năng lực cũng như phẩm chất của học sinh, đáp ứng
như cầu của các ngành nghề, vì mục tiêu theo kịp thời đại và phát triển đất nước.

1.4. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Giáo dục phát triển năng lực là dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Dạy học phát triển năng lực không chỉ
phát triển tính tích cực về mặt trí tuệ mà còn rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
các hoạt động thực tiễn, phát triển năng lực tư duy và định hướng nghề nghiệp cho HS.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: [4]
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kì phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và

phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

10


1.5. Cơ sở lý luận dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
1.5.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
* Khái niệm “Vấn đề”: Trong dạy học “vấn đề” được dùng để chỉ những nhiệm vụ
nhận thức mà học sinh không thể giải quyết được chỉ bằng những kinh nghiệm sẵn có, mà
đòi hỏi họ có suy nghĩ độc lập, sáng tạo và kết quả là sau khi giải quyết vấn đề thì họ thu
được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và những năng lực mới. [7, tr.66]
* Khái niệm “Năng lực giải quyết vấn đề”:
“Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình
huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham
gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây
dựng”. [Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012)]
“Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất
về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn
đề, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được
tình thế” [Theo Nguyễn Cảnh Toàn, 2012, Xã hội học tập – học tập suốt đời]
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: “Năng lực năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh là khả năng của học sinh, vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã
có của bản thân kết hợp với những tri thức, kĩ năng của môn học để giải quyết khó khăn
mà tình huống đặt ra một cách tích cực.”
Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề được mô tả bởi 4 thành tố và các chỉ số hành
vi được mô tả bởi sơ đồ sau:

11



Hình 1.1: Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
1.5.2. Dạy học giải quyết vấn đề
1.5.2.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học mà giáo viên đặt ra tình huống
có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, sau đó học sinh sẽ chủ động, tự giác,
sáng tạo đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề thông qua đó học sinh có thể rèn luyện
các kĩ năng đồng thời phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của bản thân, chiếm lĩnh kiến
thức mới. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là tình huống có vấn đề.
“Tình huống có vấn đề” là tình huống mang giáo viên đưa ra mà trong đó có
những khó khăn mà học sinh cảm thấy cần phải vượt qua nhưng không dễ dàng giải
quyết bằng một bài giải mà phải qua nhiều quá trình suy nghĩ, suy luận tích cực, thông
qua hoạt động biến đổi đối tượng hoặc điều chỉnh kiến thức có sắn để giải quyết khó khăn
và chiếm lĩnh kiến thức mới.
1.5.2.2. Cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề
Quy trình dạy học giải quyết vấn đề được chia làm ba giai đoạn sau đây [7]:
* Giai đoạn 1: Đặt vấn đề
Ở giai đoạn này được tóm tắt bằng ba bước sau đây:
 Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề:
12


 Bước 2: Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
 Bước 3: Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Có nhiều biện pháp để làm nảy sinh vấn đề như sử dụng bài toán vật lý, sử dụng
thí nghiệm hay kể các câu chuyện lịch sử để bài học trở nên thú vị hơn. Tuy nhiên, vấn đề
được đưa ra trong bài phải làm xuất hiện những mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh xác
định rõ nhiệm vụ nhận thức và tiếp nhận nó; kích thích được hứng thú nhận thức của học
sinh sao cho các em phấn khởi, sẵn sàng giải quyết vấn đề một cách liên tục đồng thời
phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh, đặt học sinh khiến các em phải căng óc ra

suy nghĩ giải quyết nhưng không được khó quá để làm mất hứng thú của học sinh.
* Giai đoạn 2: Giải quyết vấn đề
Các công việc của giai đoạn này là:
 Đề xuất giả thuyết
 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
 Thực hiện kế hoạc giải
Trong dạy học vật lý, có hai con đường để chứng minh giả thuyết: Con đường diễn
dịch ngoại suy và con đường diễn dịch tương tự.

13


Hình 1.2: Sơ đồ các bước giải quyết vấn đề
* Giai đoạn 3: Kiểm tra và đánh giá
Các công việc cụ thể của giai đoạn này là:
 Thảo luận kết quả và đánh giá;
 Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu;
 Phát biểu kết luận;
 Đề xuất vấn đề mới.

14


Hình 1.3: Sơ đồ tiến trình dạy học giải quyết vấn đề
1.5.2.3. Mức độ dạy học giải quyết vấn đề
Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề được mô tả theo bẳng sau:
Bảng 1.1: Mức độ dạy học giải quyết vấn đề
Mứ
c độ


Tổ chức và thực hiện hoạt động của GV và HS
Tạo tình huống Phát hiện vấn đề

1

GV đặt vấn đề

2

GV nêu vấn đề

3

4

GV cung cấp HS phát hiện,
thông tin tạo nhận dạng, phát
tình huống
biểu vấn đề nảy
sinh cần giải
quyết
HS tự lực phát HS lựa chọn vấn
hiện vấn đề đề giải quyết
nảy sinh trong

Tìm giải pháp

Thực hiện giải Kết luận, phát
pháp
triển vấn đề

GV nêu cách HS thực hiện, Giáo
viên
giải quyết vấn GV hướng dẫn đánh giá kết
đề
quả làm việc
của HS
GV gợi ý để HS HS thực hiện, GV và HS
tìm ra cách giải giáo viên giúp cùng đánh giá
quyết vấn đề
đỡ khi cần
HS tự lực đề HS thự hiện kế GV và HS
xuất các giả hoạch
giải cùng đánh giá
thuyết và lựa quyết vấn đề
chọn các giải
pháp
HS tự đề xuất ra HS thực hiện HS tự đánh
giả thuyết, xây kế hoạch giải
giá
chất
dựng kế hoạch
lượng và hiệu
15


hoàn cảnh của
mình hoặc của
cộng đồng

giải


quả của việc
giải quyết vấn
đề

1.5.2.4. Hai con đường của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu dạy học giải
quyết vấn đề
Tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu DHGQVĐ diễn ra theo một trong hai con
đường: Con đường lí thuyết và con đường thực nghiệm [11]
 Tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường thực nghiệm
1. Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát: kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài
tập, truyện kể lịch sử,…
2. Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)
3. Giải quyết vấn đề
3.1. Đề xuất giả thuyết

3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ TN
- Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ TN
+ Phân tích xem có thể kiểm tra trực tiếp nhờ TN tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất không?
+ Nếu không được, suy luận logic từ giả thuyết ra hệ quả kiểm tra được trực tiếp nhờ TN.
-Thiết kế phương án TN để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả của nó: cần những dụng cụ
nào, bố trí chúng ra sao, tiến hành TN như thế nào, thu thập những dữ liệu TN định tính và định lượng nào,
xử lí các dữ liệu TN như thế nào?
- Thực hiện TN: lập kế hoạch TN, lắp ráp, bố trí và tiến hành TN, thu thập, xử lí các dữ liệu để đi tới kết
quả

4. Rút ra kết luận
Đối chiếu kết quả TN với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất. Có 2 khả năng xảy ra:
-Nếu kết quả TN phù hợp với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất thì giả thuyết trở thành kiến thức mới.
- Nếu kết quả TN không phù hợp với giả thuyết (hệ quả) đã đề xuất thì cần kiểm tra lại quá trình TN và quá

trình suy luận từ giả thuyết ra hệ quả. Nếu quá trình TN đã đảm bảo điều kiện mà TN cần tuân thủ và quá trình
suy luận không mắc sai lầm thì kết quả TN đòi hỏi phải đề xuất giả thuyết mới, rồi lại kiểm tra tính đúng đắn
của nó. Quá trình này có thể tiếp diễn nhiều lần, cho tới khi xây dựng được kiến thức mới.
Hình 1.4: Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường thực nghiệm

16

Hình 1.3 Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường thực nghiệm của kiểu DH
PH&GQVĐ


 Tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường lí thuyết
1. Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát: từ kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN
bài tập, truyện kể lịch sử…

2. Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần câu trả lời)

3. Giải quyết vấn đề
3.1. GQVĐ nhờ suy luận lí thuyết, trong đó có suy luận toán học
- Suy đoán giải pháp GQVĐ:
+ Xác định các kiến thức đã biết cần vận dụng.
+ Xác định cách thức vận dụng các kiến thức này để đi tới câu trả lời.
- Thực hiện giải pháp đã suy đoán để tìm được kết quả.

3.2. Kiểm nghiệm kết quả đã tìm được từ SLLT nhờ TN
- Xác định nội dung cần kiểm nghiệm nhờ TN
+Phân tích xem có thể kiểm nghiệm trực tiếp nhờ TN kết quả thu được từ SLLT không?
+ Nếu không được, suy luận logic từ kết quả này ra hệ quả kiểm nghiệm được nhờ TN - Thiết kế phương
án TN để kiểm nghiệm kết quả đã thu được từ SLLT hoặc hệ quả của nó: cần những dụng cụ nào, bố trí ra
sao, tiến hành TN như thế nào, thu thập những dữ liệu TN định tính và định lượng nào, xử lí các dữ liệu

TN này như thế nào?
-Thực hiện TN: Lập kế hoạch TN, lắp ráp, bố trí và tiến hành TN, thu thập và xử lí các dữ liệu TN để đi
tới kết quả.

4. Rút ra kết luận
- Đối chiếu kết quả TN với kết quả đã rút ra từ SLLT. Có 2 khả năng xảy ra:
+Nếu kết quả TN phù hợp với kết quả đã tìm được nhờ SLLT thì kết quả này trở thành kiến thức mới.
+ Nếu kết quả TN không phù hợp với kết quả đã tìm được từ SLLT thì cần kiểm tra lại quá trình TN và quá
trình suy luận từ các kiến thức đã biết. Nếu quá trình TN đã đảm bảo điều kiện mà TN cần tuân thủ và quá
trình suy luận không mắc sai lầm thì kết quả TN đòi hỏi phải đề xuất giả thuyết. Quá trình kiểm tra tính đúng
đắn của giả thuyết này sau đó sẽ dẫn tới kiến thức mới bổ sung, sửa đổi những kiến thức đã vận dụng lúc đầu
làm tiền đề cho SLLT.
Những kiến thức vận dụng lúc đầu này nhiều khi là trường hợp riêng, trường hợp giới hạn của kiến thức mới.
Qua đó, phạm vi áp dụng các kiến thức đã vận dụng lúc đầu được chỉ ra.

Hình 1.5: Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo con đường lí thuyết
17


1.6. Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lý
1.6.1. Thực trạng sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lý ở Việt Nam
Việc sử dụng thiết bị dạy học Vật lý trong các nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế: [9]
- Các thiết bị dạy học thường được giáo viên sử dụng đưa trang thiết bị cho học
sinh tự nghiên cứu lập phương án và tiến hành thí nghiệm.
- Các thao tác thực hành của giáo viên chưa chuẩn xác kết quả thí nghiệm chưa có
tính khoa học nên chưa có tính giáo dục cao.
- Một số giáo viên còn ngại sử dụng thiết bị dạy học, trình độ thực hành ở một số
giáo viên còn hạn chế. Giáo viên dạy Vật lý một số không sử dụng đồ dùng dạy học, vì
đồ dùng cồng kềnh nên còn ngại không mang lên lớp.

- Một số giáo viên khi lên lớp thiếu sự chuẩn bị, khi thấy đồ dùng hư hỏng nhẹ
cũng không sửa lại để phục vụ giảng dạy. Việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý
đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị bài thật chu đáo cẩn thận, phải chuẩn bị đầy đủ các thiết
bị dạy học cần thiết, phải làm trước các thí nghiệm sao cho đạt kết quả mong muốn.
- Nhiều giáo viên khi lên lớp chưa sử dụng được các phương tiện hiện đại một
cách thường xuyên như đèn chiếu, băng hình. Một số giáo viên chưa được tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn đồ dùng dạy học hoặc chưa được học tập nghiên cứu tốt các tài liệu
hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học cũng như các phương tiện nghe nhìn.
1.6.2. Quy trình xây dựng thiết bị thí nghiệm
Theo chúng tôi, quá trình xây sựng TBTN vật lí cần quân theo quy trình sau [17]:
 Căn cứ nội dung kiến thức cần xây dựng cho HS để xác định các TN cần tiến
hành.
 Dựa vào thực trạng TBTN để đưa ra các quyệt định:
+ Nếu chưa có TBTN thì cần phải chế tạo mới.
+ Nếu đã có TBTN thì xem xét xem các hạn chế còn tồn tại của TBTN có sẵn, từ
đó cải tiến TBTN có sẵn.
+ Trong những trường hợp tuy đã có TBTN biểu diễn nhưng cần phải chuyển
thành TBTN thực tập để tăng cường hoạt động thực nghiệm của HS trong DH cần phải
nghiên cứu, của tiến TBTN biểu diễn đó thành TBTN thực tập.
 Chế tạo mẫu và tiến hành các TN với mẫu để điều chỉnh nhằm đưa ra mẫu hoàn
chỉnh.
 Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của mẫu.
18


 Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện TBTN.
 Viết hướng dẫn sử dụng TBTN.
1.6.3. Quy trình sử dụng thiết bị thí nghiệm
Để TBTN thực hiện đầy đủ các chức năng và phát huy hết vai trò của nó trong DH
GQVĐ thì quá trình sử dụng TBTN phải diễn ra theo quy trình sau [17]:

 Giai đoạn 1: Xác định và chuẩn bị TBTN sẽ sử dụng
Xác định mục đích của các TN cần tiến hành:
 Sử dụng TN đơn giản để làm nảy sinh vấn đề (nếu cần)
+ GV mô tả TN và yêu cầu HS dự đoán về hiện tượng sẽ diễn ra trong TN.
+ HS dựa vào quan niệm, kinh nghiệm, kiến thức đã có, đưa ra dự đoán về hiện tượng sẽ
xảy ra trong TN.
+ GV hoặc các nhóm HS tiến hành TN, kết quả TN sẽ trái với dự đoán của HS và làm
xuất hiện vấn đề cần giải quyết.
 Sử dụng TBTN để hỗ trợ việc đề xuất giải thuyết của HS (nếu cần)
+ HS đề xuất phương án TN tạo cơ sở để đề xuất giả thuyết.
+ GV giới thiệu sơ lược các bộ phận chính của TBTN có liên quan tới các đại lượng vật lí
có mặt trong vấn đề cần giải quyết.
+ GV hoặc nhóm HS tiến hành (nhưng không lấy số liệu) để thấy mối liên hệ giữa hai đại
lượng vật lí dựa vào sự cùng tăng (giảm) hay đại lượng này tăng khi đại lượng kia giảm
mà đề xuất giả thuyết về mối liên hệ định lượng giữa hai đại lượng vật lí này.
 Sử dụng TBTN trong giai đoạn GQVĐ
+ Xác định mục đích của TN cần tiến hành.
+ Thiết kế phương án TN.
+ Bố trí TN theo phướng án đã thiết kế.
+ Tiến hành TN.
+ Xử lí kết quả TN để rút ra kết luận. Đối chiếu kết luận thu được từ TN với mục đích
của TN để đi tới kiến thức cần xây dựng.
 Giai đoạn 2: Lựa chọn TBTN phù hợp sẽ sử dụng để tiến hành TN đã xác định.
19


 Giai đoạn 3: Sử dụng thí nghiệm vào dạy học
1.6.4. Các yêu cầu khi sử dụng thiết bị thí nghiệm
Các yêu cầu khi sử dụng TBTN vật lí trong DH GQVĐ:
 Xác định và chuẩn bị TBTN sẽ sử dụng

Xác định mục đích của các TN cần tiến hành:
+ GV cần xác định rõ kiến thức mà HS cần học sẽ xây dựng theo con đường lí thuyết hay
theo con đường thực nghiệm của kiểu DH GQVĐ.
+ Dựa vào tiến trình xây dựng kiến thức đã thiết lập, GV cần xác định chính các mục đích
của các TN cần tiến hành:
Để làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết, có cần sử dụng TN không?
Nếu cần, nội dung của TN này là gì?
Việc sử dụng TN này diễn ra trong giờ học như thế nào?
Đối với kiến thức được xây dựng bằng con đường SLLT, cần tiến hành TN để
kiểm nghiệm kết luận nào đã rút ra từ SLLT hay hệ quả nào từ kết luận này?
 Đối với kiến thức được xây dựng bằng con đường thực nghiệm, cần tiến hành TN
để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nào hay hệ quả nào được suy ra giả
thuyết? Có cần tiến hành TN hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết không?





+ Lựa chọn TBTN phù hợp sẽ được sử dụng.
+ Nếu sử dụng TBTN thực tập thì GV cần soạn phiếu học tập bao gồm các hoạt động trí
óc và tay chân chủ yếu mà HS cần thực hiện.
+ Trước giờ học, GV kiểm tra sự hoạt động của TBTN và thử nghiệm các TN sẽ tiến
hành, kịp thời thay thế hoặc sửa chữa nếu bị hỏng.
 Sử dụng TN đơn giản để làm nảy sinh vấn đề: GV cần xác định rõ: nội dung
của TN, dụng cụ TN, GV hay HS tiến hành TN?
 Sử dụng TBTN để hỗ trợ việc đề xuất giả thuyết của HS:
+ GV nên sử dụng TBTN đơn giản, dễ bố trí, lắp ráp và tiến hành TN nhanh chóng cho
kết quả.
+ GV nên sử dụng một số bộ phận của TBTN sẽ được dùng để tiến hành TN kiểm tra giả
thuyết ở giai đoạn sau để tiến hành Tn hỗ trợ việc đề xuất giả thuyết.

 Sử dụng TBTN trong giai đoạn GQVĐ

20


×