Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.65 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN HƯƠM
ĐINH
VĂN HƯƠM

THỰC
THỰC HIỆN
HIỆN CHÍNH
CHÍNH SÁCH
SÁCH GIẢM
GIẢM NGHÈO
NGHÈO BỀN
BỀN VỮNG
VỮNG CHO
CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019
HÀ NỘI, năm 2019



VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN HƯƠM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS. Bùi Nhật Quang. Nội dung các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ các công
trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày 05 tháng 08 năm 2019
Tác giả


Đinh Văn Hươm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 11
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS ............................ 17
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................... 20
1.4. Các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số .................................................................................................................. 23
1.5. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 34
2.1. Khái quát về huyện Đông Giang và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang .............................................................................. 34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang .............................................................................. 36
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang ................................................................. 45
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG

NAM ......................................................................................................................... 60
3.1. Quan điểm của chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Đông Giang về nâng


cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................. 60
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .............. 63
3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với các chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang .............. 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT

1

CSGNBV

Chính sách giảm nghèo bền vững

2


DTTS

Dân tộc thiểu số

3

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập
giai đoạn 2016-2020

13

Bảng 1.2.

Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản


14

Bảng 2.1.

Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo
giai đoạn 2016-2018

35

Bảng 2.2.

Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giai
đoạn 2016-2018

35

Bảng 2.3.

Việc phân công nhiệm vụ, phối hợp thực hiện chính sách
của các chủ thể tại huyện Đông Giang

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm mươi bốn Dân tộc anh em sinh sống trên dải đất hình chữ S Việt Nam
trong đó có năm mươi ba Dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 15% tổng dân số cả nước,
người nghèo chiếm 47%; có 68% người nghèo cùng cực. Từ thực trạng này đã gây

ra nhiều hệ luỵ, phát sinh khoảng cách giàu nghèo giữa dân tộc đa số với các dân
tộc thiểu số không ngừng bị nới rộng. Chính vì thế việc giảm nghèo cần có định
hướng tới sự phát triển trong đời sống kinh tế, văn hoá-xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhiều chủ trương, chính sách ban hành được Đảng và Nhà nước quan tâm,
tạo điều kiện tổ chức thực hiện.
Dân tộc Cơtu là một trong 53 dân tộc thiểu số đang sinh sống tại huyện Đông
Giang chiếm 75% dân số trên toàn huyện. Gắn với chủ trương chính sách thực hiện
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, huyện Đông Giang đã ban
hành được các văn bản và tổ chức thực thi. Trong Giai đoạn 2016-2018, cùng các
cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị tại địa phương đã phấn đấu, nỗ lực cao độ
trong công tác giảm nghèo đem lại kết quả tích cực như việc triển khai thực hiện
Chương trình 135 đã đầu tư 9.106 công trình, duy tu, bảo dưỡng 3.295 công trình;
hỗ trợ trực tiếp cho 1,512 triệu hộ nghèo, cận nghèo; tập huấn cho 103 ngàn người;
dạy nghề cho 720 ngàn người DTTS, góp phần giúp đồng bào tìm kiếm việc làm.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (CSXH) đã tạo điều kiện cho 1,4 triệu hộ
DTTS tiếp cận nguồn vốn vay 45.194 tỷ đồng (chiếm 24,7% tổng dư nợ), bình quân
dư nợ mỗi hộ là 30,5 triệu đồng (bình quân toàn quốc là 27 triệu đồng/hộ) để phát
triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt tăng thu nhập. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2017,
tại các huyện trong tỉnh Quảng Nam giảm xuống còn 40% (giảm khoảng 5% so với
cuối năm 2016); Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 3-4%. Có 08
huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ tướng Chính phủ; 14
huyện ra khỏi diện hưởng chính sách như huyện nghèo; 34 xã đủ điều kiện ra khỏi
diện đầu tư theo chương trình 135.[34]
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện
các chính sách còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các chính sách xuất hiện sự chồng chéo; các
bước thực hiện chính sách không đầy đủ; nhiều phương pháp thực hiện chính sách
1


nặng về tính phân phối, cung cấp “Con cá” thay vì “Cần câu”; cán bộ thực hiện chính

sách nghiệp vụ chuyên môn không đảm bảo, thái độ thờ ơ, hình thức, chiếu lệ; tệ
tham nhũng trong thực hiện chính sách vẫn còn tồn tại… đã khiến cho chính sách
giảm nghèo bền vững (CSGNBV) cho đồng bào DTTS có được nhiều sự quan tâm
của các cấp, các ngành, đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước song mang lại hiệu
quả chưa cao, tạo ra tâm lý ỷ lại cho một bộ phận đồng bào dân tộc, kết quả thực hiện
chính sách mang tính hình thức, khả năng tái nghèo dễ xảy ra…
Từ thực tiễn này, việc cần thiết có các công trình khoa học nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS để xác lập được cơ sở
khoa học và thực tiễn của vấn đề đang cần đặt ra, từ đó mới đề xuất được các giải
pháp tháo gỡ những vướng mắc gặp phải như hiện nay. Tuy nhiên, dưới góc độ
khoa học Chính sách công, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đối tượng kể
trên. Những nghiên cứu đã được thực hiện chưa trực tiếp nghiên cứu thực hiện
chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS, cũng như tính chọn mẫu chưa
thực sự đa dạng.
Đông Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam với hơn 70% dân số là
người đồng bào DTTS. Tỷ lệ nghèo của huyện những năm vừa qua mặc dù có giảm
nhưng vẫn ở mức cao hơn so với trung bình cả nước. Cùng với những CSGNBV
của Trung ương, tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Đông Giang cũng đã có những
chính sách riêng và tổ chức thực hiện thống nhất theo hướng giảm nghèo đa chiều
và bền vững từ năm 2016 đến nay. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn hạn chế, nhiều khâu
trong chu trình thực hiện chính sách bộc lộ nhiều vướng mắc, hạn chế dẫn tới lãng
phí nguồn lực và gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Chính vì thế, yêu cầu đòi hỏi có sự nghiên cứu sâu để xác định thực trạng
và nguyên nhân của vấn đề, qua đó đề xuất các giải pháp cải biến thực tiễn thực
hiện CSGNBV tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trở thành bức thiết.
Trên cơ sở các nhu cầu thực tiễn nêu trên, cùng với những quan sát ban đầu về
vấn đề nghiên cứu tại địa phương tác giả sinh sống và sự phù hợp của đề tài với vị
trí công tác hiện nay, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu trong quy mô của một luận văn thạc

sĩ Chính sách công.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu về nghèo và giảm nghèo bền vững
Vấn đề nghèo đói nói chung và nghèo nói nói riêng đã được nhiều công trình
nghiên cứu ở dưới những góc độ tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tiếp cận các tài liệu,
tác giả liệt kê sơ bộ một số công trình tiêu biểu theo nhóm vấn đề sau:
- Nghiên cứu về vấn đề nghèo nói chung đã có nhiều công trình thực hiện ở cả
khía cạnh lý thuyết lẫn thực tiễn. Cơ bản khái niệm nghèo đã được các công trình
nhận diện và trên cơ sở pháp lý, chuẩn xác định nghèo theo thời kỳ cũng đã được
làm rõ. Có thể kể tới một số nghiên cứu như:
+ Tác phẩm “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang xây dựng
khái niệm nghèo, cách thức nhận diện nghèo và các nguyên nhân của nghèo đói.
Tác phẩm này lấy bối cảnh nghiên cứu là những năm cuối thế kỷ XIX, do đó có
những vấn đề lý luận và thực tiễn không còn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội
Việt Nam hiện thời, song đây có thể được xem là công trình có vai trò xác lập
những vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn về tình trạng nghèo ở Việt Nam.
+ Tác phẩm “Giới và đói nghèo” của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc,
Trung tâm Vùng Châu Á - Thái Bình Dương ấn hành đã làm rõ những vấn đề lý
luận về nghèo đói và mối quan hệ giữa vấn đề giới và nghèo đói.
+ Tác phẩm “Nghiên cứu nghèo khổ: phê bình phương pháp luận đã có và góc
nhìn nghiên cứu mới” của Liang Ningxin đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về
nghèo đói của các công trình trước đó và chỉ ra hướng tiếp cận nghiên cứu mới.
Theo đó nghoè đói không chỉ là trạng thái thiếu hụt vật chất mà còn là sự thiếu hụt
các điều kiện xã hội bao gồm cả tính thoả mãn về tinh thần.
- Nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo có một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Tác phẩm “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” của

tác giả Nguyễn Thị Hằng đã có những nghiên cứu chi tiết về vấn đề nghèo đói và
công tác xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam cuối những năm 90. Thông qua việc phản
ánh khách quan thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo, tác phẩm đã cơ bản xây
dựng được một bức tranh chung về kết quả xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời kỳ
hoạt động này được chú trọng thực hiện mạnh mẽ.
+ Báo cáo của Ngân hàng thế giới, “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn
thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức

3


mới”, công bố năm 2012 đã phản ánh giai đoạn khởi đầu và những kết quả ban đầu
của hoạt động giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ ra các nguy cơ, thách thức
phải đối mặt trong quá trình giảm nghèo và đi đến kết luận rằng, mặc dù giảm
nghèo đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song để hiệu quả trên thực tiễn đạt đúng
thực chất của kỳ vọng mà Nhà nước và xã hội đặt ra thì chính quyền Việt Nam cần
thiết phải thận trọng trong tiếp cận kết quả và có sự đa dạng hơn cách triển khai
thực hiện.
+ Báo cáo “Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo” do Đại
học Kinh tế quốc dân biên soạn đã đề cập đến các vấn đề lý luận xoá đói giảm
nghèo như: khái niệm, sự cần thiết, nội dung và mục tiêu. Trong đó có sự đối sánh
tiêu chuẩn xác định đói nghèo và mô hình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam với
một số quốc gia trên thế giới như: Ấn Độ, Băng-la-đét và Indonexia.
2.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Những năm gần đây, cùng với sự ra đời và phát triển của chính sách công,
CSGNBV nói chung và CSGNBV cho đồng bào DTTS nói riêng đã được nhiều
công trình tiếp cận, nghiên cứu. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau:
- Liên hiệp tổ chức ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (AAV) và Oxfam (2013)
với nghiên cứu “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển

hình ở Việt Nam” - Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông,
đã phân tích các mô hình giảm nghèo cho đồng bào DTTS 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ
An và Đăk Nông, qua đó nghiên cứu đã khuyến nghị chính sách bằng việc hoàn
thiện mô hình giảm nghèo cho từng địa phương, giúp nâng cao tính thức ứng đối
với đặc trưng riêng của từng cộng đồng DTTS.
- Tác giả Nguyễn Võ Linh với công trình “Đánh giá tác động của chính sách
xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ĐắcLắk, giải pháp nâng
cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo” của Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói, giảm
nghèo cho đồng bào DTTS sinh sống tại tỉnh ĐắcLắk. Đề tài ngoài phản ánh kết quả
đạt được của chính sách còn chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc đang gặp phải.
Các hạn chế chủ yếu xuất phát từ tính bất toàn của chính sách và năng lực thực thi
chính sách của các chủ thể. Qua những đánh giá đó, tác giả cũng đã đề xuất được

4


các nhóm giải pháp pháp nâng cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào DTTS tỉnh ĐắcLắk.
- Nghiên cứu của Công ty tư vấn Đông Dương “Nghèo của dân tộc thiểu số
Việt Nam: Thực trạng và thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135- II”, Báo cáo
dưới sự tài chợ của Dự án “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng, thực hiện
và giám sát các chính sách dân tộc do UNDP hỗ trợ”, triển khai năm 2011. Đây là
công trình nghiên cứu công phu với đối tượng nghiên cứu thực trạng nghèo của
đồng bào DTTS và những thách thức khi thực hiện CSGNBV tại các xã thuộc
Chương trình 135-II.
- Nghiên cứu “Người dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ các chương trình
giảm nghèo có quy mô lớn? Bằng chứng từ Việt Nam" của nhóm tác giả Nguyễn
Việt Cường, Phùng Đức Tùng và Daniel Westbrook, đăng trên Tạp chí The Review
of Economics and Finance, Elsevier. Đã trực tiếp miêu tả những kết quả thực hiện

CSGNBV cho đồng bào DTTS ở Việt Nam. Nghiên cứu có tính bao quát trên phạm
vi cả nước, song được phân tích bằng những bằng chứng cụ thể với những kết quả
đạt được chi tiết do đó đã mang đến những giá trị thực tiễn rất lớn khi phản ánh
những chuyển biến về sinh kế của người dân từ việc thực hiện CSGNBV.
- Hai tác phẩm: Trần Thị Minh Châu và cộng sự (2015), “Đánh giá nguồn lực
và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc”, Đề tài khoa học và công nghệ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh và Ngô Trường Thi (2016), “Định hướng và những giải pháp
hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam giai đoạn 2016-2020”, Hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính
sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS giai đoạn 2016-2020 phù hợp với
Hiến pháp, 15 tháng 7 năm 2016, Hội đồng dân tộc Việt Nam đã cùng tiếp cận vấn
đề hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, qua đó đề xuất nhiều nhóm
giải pháp hoàn thiện chính sách và cải thiện thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS theo hướng gia tăng sinh kế và đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản để đạt được trạng thái giảm nghèo bền vững.
2.3. Đánh giá lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua liệt kê và phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận văn, tác giả đưa ra được một số nhóm đánh giá sau:

5


a. Những giá trị khoa học đã được nghiên cứu làm rõ
Thứ nhất, các công trình đã phân tích và xây dựng thành công các khái niệm
như nghèo, nghèo đa chiều, giảm nghèo, CSGNBV nói chung và CSGNBV cho
đồng bào DTTS nói riêng ở những phạm vi và góc độ khác nhau. Đồng thời các vấn
đề lý luận khác liên quan đến chuẩn nghèo đa chiều.
Thứ hai, các công trình đã phân tích, làm rõ các nguyên nhân của tình trạng
nghèo, các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo nói chung và công tác giảm

nghèo cho đồng bào DTTS nói riêng;
Thứ ba, các công trình trên cơ sở lựa chọn phạm vi nghiên cứu thực tiễn đã
phản ánh đa dạng thực trạng thực hiện CSGNBV hiện nay, qua đó đã phân tích,
nhận định kết quả của thực trạng;
Thứ tư, các công trình đã có những nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả giảm nghèo cho các đối tượng khác nhau của nghiên cứu. Các giải pháp cơ
bản đều đã được tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau như: chính sách, pháp luật;
kinh tế; dân trí; văn hoá..
Những giá trị kể trên tác giả thừa nhận và vận dụng như nền tảng kiến thức cơ
bản trong luận văn của mình.
b. Những vấn đề đã được đề cập, nghiên cứu nhưng chưa có kết luận hoặc
chưa có sự thống nhất
Thứ nhất, các công trình đã đề cập đến các vấn đề nội dung CSGNBV cho
đồng bào DTTS. Tuy nhiên, mỗi công trình có một góc độ tiếp cận riêng nên sự xác
định nội dung này không được thống nhất, có nhiều nội dung giữa các công trình
nghiên cứu mâu thuẫn nhau. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ chính sách công nói
chung và thực hiện chính sách công nói riêng chưa được nhiều công trình thực hiện.
Thứ hai, thực hiện CSGNBV cho đồng bào dân tộc thiếu số mặc dù được
nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau nhưng thời gian nghiên cứu đã lâu, tính
cập nhật các vấn đề kinh tế, xã hội… cũng như chính sách đã có nhiều thay đổi, do
đó giá trị ứng dụng ít nhiều bị thuyên giảm, thậm chí có nhiều vấn đề thực tiễn đã
được giải quyết.
Thứ ba, các đề xuất, kiến nghị giải pháp do dựa trên thực trạng nghiên cứu
như phân tích ở trên, do đó tính thời sự của các giải pháp ở thời điểm hiện nay đã
không còn, nhiều giải pháp đã được triển khai và mang lại hiệu quả trên thực tiễn.

6


Những vấn đề đã được đặt ra nghiên cứu nhưng chưa thống nhất hoặc không

còn tính mới như liệt kê ở trên, tác giả tiếp tục kế thừa, phát triển trong luận văn
của mình.
c. Những vấn đề mới luận văn cần triển khai nghiên cứu
Trên cơ sở nhận định sơ bộ trên, tác giả xác định “khoảng trống” nghiên cứu
của luận văn bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến nghèo, CSGNBV,
CSGNBV cho đồng bào DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS dưới
góc độ tiếp cận chính sách công, cụ thể là thực hiện chính sách công.
Thứ hai, xem xét, phân tích, đánh giá khách quan và sâu sắc thực trạng thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm
2016 đến nay. Đặc biệt chú trọng phản ánh, phân tích cách thức và kết quả thực
hiện chính sách trong năm 2018 để đảm bảo tính thời sự của vấn đề.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam phù hợp với kết quá đánh giá
thực tiễn và phù hợp với dự báo tình hình chuyển biến của thực tiễn đến năm 2030
liên quan đến thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về CSGNBV
cho đồng bào DTTS; xem xét, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: khái niệm thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS; nội dung CSGNBV cho đồng bào DTTS; chủ thể
và cán bên liên quan trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các bước thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS và kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện CSGNBV

cho đồng bào DTTS;

7


- Xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm chỉ ra: thực tiễn thực
hiện các bước; kết quả; hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình và kết quả thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS trên ba phương diện: lý luận; thực tiễn và giải pháp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam với 6400 hộ đồng bào DTTS của 11 xã, thị trấn.
- Phạm vi thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài được xác định
trong hai nhiệm kỳ 2011-2016 và 2016 đến nay. Năm 2016 đồng thời cũng là năm
bắt đầu áp dụng chuẩn nghèo đa chiều.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp luận là các quan điểm của
Đảng và Nhà nước, chính sách, pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào DTTS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát khoa học; Phương

pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp tham vấn
chuyên gia. Các phương pháp được sử dụng chọn lọc và linh hoạt trong các chương
của luận văn như sau:
- Chương 1, với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận, tác giả sử dụng phương
pháp: nghiên cứu tài liệu thứ cấp để làm rõ các khái niệm như nghèo, giảm nghèo,
CSGNBV, người DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Ngoài ra
phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng nhằm làm rõ các vấn đề lý

8


luận khác của luận văn như các bước thực hiện, nội dung, chủ thể và các bên liên
quan, kinh nghiệm của các địa phương;
- Chương 2, với mục đích xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam,
tác giả sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp quan sát khoa học nhằm tìm
hiểu thực tiễn thực hiện các bước trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS; Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu nhằm cho
thấy kết quả và mức độ hài lòng về kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS;
- Chương 3, với mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS, tác giả sử dụng một số các phương pháp sau:
Phương pháp tham vấn chuyên gia bằng tham gia các hội thảo, tham vấn ý kiến các
chuyên gia lý luận và thực tiễn về vấn đề để xác định quan điểm xây dựng giải
pháp; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng và triển khai các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
6. Ý nghĩa cơ sở lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa cơ sở lý luận
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn dự kiến sẽ đóng góp thêm vào kho

tàng khoa học lý luận bằng những phát hiện mới trong nghiên cứu lý thuyết của
mình về vấn đề thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, tạo ra những gợi ý mới
cho việc nghiên cứu lý luận về vấn đề trong tương lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả xem xét, phân tích, đánh giá thực tiễn sẽ cung cấp cho nhà quản lý
một bức tranh khách quan về quá trình thực hiện và kết quả thực hiện CSGNBV cho
đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời,
những đề xuất giải pháp nếu nhận được sự đồng thuận từ các chủ thể thực hiện, có
thể sẽ đóng vai trò như những gợi ý có ý nghĩa trong quá trình nâng cao hiệu quả
thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được kết cấu theo 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề về lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền

9


vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN

TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA
CHO HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nghèo, nghèo đa chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo và
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
a. Khái niệm nghèo
Nghèo hiểu theo cách phổ thông là trạng thái đời sống vật chất của con người
dưới định mức nhất định nào đó. Tuy nhiên, ở những góc độ tiếp cận khác nhau,
nghèo được định nghĩa không giống nhau, cụ thể:
- Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh”[19];
- Theo Ngân hàng thế giới, “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có
khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[41];
- Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993, “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [14];
- Ở phía cạnh chi tiết hơn, Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu
nhập. Theo đó: “Một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức
thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc
gia”[35].
11



- Theo Từ điển tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên định nghĩa nghèo
là: “Ở tình trạng rất ít những gì thuộc về yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất;
trái với giàu” [30];
- Trong môi trường xã hội, chính trị và pháp lý Việt Nam, tại Chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã
đưa ra các khái niệm nghèo cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP
khi cho rằng nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Từ những các tiếp cận trên, trong phạm vi luận văn, tác giả xây dựng khái
niệm nghèo như sau: Nghèo là trạng thái đời sống vật chất của con người dưới
ngưỡng tiêu chuẩn được xác định bởi nhà nước.
b. Khái niệm nghèo đa chiều
Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn nghèo để đo
lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương ứng. Từ 2015 trở về
trước, Việt Nam vẫn sử dụng phương pháp đo lường nghèo đơn chiều theo chuẩn
nghèo thu nhập. Nghĩa là trong việc xác định nghèo chỉ dựa vào duy nhất một tiêu
chí thu nhập bình quân của một tháng. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về tiêu chí
xác định chuẩn nghèo của thế giới với tư duy không chỉ cần đến thu nhập, một
người được đánh giá không nghèo còn phải dựa trên sự tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ xã hội cơ bản, năm 2014, Quốc hội đã quyết định việc giao Chính phủ xây
dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức
sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để thực hiện từ năm 2016. Trên
cơ sở đó, vào năm 2015, CP Việt Nam đã thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều
để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu
hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; tiếp cận thông tin. Năm chiều được đo bằng 10 chỉ số gồm: tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh

hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường

12


mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên.
Như vậy, có thể thấy: nghèo đa chiều là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người
không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
c. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
Qua phân tích khái niệm nghèo và nghèo đa chiều, có thể liên hệ rằng: Tiêu
chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam là những thang giá trị được nhà nước xây
dựng và công bố nhằm làm cơ sở xác định nghèo qua từng thời kỳ khác nhau.
Như đã trình bày ở phần khái niệm về nghèo đa chiều, từ năm 2015 trở về
trước, với quan điểm về nghèo đơn chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo chỉ dựa
trên thu nhập. Trong đó, giai đoạn từ năm 1997 trở về trước đơn vị tính là số
kilogam gạo. Từ năm 1998 đến nay, tiêu chuẩn này được xác định bằng đơn vị tiền
Việt Nam đồng.
Đối với giai đoạn 2016-2020 vì được đo lường theo chuẩn nghèo đa chiều,
do đó ngoài tiêu chí thu nhập như được trình bày tại Bảng 1.2, còn có các tiêu chí về
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản được thể hiện tại Bảng 1.3.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập giai đoạn
2016-2020
7. Giai đoạn 2016-2020
Vùng nông thôn (hộ nghèo)

đồng/người/tháng
700.000


(hộ cận nghèo)

đồng/người/tháng
700.000< > 1.000.000

Vùng thành thị (hộ nghèo)

đồng/người/tháng
900.000

(hộ cận nghèo
đồng/người/tháng
900.000< > 1.300.000
(Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015)

13


Bảng 1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản
Chiều nghèo Chỉ số đo lường

1) Giáo dục

Mức độ thiếu hụt

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
1.1 Trình độ giáo dục
tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
của người lớn

nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học.
1.2 Tình trạng đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi
của trẻ em
đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học.

2) Y tế

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác
2.1 Tiếp cận các dịch định là bị bệnh) chấn thương nặng đến mức
vụ y tế
phải nằm một chỗ và phải có người chăm
sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không
tham gia được các hoạt động bình thường).
2.2 Bảo hiểm y tế

3) Nhà ở

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi
trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế.

Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ.
3.1. Chất lượng nhà ở
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán
kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ).
3.2 Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ
bình quân đầu người gia đình nhỏ hơn 8m2

4.1 Nguồn nước sinh

4) Điều kiện hoạt
sống
4.2. Hố xí/nhà vệ
sinh

Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh.
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh.

5.1 Sử dụng dịch vụ Hộ gia đình không có thành viên nào sử
viễn thông
dụng thuê bao điện thoại và internet.
5) Tiếp cận
Hộ gia đình không có tài sản nào trong số
thông tin
5.2 Tài sản phục vụ các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không
tiếp cận thông tin
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh
xã/thôn.
(Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015)
Như vậy, với các tiếp cận nghèo đa chiều như hiện nay, tiêu chí xác định
chuẩn nghèo được quy định chi tiết như sau:
* Hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

14


+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
d. Khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS
Giảm nghèo bền vững nói chung là khái niệm dùng để chỉ tổng hợp các biện
pháp giảm tình trạng nghèo bằng cách nâng cao thu nhập và mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân và đảm bảo người dân không nghèo trở lại
(tái nghèo).
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS là một nội dung thuộc mục tiêu
giảm nghèo bền vững nói chung. Tuy nhiên, vì đời sống đồng bào DTTS có những
đặc trưng khác với những nhóm đối tượng còn lại, do đó giảm nghèo bền vững cho
đồng bào DTTS cũng có những vấn đề riêng. Cụ thể:
- Đồng bào DTTS có xuất phát điểm về đời sống kinh tế thấp hơn so với các
nhóm đối tượng khác, do đó số lượng người nghèo cao hơn và mức độ nghèo lớn
hơn. Điều này khiến cho CSGNBV cho đồng bào DTTS có tính đặc thù hơn trong
mục tiêu và phương pháp thực hiện.
- Đa số đồng bào DTTS cư trú ở địa hình miền núi, hiểm trở, vùng sâu, vùng
xa… nên khó khăn trong tiếp cận để thực hiện CSGNBV. Đồng thời với điều kiện

tự nhiên như vậy, việc áp dụng các biện pháp sản xuất, canh tác đại trà không phù

15


hợp. Do đó, CSGNBV phải được đầu tư nhiều hơn cho kinh phí thiết lập cơ sở hạ
tầng, di chuyển vật chất và có những phương án đặc thù về sản xuất, canh tác ứng
với từng điều kiện tự nhiên cư trú.
- Đời sống chủ yếu của đồng bào DTTS cơ bản dựa trên nông nghiệp và tự
nhiên. Trong khi đó, phương pháp khai thác, sản xuất, canh tác cơ bản theo truyền
thống, đã lạc hậu nên không hiệu quả. Đồng thời, trình độ dân trí của một bộ phận
không nhỏ đồng bào DTTS chưa cao, khiến cho việc phổ biến, tuyên truyền chính
sách gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở những phân tích kể trên, có thể định nghĩa: Giảm nghèo bền vững
cho đồng bào DTTS là những phương pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS ở các tiêu
chí: tăng thu nhập, giảm khả năng tiếp cận dịch vụ; giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ
bị tổn thương; tăng cường tiếng nói và đảm bảo không có tình trạng tái nghèo.
1.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số
CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công. Do đó,
trước hết cần định nghĩa về Chính sách công.
Chính sách công là khái niệm thuộc khoa học chính sách và khoa học chính
trị. Ở mỗi cách thức tiếp cận lại có những định nghĩa khác nhau về vấn đề này. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn Chính sách công là: sản phẩm của
nhà nước, thể hiện ý chí chính trị của nhà nước trên cơ sở nhu cầu của hiện thực
khách quan, được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội.
Như vậy, sâu chuỗi khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS và

khái niệm chính sách công, tác giả xây dựng khái niệm CSGNBV cho đồng bào
DTTS như sau: CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công,
được nhà nước ban hành và thể hiện dưới dạng quy định, quyết định cụ thể hoá các
quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền
vững nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo là đồng bào DTTS.

16


1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số
Thực hiện chính sách là một cấu thành của chu trình chính sách. Thực hiện
chính sách được hiểu thống nhất là đưa các chính sách vào đời sống thực tiễn nhằm
cải biến thực tiễn theo mục tiêu đã định trước. Nói cách khác, thực hiện chính sách
là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ
chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá chính
sách vào đời sống xã hội. Như vậy: Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật
về CSGNBV cho đồng bào DTTS đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế,
hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho đồng bào DTTS, qua đó bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững.
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS
1.2.1. Tăng thu nhập cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
Tăng cường thu nhập là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất của CSGNBV
cho người thiểu số, vì trước khi chuẩn nghèo đa chiều được thiết lập, chuẩn nghèo
đơn chiều ở Việt Nam dựa trên tiêu chí thu nhập để xác nhận. Việc nâng cao thu
nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS có vai trò quyết định đến các nội dung
còn lại của CSGNBV, bởi xét đến cùng, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản, giảm thiểu rủi ro và nguy cơ bị tổn thương hay tăng cường tiếng nói đều có nền
tảng từ sự tăng thu nhập.
Căn cứ vào chuẩn nghèo đa chiều hiện nay, việc tăng thu nhập cho người
nghèo là đồng bào DTTS được xác định:
- Đối với hộ nghèo:
+ Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông
thôn lên mức trên 700.000 đồng;
+ Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực thành thị
lên mức trên 900.000 đồng.
- Đối với hộ cận nghèo:
+ Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông
thôn lên mức trên 1.000.000 đồng;

17


+ Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực
thành thị lên mức trên 1.300.000 đồng.
Việc tăng thu nhập này phải được xuất phát từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nghèo là đồng bào DTTS. Nghĩa là không tính đến các nguồn tiền có được
từ sự hỗ trợ của cộng đồng hoặc các tổ chức phúc lợi. Nội dung này của chính sách
đảm bảo cho sự giảm nghèo bền vững, tránh nguy cơ tái nghèo cho đồng bào DTTS.
1.2.2. Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số
Đánh giá người nghèo không chỉ xem xét đến thu nhập, mà còn phải đo lường
cả khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của họ, nghĩa là bên cạnh phương diện
nghèo kinh tế, còn có nghèo xã hội. Chính vì thế, CSGNBV cho đồng bào DTTS
ngoài chú trọng gia tăng mức thu nhập còn xác định gia tăng khả năng tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS là nội dung trọng tâm.
Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trong CSGNBV cho

ĐBDTTS được xây dựng dựa trên 5 chiều với 10 chỉ số trong chuẩn nghèo đa
chiều. Cụ thể:
- Chỉ số Giáo dục:
+ Trình độ giáo dục của người lớn: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
tuổi sinh từ năm 1986 trở lại tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc hiện đang đi học.
+ Trình độ giáo dục của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi
học (5 - 14 tuổi) hiện đang đi học.
- Chỉ số Y tế:
+ Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau được đi khám
chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh, chấn thương nặng đến mức phải nằm
một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia
được các hoạt động bình thường).
+ Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại
có bảo hiểm y tế.
- Chỉ số nhà ở:
+ Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình được ở trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố.
+ Diện tích nhà ở bình quân đầu người: Diện tích nhà ở bình quân đầu người
của hộ gia đình lớn hơn 8m2.

18


×