Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giáo án Phân môn văn 7( Mẫu Bình Đinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 100 trang )

Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Ngày soạn: 10/08/2010
Tiết: 01 * Bài dạy:
Cổng trường mở ra
( Theo Lí Lan)
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai
trừơng; Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường đối với trẻ em.
2/ Kỉ năng: Rèn luyện kó năng cảm thụ tác phẩm.
3/ Thái độ: Giáo dục tình cảm gia đình, ý thức học tập.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Chân dung tác giả và bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: 8.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 3’) ( GV kiểm tra sách vở HS về sự chuẩn bò cho môn học và dặn dò HS một số công
việc để học tốt phân môn: văn.)
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Nhạc só Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho
đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay
chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng…” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai
đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bò bước vào một
chân trời mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ.
Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các
bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con, chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.


* Tiến trình bài dạy: ( 37’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
10’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung:
* GV giới thiệu tác giả và tác phẩm:
 Tác giả: Líù Lan ( Sinh ngày
16/ 07/ 1957)
Tại Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
- Quê mẹ ở Lái thiêu - Bình Dương,
Quê cha: Huyện Triều Dương, Thành
phố Sán Dầu, Tỉnh Quảng Đông,
Trung Quốc.
- Líù Lan tốt nghiệp Đại học sư phạm
Taị phố Hồ Chí Minh và học cao học
( M.A) Anh văn: Đại học Wake Forest
( Mỹ).
- HS theo dõi phần giới thiệu
của GV về tác giả và tác
phẩm…
a. Tác giả- Tác phẩm:
GV: Nguyễn Quang Dũng 1 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
- Liù Lan lập gia đình với một người
Mỹ và hiện nay đònh cư hai nơi: Mỹ và
Việt Nam.
 Tác phẩm: Tuỳ bút: cổng trường
Mở ra của Lý Lan được in trong SGK
Ngữ văn lớp 7 tập I.

Đây là văn bản Nhật dụng đầu tiên ở
chương trình ngữ văn lớp 7.
- GV nêu yêu cầu đọc văn bản:
 Đoạn đầu: giọng nhẹ nhàng.
 Đoạn chính: Giọng đọc bồi hồi xao
xuyến.
 Đoạn cuối: giọng đọc thể hiên được
tâm trạng xao xuyến của người mẹ.
- GV đọc mẫu một đoạn… gọi HS đọc
tiếp theo.
- GV nhận xét cách đọc của từng em…
- GV gọi HS đọc chú thích SGK trang:
08.
- Hỏi: Theo em, Văn bản trên chia
làm mấy đoạn và ý chính của từng
đoạn?
* GV nhận xét và chốt lại:
Văn bản chia làm hai đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu  “ Ngày đầu năm
học” Tâm trạng của hai mẹ con trong
buổi tối trước ngày khai giảng.
+ Đoạn hai: Còn lại.
n tượng tuổi thơ và liên tưởng của
người mẹ.
- Hỏi: Qua văn bản: cổng trường mở
ra nhà văn Lí Lan đã nói với chúng ta
điều gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Bài văn viết về tâm trạng của người
mẹ trong đêm không ngủ, trước ngày

khai trường đầu tiên của con.
- HS theo dõi GV nêu yêu cầu
đọc của văn bản.
- HS đọc tiếp theo….
- HS đọc 10 chú thích SGK
trang 08.
* Dự kiến trả lời:
Văn bản chia làm hai đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu  “ Ngày
đầu năm học” Tâm trạng của
hai mẹ con trong buổi tối trước
ngày khai giảng.
+ Đoạn hai: Còn lại.
n tượng tuổi thơ và liên tưởng
của người mẹ.
* Dự kiến trả lời:
Bài văn viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ,
trước ngày khai trường đầu tiên
của con.
b. Đọc và tìm hiểu chú
thích:
- Đọc văn bản:
- Tìm hiểu chú thích:
c. Bố cục:
Văn bản chia làm hai đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu 
“ Ngày đầu năm học” Tâm
trạng của hai mẹ con trong
buổi tối trước ngày khai

giảng.
+ Đoạn hai: Còn lại.
n tượng tuổi thơ và liên
tưởng của người mẹ.
d. Đại ý:
Bài văn viết về tâm trạng
của người mẹ trong đêm
không ngủ, trước ngày khai
trường đầu tiên của con.
16’
* Hoạt động 2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết:
- GV gọi HS đọc đoạn đầu văn bản.
- Hỏi: Trong đêm trước ngày khai
trường, tâm trạng của người mẹ và
đứa con có gì khác nhau? Điều đó
biểu hiện những chi tiết nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Tâm trạng của:
+ Người mẹ: thao thức.
+ Người con: giấc ngủ đến dễ dàng.
- Biểu hiện:
+ Người mẹ:
- HS đọc đoạn đầu văn bản.
* Dự kiến trả lời:
- Tâm trạng của:
+ Người mẹ: thao thức.
+ Người con: giấc ngủ đến dễ
dàng.
- Biểu hiện:
+ Người mẹ:

 Giúp con chuẩn bò đồ dùng
học tập, quần áo giầy mũ,… cho
a. Tâm trạng của người
mẹ:
- Tâm trạng của:
+ Người mẹ: thao thức.
+ Người con: giấc ngủ đến
dễ dàng.
- Biểu hiện:
+ Người mẹ:
 Giúp con chuẩn bò đồ
dùng học tập, quần áo giầy
GV: Nguyễn Quang Dũng 2 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
 Giúp con chuẩn bò đồ dùng học tập,
quần áo giầy mũ,… cho ngày mai; mẹ
dọn dẹp nhà cửa, mẹ làm một vài việc
lặt vặt cho riêng mẹ.
Mẹ tự nhủ mình cũng cần phải đi
ngủ sớm.
 Thật ra tất cả những việc đó chẳng
có khó khăn, phức tạp gì, chủ yếu là
thể hiện nổi lòng của người mẹ giàu
tình cảm.
- Hỏi: Theo em, Tại sao người mẹ
không ngủ được?
* GV nhận xét và chốt lại:
Mẹ vừa lo lắng cho con vừa bồi hồi
nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của
mình.

- Hỏi: Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai
trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm
trong tâm hồn người mẹ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Một số chi tiết chứng tỏ ngày khai
trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm
trong tâm hồn người mẹ: “ Tiếng đọc
bài trầm bỗng: Hằng năm, cứ vào cuối
thu, mẹ tôi âu yếm nắm lấy tay tôi đi
trên con đường làng dài và hẹp”.
- Hỏi: Có phải người mẹ đang nói trực
tiếp với con không? Theo em, người
mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này
có tác dụng gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Văn bản này là lời người mẹ nói với
chính mình, ôn lại những kỉ niệm của
mình thông qua việc nói với con. Đây
là cách viết hay, tinh tế và giàu cảm
xúc.
- Hỏi: Em hãy kể lại ngày khai trường
của em? (

HS kể xong GV bổ sung
và liên hệ thực tế…)
- GV gọi HS đọc đoạn còn lại của văn
bản.
- Hỏi: Câu văn nào trong bài nói lên
tầm quan trọng của nhà trường đối
với thế hệ trẻ?

* GV nhận xét và chốt lại:
Câu: “ Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm
trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả
một thế hệ mai sau, và sai lầm một li
có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng
ngày mai; mẹ dọn dẹp nhà cửa,
mẹ làm một vài việc lặt vặt cho
riêng mẹ.
 Mẹ tự nhủ mình cũng cần
phải đi ngủ sớm.
 Thật ra tất cả những việc đó
chẳng có khó khăn, phức tạp gì,
chủ yếu là thể hiện nổi lòng
của người mẹ giàu tình cảm.
* Dự kiến trả lời:
Mẹ vừa lo lắng cho con vừa
bồi hồi nhớ lại ngày khai trường
đầu tiên của mình.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
Văn bản này là lời người mẹ
nói với chính mình, ôn lại

những kỉ niệm của mình thông
qua việc nói với con. Đây là
cách viết hay, tinh tế và giàu
cảm xúc.
- HS trả lời độc lập theo từng
suy nghó của cá nhân…
- HS đọc đoạn còn lại của văn
bản.
* Dự kiến trả lời:
Câu: “ Ai cũng biết rằng mỗi
sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh
hưởng đến cả một thế hệ mai
sau, và sai lầm một li có thể
đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng
mũ,… cho ngày mai; mẹ
dọn dẹp nhà cửa, mẹ làm
một vài việc lặt vặt cho
riêng mẹ.
 Mẹ tự nhủ mình cũng
cần phải đi ngủ sớm.
 Thật ra tất cả những
việc đó chẳng có khó khăn,
phức tạp gì, chủ yếu là thể
hiện nổi lòng của người mẹ
giàu tình cảm.
- Mẹ vừa lo lắng cho con
vừa bồi hồi nhớ lại ngày
khai trường đầu tiên của
mình.


- Một số chi tiết chứng tỏ
ngày khai trường đã để lại
dấu ấn thật sâu đậm trong
tâm hồn người mẹ: “ Tiếng
đọc bài trầm bỗng: Hằng
năm, cứ vào cuối thu, mẹ
tôi âu yếm nắm lấy tay tôi
đi trên con đường làng dài
và hẹp”.
- Văn bản này là lời người
mẹ nói với chính mình, ôn
lại những kỉ niệm của mình
thông qua việc nói với con.
Đây là cách viết hay, tinh
tế và giàu cảm xúc.
b. Tầm quan trọng của nhà
trường đối với thế hệ trẻ:

Nhà trường, thông qua hai
GV: Nguyễn Quang Dũng 3 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
ngàn dặm sau này”.
- Hỏi: Vậy theo em, nhà trường có tầm
quan trọng như thế nào trong việc
giáo dục thế hệ trẻ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Nhà trường, thông qua hai hoạt động
giáo dục sẽ đem lại:
+ Tri thức.
+ Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực…

 Nhà trường có một vò trí vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển của
thế hệ trẻ và sự phát triến của đất
nước.
 GV liên hệ thực tế…
ngàn dặm sau này”.
* Dự kiến trả lời:
Nhà trường, thông qua hai hoạt
động giáo dục sẽ đem lại:
+ Tri thức.
+ Bồi dưỡng phẩm chất, năng
lực…
 Nhà trường có một vò trí vô
cùng quan trọng đối với sự phát
triển của thế hệ trẻ và sự phát
triến của đất nước.
hoạt động giáo dục sẽ đem
lại:
+ Tri thức.
+ Bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực…
 Nhà trường có một vò trí
vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của thế hệ trẻ
và sự phát triến của đất
nước.
3’
* Hoạt động 3/ Tổng kết bài: 3/ Tổng kết bài:
- Hỏi: Nêu lại tóm tắt về giá trò nghệ
thuật và nội dung của văn bản?

* GV nhận xét và chốt lại:
- Nghệ thuật: bài văn cảm động, như
lời tâm tình sâu lắng.
- Nội dung: Thể hiện tình cảm thương
yêu sâu sắc của mẹ và khẳng đònh vai
trò to lớn của nhà trường đối với cuộc
đời của mỗi con người.
* Dự kiến trả lời:
- Nghệ thuật: bài văn cảm
động, như lời tâm tình sâu lắng.
- Nội dung: Thể hiện tình cảm
thương yêu sâu sắc của mẹ và
khẳng đònh vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc đời của
mỗi con người.
- Nghệ thuật: bài văn cảm
động, như lời tâm tình sâu
lắng.
- Nội dung: Thể hiện tình
cảm thương yêu sâu sắc
của mẹ và khẳng đònh vai
trò to lớn của nhà trường
đối với cuộc đời của mỗi
con người.
5’
* Hoạt động 4/ Luyện tập: 4/ Luyện tập:
- Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn
khoảng 7 đến 10 dòng : Về ngày đầu
tiên đi học của mình.
- HS làm bài cá nhân….

- Trình bày ( 2 HS)
- Lớp nhận xét và bổ sung.
- Theo dõi phần GV chốt lại.
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài: 5/ Củng cố bài:
- GV Củng cố về:
+ Đọc diễn cảm văn bản.
+ Tác giả và tác phẩm.
+ Nội dung và nghệ thuật.
 Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang: 9.
- HS đọc Ghi nhớ SGK trang: 9. - Ghi nhớ SGK trang: 9.
4/ Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo:(3’
a/ Ra bài tập về nhà:
- Đọc lại văn bản SGK.
- Học bài ở vở ghi và ghi nhớ...
b/ Chuẩn bò bài mới : Soạn bài: Mẹ tôi.
- Đọc kó văn bản SGK trang 10 và 11.
- Soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: 11….
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 10/08/2010
Tiết: 02 * Bài dạy:
GV: Nguyễn Quang Dũng 4 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Mẹ tôi
( t - môn - đô đơ A - mi - xi)
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Cảm nhận vàhiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đốivới con cái.
2/ Kỉ năng: Rèn kó năng đọc, cảm nhận tác phẩm văn học.

3/ Thái độ: Giáo dục yêu thương, kính trọng cha mẹ cho HS.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Chân dung tác giả và bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: 8.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
Câu hỏi: 1/ Qua văn bản “ Cổng trường mở ra”, em hãy nêu suy nghó của mình về nhân vật người mẹ?
2/ Em hiểu câu văn “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”
như thế nào?
Dự kiến trả lời
1/ Người mẹ:
-Tâm hồn trong sáng.
-Luôn yêu thương, chăm chút, quan tâm đến con.
-Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ, là niềm tin yêu của mẹ
2/ Câu văn “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” Có nghóa là:Nhà
trường là một thế giới kì diệu về tình cảm thầy trò, bạn bè;tình yêu quê hương qua trang sách,
vềø tri thức mới…
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Từ xưa đến nay người VN ta luôn có truyền thống thờ cha kính mẹ. Dầu xã hội có
văn minh tiến bộ như thế nào đi nữa thì sự hiếu thảo, thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng
đầu của con cháu. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình
hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới
giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng tá cùng tìm hiểu
ngày hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái của mình.

* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
8’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung:
- GV gọi HS đọc Chú thích * SGK trang:
11.
- Hỏi: Qua chú thích * , Em hãy trình
bày vài nét cơ bản về tiểu sử và tác phẩm
Mẹ tôi của…A – mi – xi?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Tác giả: t-môn-đô-đơ A-mi-xi (1946-
- HS đọc Chú thích * SGK
trang: 11.
* Dự kiến trả lời:
- Tác giả: t-môn-đô-đơ A-
mi-xi (1946-1908) nhà văn Ý.
a. Tác giả – Tác phẩm:
- Tác giả: t-môn-đô-đơ A-
mi-xi (1946-1908) nhà văn
Ý.
- Tác phẩm: VB trích trong
GV: Nguyễn Quang Dũng 5 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
1908) nhà văn Ý.
- Tác phẩm: VB trích trong “Những tấm
lòng cao cả”.
- GV nêu yêu cầu đọc văn bản:
+ Đoạn 1 đọc chậm rãi thể hiên sự hối

hận của En – ri – cô.
+ Các đoạn còn lại đọc: khi thủ thỉ tâm
tình ( nói về tình yêu và sự hi sinh của
ngườ mẹ đối với En – ri – cô), khi tức
giận ( biểu lộ thái đọ giận dữ của người
cha đối với E. – ri – cô)
 GV đọc mẫu một đoạn …gọi HS đọc
tiếp theo cho đến hết.
 GV nhận xét cách đọc của từng em…
sửa chữa…
- GV gọi HS đọc chú thích SGK tr.11.
- Hỏi: Hãy tóm tắt văn bản trên?
* GV nhận xét và chốt lại
( Bảng phụ)
En – ri –cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ.
Bố biết chuyện viết thư cho En – ri - cô
với lời lẽ vừa yêu thương vừa tức giận.
Trong thư bố viết về tình yêu , về sự hi
sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En – ri –
cô… Trước cách xử sự tế nhò nhưng không
kém phần quyết liệt, gay go của người
bố, En – ri – cô vô cùng hối hận.
- Tác phẩm: VB trích trong
“Những tấm lòng cao cả”.
- HS đọc văn bản theo yêu
cầu của GV.
- HS đọc chú thích SGK tr.11.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….

+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
“Những tấm lòng cao cả”.
b. Đọc văn bản và tìm hiểu
chú thích:
- Đọc: giọng đọc chậm rãi,
diễn cảm.
- Chú thích SGK tr.11.
c. Tóm tắt văn bản:
En – ri –cô ăn nói thiếu lễ
độ với mẹ. Bố biết chuyện
viết thư cho En – ri - cô với
lời lẽ vừa yêu thương vừa
tức giận. Trong thư bố viết
về tình yêu , về sự hi sinh to
lớn mà mẹ đã dành cho En –
ri –cô… Trước cách xử sự tế
nhò nhưng không kém phần
quyết liệt, gay go của người
bố, En – ri –cô vô cùng hối
hận.
16’
* Hoạt động 2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết:
- GV gọi HS đọc 3 dòng đầu của văn bản.
- Hỏi: Hãy xác đònh vò trí của đoạn văn
và ngôi kể của người kể chuyện?

* GV nhận xét và chốt lại:
- Ví trí của đoạn văn: Đoạn văn giới thiệu
vắn tắt nguyên nhân và mục đích của
người bố phải viết thư cho con trai:
Chú bé hổn láo với mẹ khi cô giáo đến
thăm.
- Ngôi kể: Ngôi kể thứ nhất ( Nhân vật “
tôi” – Chú bé. Kể chuyện dưới dạng nhật
kí, ghi chép tâm tình và sự việc riêng qua
từng ngày.
- GV gọi HS đọc tiếp theo cho đến hết
văn bản.
- Hỏi: Tâm trạng của người cha trước
lỗi lầm của người con như thế nào? Tại
sao nhà văn viết: “ Sự hổn láo của con
như một nhát dao đâm vào tim bố vậy”?
* GV nhận xét và chốt lại:
- HS đọc 3 dòng đầu của văn
bản.

* Dự kiến trả lời:
- Ví trí của đoạn văn: Đoạn
văn giới thiệu vắn tắt nguyên
nhân và mục đích của người
bố phải viết thư cho con trai:
Chú bé hổn láo với mẹ khi
cô giáo đến thăm.
- Ngôi kể: Ngôi kể thứ nhất
( Nhân vật “ tôi” – Chú bé.
Kể chuyện dưới dạng nhật kí,

ghi chép tâm tình và sự việc
riêng qua từng ngày
a. Thái độ tình cảm của
người bố:
- Ví trí của đoạn văn: Đoạn
văn giới thiệu vắn tắt
nguyên nhân và mục đích
của người bố phải viết thư
cho con trai: En-ri- cô phạm
lỗi với mẹ.
- Ngôi kể: Ngôi kể thứ nhất
(Nhân vật “ tôi” ).
- Thái độ của người bố: buồn
bã, nghiêm khắc, tức giận.
GV: Nguyễn Quang Dũng 6 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
- Trước sai lầm của người con, người cha
rất đâu đớn và bực bội. ng nghiêm khắc
phê bình thái độ vô lễ của đứa con mag
ông vô cùng yêu q và ông đã nói dứt
khoát: việc như thế này không bao giờ
được tái phạm nữa.
- Tác giả so sánh sự hổn láo của đứa con
như nhát dao đâm vào tim người bố: là
thể hiện sự đau xót và bất ngờ của người
bố do hậu quả tội lỗi của đứa con đối với
mẹ và đối với chính ông. Đó là sự xúc
phạm sâu sắc.
* GV bình ngắn: Hiện giờ trong lòng
người cha đã bùng lên cơn tức giận khó

kìm nén khi nghó đến tình yêu thương, sự
hi sinh vô bờ bến của người mẹ đối với
đứa con lần đầu tiên tỏ ra vô ơn, bạc bội
với chính người đã sinh ra mình.
Và ông đã vẽ ra cho đứa con hư dại
thấy trước nổi buồn thảm nhất của mỗi
con người: khi mất mẹ.
- Hỏi: Người cha có thể hình dung trong
suốt cuộc đời mỗi người, người mẹ đóng
vai trò to lớn như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
Vai trò của người mẹ đối với con qua
hình dung của bố:
- Thời thơ ấu: lúc con ốm đau, người mẹ
có thể hi sinh cho con tất cả, có thể chòu
đựng để nuôi con, cứu con. ( Chỗ ướt mẹ
nằm, chỗ chỗ ráo dành con).
- Khi con khôn lớn và trưởng thành: mẹ
vẫn là người che chở, chỗ dựa tinh thần ,
nguồn an ủi của con. ( Dẫu khôn lớn con
vẫn là con cuat mẹ. Đi suốt cuộc đời,
lòng mẹ vẫn theo con – Chế Lan Viên)
- Hỏi: Trong bức thư, người bố bắt đứa
con phải lập tức làm gì để nhận lỗi, để
được mẹ tha thứ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Người cha yêu cầu con rất dứt khoát và
nghiêm khắc như mệnh lệnh: “Từ nay
con không được nói nặng lời với mẹ, dù
chỉ một lời, một lần – Thành khẩn xin lỗi

mẹ – Cầu xin mẹ hôn con”. ( Cách biểu
hiện tình cảm công khai và nồng nhiệt
của người châu Âu, còn người châu Á thì
kín đáo và tế nhò hơn.)
- Hỏi: Em hiểu chi tiết “chiếc hôn của
- HS đọc tiếp theo cho đến hết
văn bản.
* Dự kiến trả lời:
- Trước sai lầm cỏa người con,
người cha rất đau đớn và bực
bội. ng nghiêm khắc phê
bình thái độ vô lễ của đứa con
mag ông vô cùng yêu q và
ông đã nói dứt khoát: việc như
thế này không bao giờ được
tái phạm nữa.
- Tác giả so sánh sự hổn láo
của đứa con như nhát dao đâm
vào tim người bố: là thể hiện
sự đau xót và bất ngờ của
người bố do hậu quả tội lỗi
của đứa con đối với mẹ và đối
với chính ông. Đó là sự xúc
phạm sâu sắc.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày

trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
Người cha yêu cầu con rất dứt
khoát và nghiêm khắc như
mệnh lệnh: “Từ nay con
không được nói nặng lời với
mẹ, dù chỉ một lời, một lần –
Thành khẩn xin lỗi mẹ – Cầu
xin mẹ hôn con”.
- Tác giả so sánh : “Sự hổn
láo của con như một nhát
dao đâm vào tim bố vậy”
là thể hiện sự đau xót và bất
ngờ của người bố. Đó là sự
xúc phạm sâu sắc.
-Vai trò của người mẹ đối
với con qua hình dung của
bố:
+ Thời thơ ấu: lúc con ốm
đau, người mẹ có thể hi sinh
cho con tất cả, có thể chòu
đựng để nuôi con, cứu con.
+ Khi con khôn lớn và
trưởng thành: mẹ vẫn là
người che chở, chỗ dựa tinh
thần , nguồn an ủi của con.

- Người cha yêu cầu con rất

dứt khoát và nghiêm khắc
như mệnh lệnh: “Từ nay con
không được nói nặng lời với
mẹ, dù chỉ một lời, một lần –
Thành khẩn xin lỗi mẹ –
Cầu xin mẹ hôn con”.
GV: Nguyễn Quang Dũng 7 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
mẹ sẽ xoá đi dấu vết vong ân bội nghóa
trên trán con” như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
Chi tiết: chiếc hôn của mẹ sẽ xoá đi dấu
vết vong ân bội nghóa trên trán con”
mang ý nghóa tượng trưng. Bỡi đó là cái
hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao
dung, cái hôn xoá đi nổi ân hận của đứa
con và làm dòu đi nổi đau của người mẹ,
cái hôn trong nước mắt của cả hai mẹ
con.
- Hỏi: Theo em, điều gì khiến cho En –
ri – cô xúc động? Vì sao?
* GV nhận xét và chốt lại:
En – ri – cô xúc động khi đọc lá thư của
bố, vì :
+ Bố đã gợi lại kỉ niệm giữa mẹ và En –
ri – cô.
+ Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của
bố.
+ Những lời nói chân tình nhưng nhưng
vô cùng sâu sắc của bố.

+ Ngoài ra En – ri – cô là một cậu bé
ngoan, luôn yêu q và kính trọng cha
mẹ.
- Hỏi: Theo em, tại sao người bố không
nói trực tiếp với En – ri – cô mà lại viết
thư?
* GV nhận xét và chốt lại:
Có những chuyện có thể nói trực tiếp dễ
có kết quả, nhưng có những chuyện phải
nói gián tiếp qua người khác hoặc viết
thư . Trường hợp này thuộc dạng thứ hai,
vì:
Bằng hình thức viết thư, người cha có
điều kiện dạy con vừa tâm tình với con
trai một cách tỉ mỉ, cặn kẽ, ddaayd đủ,
cho con có thời gian và hoàn cảnh suy
ngẫm qua từng câu, từng chữ. Mặt khác,
người cha tỏ ra tế nhò, kín đáo bỡi không
làm cho người con xấu hổ, bẽ bảng khi
ông chỉ nói riêng với con, thậm chí ông
có thể không nói cả chuyện này với vợ
mình.
Vậy, đó là cách ứng xử của người có
văn hoá.
- Hỏi: Sau khi học xong văn bản, Em có
suy nghó gì về cậu bé En – ri – cô, về
người bố, người mẹ của En – ri – cô?
* Dự kiến trả lời:
- Chi tiết: chiếc hôn của mẹ sẽ
xoá đi dấu vết vong ân bội

nghóa trên trán con” mang ý
nghóa tượng trưng.
* Dự kiến trả lời:
En – ri – cô xúc động khi đọc
lá thư của bố, vì :
+ Bố đã gợi lại kỉ niệm giữa
mẹ và En – ri – cô.
+ Thái độ kiên quyết và
nghiêm khắc của bố.
+ Những lời nói chân tình
nhưng nhưng vô cùng sâu sắc
của bố.
+ Ngoài ra En – ri – cô là một
cậu bé ngoan, luôn yêu q và
kính trọng cha mẹ.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
- Chia sẻ, thông cảm với ba
- Chi tiết: chiếc hôn của mẹ
sẽ xoá đi dấu vết vong ân bội
nghóa trên trán con” mang ý
nghóa tượng trưng

b. Tâm trạng của người con:
En – ri – cô xúc động khi
đọc lá thư của bố
GV: Nguyễn Quang Dũng 8 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
* GV nhận xét và chốt lại:
- Chia sẻ, thông cảm với ba nhân vật.
- Kính trọng tấm lòng và thái độ sống của
những người làm cha, làm mẹ.
nhân vật.
- Kính trọng tấm lòng và thái
độ sống của những người làm
cha, làm mẹ.
3’
* Hoạt động 3/ Tổng kết bài: 3/ Tổng kết bài:
- Hỏi: Nêu lại tóm tắt về giá trò nghệ
thuật và nội dung của văn bản?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Giọng điệu chân thành, tha thiết vừa
nghiêm khắc vừa phân tích thiệt hơn đầy
sức thuyết phục, phù hợp với tâm lí trẻ
lần đầu phạm khuyết điểm, mong được
tha thứ và mong có cơ hội sữa chữa.
- Qua bức thư, chúng ta không chỉ thấy
đứa con mà còn nhận rõ thêm người: Cha
và mẹ.
* Dự kiến trả lời:
- Giọng điệu chân thành, tha
thiết vừa nghiêm khắc vừa
phân tích thiệt hơn đầy sức

thuyết phục, phù hợp với tâm
lí trẻ lần đầu phạm khuyết
điểm, mong được tha thứ và
mong có cơ hội sữa chữa.
- Qua bức thư, chúng ta không
chỉ thấy đứa con mà còn nhận
rõ thêm người: Cha và mẹ.
Qua việc phê bình nghiêm
khắc thái độ sai trái của En
– ri – cô, lá thư bộc lộ tình
cảm, thái độ của người cha,
từ đó ca ngợi tình cảm lớn
lao của người mẹ và giáo
dục con cái lòng biết ơn về
cha mẹ.
5’
* Hoạt động 4/ Luyện tập: 4/ Luyện tập:
* Bài tập: Hãy đặt nhan đề khác cho
văn bản?
* GV dự kiến trả lời:
Có thể chọn một trong các nhan đề sau:
- Bài học đầu tiên của tôi.
- Lòng cha, lòng mẹ.
- Sau một lỗi lầm.
- Thư cảnh cáo.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………

- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Đáp án:
Có thể chọn một trong các
nhan đề sau:
- Bài học đầu tiên của tôi.
- Lòng cha, lòng mẹ.
- Sau một lỗi lầm.
- Thư cảnh cáo.
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài: 5/ Củng cố bài:
- GV Củng cố về:
+ Đọc diễn cảm văn bản.
+ Tác giả và tác phẩm.
+ Nội dung và nghệ thuật.
 Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang:
- HS đọc Ghi nhớ SGK trang: - Ghi nhớ SGK trang:
4/ Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo:(3’
a/ Ra bài tập về nhà:
- Đọc lại văn bản SGK.
- Học bài ở vở ghi và ghi nhớ...
b/ Chuẩn bò bài mới : Đọc và soạn bài: “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
( Theo các câu hỏi SGK trang: 26 và 27)
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
- Thời gian:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Nội dung kiến thức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

- Thiết bò dạy học:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 18/08/2010
Tiết: 05 * Bài dạy:
GV: Nguyễn Quang Dũng 9 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Cuộc chia tay của những con búp bê
( Khánh Hoài)
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
- Cảm nhận được nổi đau đớn, xót xa của nhựng bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
- Đọc, tóm tắt truyện, tìm hiểu chú thích.
- Tìm hiểu phần 1) cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thuỷ.
2/ Kỉ năng: Rèn kó năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
3/ Thái độ: Giáo dục lòng nhân hậu, vò tha, trong sáng cho HS.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Chân dung tác giả và bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: 26 &27.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
Hỏi: Em hiểu chi tiết “chiếc hôn của mẹ sẽ xoá đi dấu vết vong ân bội nghóa trên trán con” như
thế nào?

* GV nhận xét và chốt lại:
Chi tiết: chiếc hôn của mẹ sẽ xoá đi dấu vết vong ân bội nghóa trên trán con” mang ý nghóa
tượng trưng. Bỡi đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung, cái hôn xoá đi nổi ân hận
của đứa con và làm dòu đi nổi đau của người mẹ, cái hôn trong nước mắt của cả hai mẹ con.
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Trong cuộc sống, trẻ em sinh ra và lớn lên nhờ sự chăm lo của bố mẹ, cả về đời
sống vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên cũng có những em rơi vào hoàn cảnh bất hạnh, gia
đình tan vỡ. Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái ấy đã tác động đến tuổi thơ của
các em như thế nào, Thầy cùng các em tìm văn bản: “cuộc chia tay của những con búp bê”
– của nhà văn Khánh Hoài.
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
10’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung:
- GV gọi HS đọc chú thích * SGK tr:
26.
- Hỏi: Nêu lại tóm tắt về tác giả:
Khánh Hoài và tác phẩm: “Cuộc chia
tay của những con búp bê”?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Tác giả Khánh Hoài :
- HS theo dõi phần giới thiệu
của GV về tác giả và tác
phẩm…
* Dự kiến trả lời:
Khánh Hoài :
tên khai sinh: Đỗ Văn Xuyền,
sinh ngày 10 tháng 7 năm 1937.

a. Tác giả- Tác phẩm:
GV: Nguyễn Quang Dũng 10 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
tên khai sinh: Đỗ Văn Xuyền, sinh ngày
10 tháng 7 năm 1937. Q gốc: xã Đơng
Kinh, Đơng Hưng, Thái Bình. Nơi ở
hiện nay: thành phố Việt Trì. Tốt nghiệp
Đại học sư phạm (khoa sinh ngữ). Hội
viên Hội Nhà văn Việt Nam (1981)
Tác phẩm đã xuất bản: Trận chung kết
(truyện dài, 1975); Những chuyện bất
ngờ (truyện vừa 1978); Cuộc chia tay
của những con búp bê (truyện, 1992);
Chuyện ở lớp, chuyện ở nhà (hay Băng
ngũ hổ, truyện vừa, 1993-1994)
- Tác phẩm: Truyện ngắn: “Cuộc chia
tay của những con búp bê” đạt giải nhì
trong cuộc thi thơ- văn viết về quyền
trẻ em do Viện Khoa học Giáo dục và
tổ chức….1992.
- GV nêu yêu cầu đọc văn bản. Đọc
mẫu một đoạn g HS đọc tiếp…
- GV nhận xét và bổ sung…
- GV gọi HS đọc chú thích SGK tr: 26.
- Hỏi: Văn bản: “ Cuộc chia tay của
những con búp bê” chia làm mấy
đoạn? Nội dung chính của từng đoạn?
* GV nhận xét và chốt lại:
Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu  “…hiếu thảo như

vậy”.
 Tâm trạng của hai anh em Thành –
Thuỷ trong đêm trước và sáng hôm sau
khi mẹ giục chia đồ chơi.
+ Đoạn 2: tiếp theo  “ …trùm lên
cảnh vật”.
 Thành đưa Thuỷ đến lớp chào chia
tay cô giáo cùng các bạn.
+ Đoạn 3: còn lại.
 Cuộc chia tay đột ngột ở nhà.
Q gốc: xã Đơng Kinh, Đơng
Hưng, Thái Bình. Nơi ở hiện
nay: thành phố Việt Trì. Tốt
nghiệp Đại học sư phạm (khoa
sinh ngữ). Hội viên Hội Nhà văn
Việt Nam (1981)
Tác phẩm đã xuất bản: Trận
chung kết (truyện dài, 1975);
Những chuyện bất ngờ (truyện
vừa 1978); Cuộc chia tay của
những con búp bê (truyện,
1992); Chuyện ở lớp, chuyện ở
nhà (hay Băng ngũ hổ, truyện
vừa, 1993-1994)
- Tác phẩm: Truyện ngắn:
“Cuộc chia tay của những con
búp bê” đạt giải nhì trong cuộc
thi thơ- văn viết về quyền trẻ
em do Viện Khoa học Giáo dục
và tổ chức….1992

- HS đọc tiếp… cho đến hết văn
bản.
- HS đọc chú thích SGK tr: 26.
* Dự kiến trả lời:
Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu  “…hiếu
thảo như vậy”.
 Tâm trạng của hai anh em
Thành – Thuỷ trong đêm trước
và sáng hôm sau khi mẹ giục
chia đồ chơi.
+ Đoạn 2: tiếp theo  “ …trùm
lên cảnh vật”.
 Thành đưa Thuỷ đến lớp
chào chia tay cô giáo cùng các
bạn.
+ Đoạn 3: còn lại.
 Cuộc chia tay đột ngột ở
nhà.
b. Đọc và tìm hiểu chú
thích:
- Đọc văn bản:
- Tìm hiểu chú thích:
c. Bố cục:
Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu  “…
hiếu thảo như vậy”.
 Tâm trạng của hai anh
em Thành – Thuỷ trong
đêm trước và sáng hôm sau

khi mẹ giục chia đồ chơi.
+ Đoạn 2: tiếp theo  “ …
trùm lên cảnh vật”.
 Thành đưa Thuỷ đến
lớp chào chia tay cô giáo
cùng các bạn.
+ Đoạn 3: còn lại.
 Cuộc chia tay đột ngột ở
nhà.
16’
* Hoạt động 2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết:
- Hỏi: Câu chuyện được kể theo ngôi
kể thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể
này có tác dụng gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Kể theo ngôi kẻ thứ nhất.
- Người kể xưng tôi là Thành.
Ngôi kể này giúp tác giả thể hiện một
cách sâu sắc những suy nghó, tình cản
và tâm trạng của nhân vật, làm tăng
tính thuyết phục.

* Dự kiến trả lời:
- Kể theo ngôi kẻ thứ nhất.
- Người kể xưng tôi là Thành.
Ngôi kể này giúp tác giả thể
hiện một cách sâu sắc những
suy nghó, tình cản và tâm trạng
của nhân vật, làm tăng tính
thuyết phục


a. Nhan đề của truyện:
Nhan đề văn bản có ý
GV: Nguyễn Quang Dũng 11 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
- Hỏi: Tại sao tên truyện lại là: “
Cuộc chia tay của
Tại sao tên truyện lại là” Cuộc chia
tay của những con búp bê”? Tên
truyện có liên quan gì đến ý nghĩa
truyện?
* GV gợi ý và bình ngắn:
- Những con búp bê gợi cho em suy
nghó gì?
- Trong tuyện chũng có chia tay thật
không?
- Chúng đã mắc những lỗi gì? Vì sao
chúng phải chia tay?
 Những con búp bê vốn là đồ chơi
của trẻ con, của cái tuổi ngộ nghónh,
trong sáng, hồn nhiên và vô tư, vô tội.
Cũng như hai anh em Thành và Thuỷ
không có tội gì thế mà phảo chia tay vì
cha mẹ chúng li hôn.
Như vậy tên truyện đã gợi ra một tình
huống buộc người đọc phải theo dõi và
góp phần thể hiện ý đồ tư tưởng mà
người viết muốn nêu ra.
- Hỏi: Đọc qua văn bản, Em có nhận
xét gì về tình cảm của hai anh em

Thành Và Thuỷ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Hai anh em Thành và Thuỷ rất mực
gần gũi, yêu thương nhau, chia sẻ và
luôn quan tâm đến nhau.
- Hỏi: Những chi tiết nào thể hiện
điều đó?
* GV nhận xét và chốt lại:
Điều đó được thể hiện qua các chi
tiết sau:
+ Thuỷ vá áo cho anh.
+ Chiều nào Thành cũng đón em đi
học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò
chuyện.
+ Hai anh em nhường đồø chơi cho
nhau.
- Hỏi: Vậy hai anh em Thành Thuỷ
rất thương yêu nhau, quan tâm đến
nhau, nhưng tại sao họ phải chia tay
nhau?
* GV nhận xét và chốt lại:
Vì bố mẹ li hôn. ( GV liên hệ thêm)
- Hỏi: Khi thấy anh chia hai con búp
bê Vệ Só và Em nhỏ ra hai bên, Thuỷ
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày

trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
Hai anh em Thành và Thuỷ rất
mực gần gũi, yêu thương nhau,
chia sẻ và luôn quan tâm đến
nhau.
* Dự kiến trả lời:
Điều đó được thể hiện qua các
chi tiết sau:
+ Thuỷ vá áo cho anh.
+ Chiều nào Thành cũng đón
em đi học về, dắt tay nhau vừa
đi vừa trò chuyện.
+ Hai anh em nhường đồø chơi
cho nhau.
* Dự kiến trả lời:
Vì bố mẹ li hôn.
nghóa sâu sắc: Gâu hứng
thú cho người đọc, buộc
người đọc phải theo dõi,
góp phần thể hiện ý tưởng
của người viết.
b. Cuộc chia tay của hai
anh em Thành và Thuỷ:
- Hai anh em Thành và
Thuỷ rất mực gần gũi, yêu
thương nhau, chia sẻ và
luôn quan tâm đến nhau.

- Điều đó được thể hiện
qua các chi tiết sau:
+ Thuỷ vá áo cho anh.
+ Chiều nào Thành cũng
đón em đi học về, dắt tay
nhau vừa đi vừa trò
chuyện.
+ Hai anh em nhường đồø
chơi cho nhau.
 Hai anh em phải chia
tay: Vì bố mẹ li hôn.
GV: Nguyễn Quang Dũng 12 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
đã nói và hành động như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
Hành động và lời nói của Thuỷ: Tru
tréo lên giận dữ: “ Anh lại chia rẽ con
Vệ Só với Em Nhỏ ra à? Sao anh ác
thế?”
- Hỏi: Khi Thành đặt con Vệ Só cạnh
Em Nhỏ, Thuỷ nói như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
Thuỷ nói:“Nhưng như vậy lấy ai gác
đêm cho anh?”
- Hỏi: Em thấy lời nói và hành động
của Thuỷ có gì mâu thuẩn?
* GV nhận xét và chốt lại:
Vừa giận dữ vừa thương anh nên
Thuỷ bối rối sau khi tru tréo
- Hỏi: Theo em có cách nào để giải

quyết mâu thuẩn này không?
* GV nhận xét và chốt lại:
Gia đình Thuỷ phải sum hợp, đoàn
tụ, hai anh em Thuỷ và Thành không
phải chia tay.
- Hỏi: Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa
chọn cách giải quyết nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
Thuỷ giải quyết: Để con Em Nhỏ lại
bên Vệ Só.
- Hỏi: Hình ảnh hai con búp bê của
anh em Thành và Thuỷ luôn đứng
cạnh nhau mang ý nghóa tương trưng
gì? Chi tiết đó gợi cho em suy nghó gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Tình anh em bền chặt không có gì
chia rẽ được.
 Ước muốn gia đình đoàn tụ.
* Dự kiến trả lời:
Hành động và lời nói của
Thuỷ: Tru tréo lên giận dữ: “
Anh lại chia rẽ con Vệ Só với
Em Nhỏ ra à? Sao anh ác thế?”
* Dự kiến trả lời:
Thuỷ nói:“Nhưng như vậy lấy
ai gác đêm cho anh?”
* Dự kiến trả lời:
Vừa giận dữ vừa thương anh
nên Thuỷ bối rối sau khi tru
tréo

* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
Thuỷ giải quyết: Để con Em
Nhỏ lại bên Vệ Só.
* Dự kiến trả lời:
- Tình anh em bền chặt không
có gì chia rẽ được.
 Ước muốn gia đình đoàn tụ.
- Hành động và lời nói của
Thuỷ khi thấy anh chia hai
con búp bê: Tru tréo lên
giận dữ: “ Anh lại chia rẽ
con Vệ Só với Em Nhỏ ra
à? Sao anh ác thế?”
- Khi Thành đặt con Vệ Só
cạnh Em Nhỏ, Thuỷ
nói:“Nhưng như vậy lấy ai
gác đêm cho anh?”
- Lời nói và hành động của
Thuỷ mâu thuẩn nhau:
Vừa giận dữ vừa thương
anh nên Thuỷ bối rối sau

khi tru tréo
- Cách giải quyết mâu
thuẩn: Gia đình phải sum
hợp, đoàn tụ, hai anh em
Thuỷ và Thành không phải
chia tay.
- Thuỷ giải quyết: Để con
Em Nhỏ lại bên Vệ Só.
- Tình anh em bền chặt
không có gì chia rẽ được.
 Ước muốn gia đình
đoàn tụ.
6’
* Hoạt động 4/ Luyện tập: 4/ Luyện tập:
- Bài tập : Tóm tắt ngắn gọn văn bản:
“Cuộc chia tay của những con búp
bê”?
 HS trình bày… GV nhâïn xét , bổ
sung.
- HS làm bài cá nhân….
- Trình bày ( 2 HS)
- Lớp nhận xét và bổ sung.
- Theo dõi phần GV chốt lại.
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài: 5/ Củng cố bài:
- GV Củng cố về:
+ Đọc diễn cảm văn bản.
+ Tác giả và tác phẩm.
+ Nội dung và nghệ thuật ….


4/ Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo:(3’
a/ Ra bài tập về nhà:
GV: Nguyễn Quang Dũng 13 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
- Đọc lại văn bản SGK.
- Học bài ở vở ghi và ghi nhớ...
b/ Chuẩn bò bài mới : Soạn bài tiếp theo: “ Cuộc chia tay của những con búp bê”.
- Đọc kó văn bản SGK trang
- Soạn bài theo các câu hỏi còn lại SGK .
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
- Thời gian:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Nội dung kiến thức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Thiết bò dạy học:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 18/08/2010
Tiết: 06 * Bài dạy:
GV: Nguyễn Quang Dũng 14 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Cuộc chia tay của những con búp bê
( Khánh Hoài) – (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Tiếp tục giúp cho HS nắm:
- Nội dung:
+ Tình cảm anh em sâu nặng
+ Nổi bất hạnh của trẻ em khi cha mẹ li hôn.
- Nghệ thuật: Kể chuyện nhỏ nhẹ, tự nhiên, xen nhiều lời đối thoại chân thành cảm động.
2/ Kỉ năng: Kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kó năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.
3/ Thái độ: Thông cảm chia sẻ với những bạn không may rơi vào hoàn cảnh éo le, đáng thương. Qua đó
giáo dục các em: Quyền trẻ em được hưởng hạnh phúc gia đình; trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái.

II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án và bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi còn lại SGK trang: 26 &27.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
- Hỏi: Hình ảnh hai con búp bê của anh em Thành và Thuỷ luôn đứng cạnh nhau mang ý nghóa
tương trưng gì? Chi tiết đó gợi cho em suy nghó gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Tình anh em bền chặt không có gì chia rẽ được.
 Ước muốn gia đình đoàn tụ.
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Trước khi về ngà ngoại, Thuỷ đã chia tay với anh trai, chia tay những con thú đồ
chơi thân thương, song bên cạnh gia đình, Thuỷ còn cô giáo, bạn bè, và tất nhiên lần ra đi
này em không thể không chào, không chia tay với họ. Cuộc chia tay ấy diễn ra như thế nào,
các em sẽ được tìm hiểu ở tiết học này.
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
20’
* Hoạt động 1/ Tìm chi tiết ( Tiếp theo) 2/ Tìm chi tiết ( Tiếp theo)
- Gọi HS đọc đoạn “gần trưa, chúng
tôi tới trường học … nắng vẫn vàng
ươm trùm lên cảnh vật”.

- Hỏi: Chi tiết nào trong cuộc chia tay
của Thủy với lớp học khiến cô giáo
bàng hoàng? Vì sao cô giáo bàng
hoàng?

* GV nhận xét và chốt lại:
- Thủy không đi học nữa vì nhà bà
- HS đọc đoạn “gần trưa, chúng
tôi tới trường học … nắng vẫn
vàng ươm trùm lên cảnh vật”.
* Dự kiến trả lời:
- Thủy không đi học nữa vì nhà
bà ngoại ở xa trường.
b. Cuộc chia tay của Thuỷ với
lớp học.
GV: Nguyễn Quang Dũng 15 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
ngoại ở xa trường.
- Vì cô giáo quá bất ngờ không chỉ gia
đình của học trò mình bò tan vỡ mà em
còn chẳng được đi học nữa.
- Hỏi: Theo em từ chi tiết trên ở khía
cạnh đề tài sáng tác về quyền trẻ em
thì truyện ngắn nói lên điều gì? Muốn
đề cập đến quyền lợi gì của trẻ em
* GV nhận xét và chốt lại:
- Cha mẹ cần chú ý đến tâm tư tình
cảm của con mình.
- Trẻ em phải được nuôi dưỡng, được
yêu thương và được đi học.

Đây là văn bản thể hiện vấn đề
“Quyền trẻ em”, một trong những nội
dung chính của VBND ngữ văn 7. Đó
là loại VB có tính cập nhật, có tính
thời sự, đồng thời là những vấn đề xã
hội có ý nghóa lâu dài.
- Hỏi: Trong đoạn văn này chi tiết nào
khiến cho em cảm động nhất? Vì sao?
* GV nhận xét và chốt lại:
Cô giáo tặng Thủy cây bút máy có
nắp vàng và quyển vở  Thể hiện sự
quan tâm, sự yêu thương của cô giáo
đối với học trò.
- Hỏi: Hãy giải thích vì sao khi dắt
Thủy ra khỏi trường, tâm trạng của
Thành lại “Kinh ngạc thấy mọi người
vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn
vàng ươm trùm lên cảnh vật”?
* GV bình ngắn:
Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi
mọi việc đều diễn ra rất bình thường,
cảnh vật rất đẹp, cuộc đời vẫn bình
yên, ấy vậy mà hai anh em Thành phải
chòu sự mất mát, đỗ vỗ quá lớn. Nói
cách khác Thành ngạc nhiên vì trong
tâm hồn mình đang nổi giông, nỗi não
vì sắp phải chia lìa với đưa em gái nhỏ,
thân thiết cả đất trời như sụp đổ trong
tâm hồn em, thế mà bên trong mọi
người cũng như đất trời vẫn không có

gì thay đổi

Diễn biến tâm lý được
tác giả miêu tả khá chính xác, nó làm
tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng
thái thất vọng, bơ vơ lạc lõng của nhân
vật trong truyện)
- Hỏi: Trong truyện có mấy cuộc chia
- Vì cô giáo quá bất ngờ không
chỉ gia đình của học trò mình bò
tan vỡ mà em còn chẳng được
đi học nữa.
- HS Trả lời theo sự cảm nhận
của cá nhân….
 Theo dõi phần nhận xét của
GV.
* Dự kiến trả lời:
Cô giáo tặng Thủy cây bút
máy có nắp vàng và quyển vở
 Thể hiện sự quan tâm, sự
yêu thương của cô giáo đối với
học trò.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.

- Ghi phần GV chốt lại.
- Cô giáo mở cặp lấy một
quyển số cùng với chiếc
bút máy nắp vàng đưa cho
em tôi.
- Em tôi . . . nức nở
 Mọi người cần quan
tâm, yêu thương trẻ em,
đừng làm tổn hại đến
những tình cảm tự nhiên,
trong sáng của các em.
GV: Nguyễn Quang Dũng 16 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
tay? Cuộc chia tay nào em cảm động
nhất, vì sao? Tại sao tác giả đặt tên
truyện là: “ Cuộc chia tay của những
con búp bê”?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Trong truyện 4 cuộc chia tay:
+ Cuộc chia tay giữa bố và mẹ. Đây là
cuộc chia tay không được miêu tả trực
tiếp nhưng lại đóng vai trò là đầu mối
dẫn đến các cuộc chia tay khác.
+ Cuộc chia tay của các đồ chơi của
anh em Thành và Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa cô giáo, các bạn
với bé Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa hai anh em.
- Cuộc chia tay thứ tư là cảm động
nhất…

- Tên truyện như thế là tác giả tạo tình
huống để làm háp dẫn lôi cuốn bạn
đọc đặc biết là bạn đọc nhỏ tuổi…
- Hỏi: Nét đặc sắc nghệ thuật kể
chuyện ở đây là gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Kể chuyện xen miêu tả và biểu cảm.
- Đối thoại linh hoạt.
- Ngôi kể thứ nhất. Nhân vật Thành –
Người anh tự kể chuyện gia đình mình.
* Dự kiến trả lời:
- Trong truyện 4 cuộc chia tay:
+ Cuộc chia tay giữa bố và mẹ.
Đây là cuộc chia tay không
được miêu tả trực tiếp nhưng lại
đóng vai trò là đầu mối dẫn đến
các cuộc chia tay khác.
+ Cuộc chia tay của các đồ chơi
của anh em Thành và Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa cô giáo,
các bạn với bé Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa hai anh
em.
- Cuộc chia tay thứ tư là cảm
động nhất…
- Tên truyện như thế là tác giả
tạo tình huống để làm háp dẫn
lôi cuốn bạn đọc đặc biết là bạn
đọc nhỏ tuổi…
* HS thảo luận nhóm:

+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
- Trong truyện 4 cuộc chia
tay:
+ Cuộc chia tay giữa bố và
mẹ.
+ Cuộc chia tay của các đồ
chơi của anh em Thành và
Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa cô
giáo, các bạn với bé Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa hai
anh em.
- Cuộc chia tay thứ tư là
cảm động nhất…
- Tên truyện như thế là tác
giả tạo tình huống để làm
háp dẫn lôi cuốn bạn đọc
đặc biết là bạn đọc nhỏ
tuổi…
c. Nghệ thuật kể chuyện:
- Kể chuyện xen miêu tả
và biểu cảm.
- Đối thoại linh hoạt.

- Ngôi kể thứ nhất. Nhân
vật Thành – Người anh tự
kể chuyện gia đình mình.
5’
* Hoạt động 2/ Tổng kết bài: 3/ Tổng kết bài:
- GV gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang:
27.
- Hỏi: Bài học được rút ra từ câu
chuyện này là gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Bài học được rút ra từ câu chuyện
này:
+ Vai trò quan trọng của gia đình đối
với sự phát triển của trẻ thơ.
+ Vai trò trách nhiệm của cha mẹ đối
với con cái.
+ Đảm bảo quyền sống hạnh phúc của
trẻ em.
 GV liên hệ về môi trường sống của
trẻ em hiện nay....
- HS đọc Ghi nhớ SGK trang:
27.
* Dự kiến trả lời:
Bài học được rút ra từ câu
chuyện này:
+ Vai trò quan trọng của gia
đình đối với sự phát triển của
trẻ thơ.
+ Vai trò trách nhiệm của cha
mẹ đối với con cái.

+ Đảm bảo quyền sống hạnh
phúc của trẻ em.
- Ghi nhớ SGK trang: 27.
- Bài học được rút ra từ câu
chuyện này:
+ Vai trò quan trọng của
gia đình đối với sự phát
triển của trẻ thơ.
+ Vai trò trách nhiệm của
cha mẹ đối với con cái.
+ Đảm bảo quyền sống
hạnh phúc của trẻ em.
7’
* Hoạt động 4/ Luyện tập: 4/ Luyện tập:
- Bài tập: Kể lại câu chuyện theo ngôi
kể của người mẹ?
- HS kể lại câu chuyện trên
theo ngôi kể của người mẹ.
- Trình bày trước lớp...
GV: Nguyễn Quang Dũng 17 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
- Lớp nhận xét...
- Lắng nghe nhận xét của GV.
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài: 5/ Củng cố bài:
- GV Củng cố về:
+ Đọc diễn cảm văn bản.
+ Tác giả và tác phẩm.
+ Nội dung và nghệ thuật.
 Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang: 27


4/ Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo:(3’
a/ Ra bài tập về nhà:
- Đọc lại văn bản SGK.
- Học bài ở vở ghi và ghi nhớ...
b/ Chuẩn bò bài mới : Soạn bài : Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình.
- Đọc kó văn bản SGK trang
- Soạn bài theo các câu hỏi SGK tr: 36 ( Lưu ý: Câu 1 và 4 ) .
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
- Thời gian:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Nội dung kiến thức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Thiết bò dạy học:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 25/08/2010
Tiết: 09 * Bài dạy:
GV: Nguyễn Quang Dũng 18 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Ca dao, dân ca
Những câu hát về tình cảm gia đình
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được khái niệm ca dao, dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao có chủ đề
tình cảm gia đình.
2/ Kỉ năng: - Biết cảm nhận cái hay, cái đẹp qua ngôn ngữ ca dao.
- Sưu tầm thêm một số câu ca dao nói về môi trường gia đình: sự tôn kính, yêu thương, …
3/ Thái độ: Giúp học sinh ý thức và trân trọng những tình cảm thiêng liêng của gia đình.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:

- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang:
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
* Hỏi:
- Hãy tóm tắt câu chuyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”
- Qua văn bản em có suy nghó gì về Thành và Thủy?
* Dự kiến trả lời:
- Kể theo trình tự của truyện chú ý những chi tiếtchính .
- HS phải có suy nghó chân thành sâu sắc về hai nhân vật Thành và Thuỷ.
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Mỗi người sinh ra từ chiếc nôi gia đình, lớn lên trong vòng tay yêu thương của cha
mẹ, trong sự đùm bọc nâng niu của anh chò em ruột thòt. Mái ấm gia đình dẫu có đơn sơ đến
đâu đi nữa vẫn là nơi tránh nắng, che mưa là nơi mỗi ngày khi bình minh thức dậy ta đến với
công việc. Mái ấm gia đình cũng là nơi ta trở về nghỉ ngơi, tìm niềm an ủi, động viên, nghe
những lời bàn bạc chân tình. Điều đó được thể hiện qua những câu hát ngọt ngào thấm đẫm
tình yêu của : “ Ca dao, dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình” Mà Thầy sẽ giúp các
em tìm hiểu qua tiét học hôm nay.
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
10’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung:
- GV gọi HS đọc chú thích * SGK trang:

35.
- Hỏi: Qua đó , Em hãy trình bày hiẻu
biết của mình về ca dao, dân ca?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Ca dao đân ca là các thể loại trữ tình
- HS đọc chú thích * SGK
trang: 35.
- HS trả lời theo sự hiểu biết
của mình qua phần chú thích *.
a. Khái niệm về ca dao,
dân ca:
- Ca dao đân ca là các thể
loại trữ tình dân gian, kết
hợp nhạc và lời, thể hiện
nội tâm của con người…
GV: Nguyễn Quang Dũng 19 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
dân gian, kết hợp nhạc và lời, thể hiện
nội tâm của con người…
+ Dân ca: Gồm cả lời và nhạc.
+ Ca dao: Gồm phần lời thơ.
Ca dao - dân ca là mẫu mực về tính
chân thật, hồn nhiên; cô đúc về sức gợi
cảm và cód khả năng lưu truyền.
Ngôn ngữ ca dao dân ca là ngôn ngữ
thơ nhưng vẫn rất gần với ăn tiếng nói
hằng ngày của nhân dân và mang màu
sắc đòa phương rất rõ.
- GV nêu yêu cầu đọc văn bản:
+ Phần lớn các bài ca dao được viết

theo nhòp đều đặn: 2/2 hoặc 4/4.
+ Đọc hạ thấp giọng.
 Thể hiện nổi nhớ da diết hoặc tình
cảm gia đình thắm thiết, mặn nồng.
- GV đọc mẫu… gọi HS đọc lại văn bản
và GV nhận xét.
- GV gọi HS đọc chú thích SGK…
- Hỏi: Lời của từ ngữ bài ca dao là lời
của ai, nói với ai ? Tại sao em khẳng
đònh như vậy ?
* GV nhận xét và chốt lại:
B1:Lời mẹ ru con; nội dung bài ca dao
nói lên điều đó.
B2:Lời người con gái lấy chồng xa quê
nói với mẹ và quê mẹ; lời ca hướng về
mẹ và quê mẹ, không gian “ngõ sau”,
“bến sông” thường gắn với tâm trạng
người phụ nữ.
B3:Lời cháu con nói với ông bà hoặc
người thân; đối tượng của nỗi nhớ là
ông bà.
B3:Có thể là lời của ông bà, cha mẹ, cô
bác nói với con cháu hay của anh em
ruột thòt nói với nhau; nội dung câu hát
nói lên điều đó.
 HS: Theo dõi phần GV chốt
lại.
- HS đọc văn bản ( 3 HS)
- HS đọc chú thích SGK…
* Dự kiến trả lời:

B1:Lời mẹ ru con; nội dung bài
ca dao nói lên điều đó.
B2:Lời người con gái lấy chồng
xa quê nói với mẹ và quê mẹ;
lời ca hướng về mẹ và quê mẹ,
không gian “ngõ sau”, “bến
sông” thường gắn với tâm trạng
người phụ nữ.
B3:Lời cháu con nói với ông bà
hoặc người thân; đối tượng của
nỗi nhớ là ông bà.
B3:Có thể là lời của ông bà,
cha mẹ, cô bác nói với con
cháu hay của anh em ruột thòt
nói với nhau; nội dung câu hát
nói lên điều đó.
+ Dân ca: Gồm cả lời và
nhạc.
+ Ca dao: Gồm phần lời
thơ.
Ca dao dân ca là mẫu mực
về tính chân thật, hồn
nhiên; cô đúc về sức gợi
cảm và cód khả năng lưu
truyền.
Ngôn ngữ ca dao dân ca là
ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất
gần với ăn tiếng nói hằng
ngày của nhân dân và
mang màu sắc đòa phương

rất rõ.
b. Đọc và tìm hiểu chú
thích:
- Đọc:
- Chú thích.
c. Tìm hiểu chung các bài
ca dao:
B1:Lời mẹ ru con.
B2:Lời người con gái lấy
chồng xa quê nói với mẹ
và quê me.
B3:Lời cháu con nói với
ông bà hoặc người thân.
B3:Có thể là lời của ông
bà, cha mẹ, cô bác nói với
con cháu hay của anh em
ruột thòt nói với nhau.
16’
* Hoạt động2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết:
- GV gọi HS đọc bài ca dao số 1 SGK
trang: 35.
- Hỏi: Tình cảm mà bài ca dao số 1
muốn diễn tả là tình cảm gì ?
* GV nhận xét và chốt lại:
- HS đọc bài ca dao số 1 SGK
trang: 35.
* Dự kiến trả lời:
Công lao trời biển của cha mẹ
đối với con và bổn phận, trách
- Bài 1 :

“ Công cha ….. ngất trời
Nghóa me ï….. biển Đông”
+ Dùng lối so sánh để nói
đến công lao vô hạn của
GV: Nguyễn Quang Dũng 20 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Công lao trời điểm của cha mẹ đối với
con và bổn phận, trách nhiệm làm con
trước công lao này.
- Hỏi: Hãy chỉ ra cái hay của ngôn
ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao
này ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Dùng lối so sánh để nói đến công lao
vô hạn của cha mẹ được ví với những
vật to lớn và vónh hằng của thiên nhiên.
- Núi ngất trời.
- Biển rộng mênh mông.
 Những vật không thể nào đo được
so sánh với công cha và nghóa mẹ.
+ Chín chữ cù lao : Một mặt cụ thể hóa
về công cha nghóa mẹ và tình cảm biết
ơn của con cái.
- GV: Với hình ảnh so sánh ấy bài ca
dao không phải là lời giáo huấn khô
khan về chữ hiếu mà các khái niệm :
Công cha, nghóa mẹ trở nên cụ thể sinh
động.
- Hỏi: Tìm những câu ca dao cũng nói
đến công cha nghóa mẹ như bài 1?

- GV gọi HS đọc bài ca dao số 2 SGK
trang: 35.
- Hỏi: Là tâm trạng người phụ nữ lấy
chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó
qua việc phân tích các hình ảnh thời
gian, không gian, hành động và nỗi
niềm của nhân vật ?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Thời gian : “ Chiều chiều” nhiều buổi
chiều như vậy cô gái đã trông về quê.
Chiều hôm là thời điểm của sự trở về,
đoàn tụ. Riêng cô gái “Lấy chồng thiên
hạ” vẫn bơ vơ nơi đất khách quê người.
- Không gian : “Ngõ sau” nơi vắng
lặng, heo hút  gợi đến cảnh ngộ cô
đơn của người phụ nữ trong gia đình
dưới chế độ gia trưởng phong kiến và
sự che giấu nỗi niềm riêng.
- Cô gái nhớ về mẹ, về quê nhà trong
tâm trạng buồn tủi, xót xa.
- Giáo viên có thể giảng thêm về sự bất
bình đẳng nam nữ trong xã hội phong
kiến, thân phận người con gái xưa bò bố
mẹ gả bán về nhà chồng.
- GV gọi HS đọc bài ca dao số 3 SGK
nhiệm làm con trước công lao
này.
* Dự kiến trả lời:
Bài ca dao đã dùng lối nói ví
quen thuộc để so sánh công cha

nghóa mẹ với những cái to lớn
mênh mông, vónh hằng của
thiên nhiên. Chỉ những hình
ảnh to lớn, cao rộng không
cùng ấy mới diễn tả nổi công
ơn sinh thành, nuôi dạy của cha
mẹ.
- Núi ngất trời.
- Biển rộng mênh mông.
Những vật không thể nào
đo được so sánh với công cha
và nghóa mẹ.
+ Chín chữ cù lao : Một mặt cụ
thể hóa về công cha nghóa mẹ
và tình cảm biết ơn của con cái,
mặt khác tăng thêm âm điệu
tôn kính, nhắn nhủ, tâm tình
của câu hát.
* Dự kiến trả lời:
“ Công cha … Thái Sơn
Nghóa mẹ … đạo con”
“ Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghóa mẹ bằng trời chín tháng
cưu mang »
- HS đọc bài ca dao số 2 SGK
trang: 35.
* Dự kiến trả lời:
- Thời gian : “ Chiều chiều”
nhiều buổi chiều như vậy cô
gái đã trông về quê. Chiều hôm

là thời điểm của sự trở về, đoàn
tụ. Riêng cô gái “Lấy chồng
thiên hạ” vẫn bơ vơ nơi đất
khách quê người.
- Không gian : “Ngõ sau” nơi
vắng lặng, heo hút  gợi đến
cảnh ngộ cô đơn của người phụ
nữ trong gia đình dưới chế độ
gia trưởng phong kiến và sự che
giấu nỗi niềm riêng.
- Cô gái nhớ về mẹ, về quê nhà
trong tâm trạng buồn tủi, xót
xa.
cha mẹ được ví với những
vật to lớn và vónh hằng của
thiên nhiên
- Núi ngất trời.
- Biển rộng mênh mông.
 Những vật không thể
nào đo được so sánh với
công cha và nghóa mẹ.
+ Chín chữ cù lao : Một
mặt cụ thể hóa về công cha
nghóa mẹ và tình cảm biết
ơn của con cái.
- Bài 2 :
+ Thời gian : “Chiều
chiều”, buổi chiều là sự trở
về, sự đoàn tụ. Cô gái
“Lấy chồng xa” vẫn bơ vơ

nơi đất khách quê người.
+ Không gian : “Ngõ sau”
 nơi vắng lặng, heo hút
gợi đến cảnh ngộ cô đơn
của thân phận người phụ nữ
trong xã hội phong kiến.
 Tâm trạng xót xa, sâu
lắng của người con gái lấy
GV: Nguyễn Quang Dũng 21 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
trang: 35.
- Hỏi: Diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính
đối với ông bà. Những tình cảm đó
được diễn tả như thế nào ? Cái hay của
cách diễn tả đó ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Bằng hình thức so sánh bài ca dao đã
diễn tả sâu sắc tình cảm của con cháu
đối với ông bà.
- Nhóm từ : “ Ngó lên” trong văn cảnh
này thể hiện sự trân trọng tôn kính.
- Hình ảnh so sánh “Nuộc lạt mái nhà”
gợi sự nối kết bền chặt, không tách rời
của sự vật cũng như của tình cảm huyết
thống và công lao to lớn của ông bà
trong việc gây dựng ngôi nhà, gây dựng
gia đình.
==> Nỗi nhớ, sự kính yêu của con cháu
đối với ông bà.
- GV gọi HS đọc bài ca dao số 4 SGK

trang: 35.
- Hỏi: Tình cảm anh em thân thương
được diễn tả như thế nào ? Bài ca này
nhắc nhở chúng ta điều gì ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Quan hệ anh em được thể hiện ở
những chữ : Cùng, chung, một thật
thiêng liêng. Anh em là hai nhưng lại là
một bởi cùng cha mẹ, cùng chung sống,
cùng sướng khổ có nhau.
- “Như thể tay chân” so sánh tình anh
em gắn bó thiêng liêng, bền chặt như
những bộ phận trên cơ thể.
- Bài ca dao nhắc nhở anh em hòa
thuận để cha mẹ vui lòng, phải biết
nương tựa vào nhau. Hai chữ “Anh em”
gắn bó với những chữ : Hòa thuận, hai
thân, vui vầy.
- HS đọc bài ca dao số 3 SGK
trang: 35.
* Dự kiến trả lời:
Bằng hình thức so sánh bài ca
dao đã diễn tả sâu sắc tình cảm
của con cháu đối với ông bà.
- Nhóm từ : “ Ngó lên” trong
văn cảnh này thể hiện sự trân
trọng tôn kính.
- Hình ảnh so sánh “Nuộc lạt
mái nhà” gợi sự nối kết bền
chặt, không tách rời của sự vật

cũng như của tình cảm huyết
thống và công lao to lớn của
ông bà trong việc gây dựng
ngôi nhà, gây dựng gia đình.
- HS đọc bài ca dao số 4 SGK
trang: 35.
* Dự kiến trả lời:
quan hệ anh em được thể hiện
ở những chữ : Cùng, chung,
một thật thiêng liêng. Anh em
là hai nhưng lại là một bởi cùng
cha mẹ, cùng chung sống, cùng
sướng khổ có nhau.
- “Như thể tay chân” so sánh
tình anh em gắn bó thiêng
liêng, bền chặt như những bộ
phận trên cơ thể.
- Bài ca dao nhắc nhở anh em
hòa thuận để cha mẹ vui lòng,
phải biết nương tựa vào nhau.
Hai chữ “Anh em” gắn bó với
những chữ : Hòa thuận, hai
thân, vui vầy.
chồng xa quê nhớ về mẹ.
- Bài 3:
“Ngó lên …..bấy nhiêu”
+ Nhóm từ “ngó lên” thể
hiện sự trân trọng tôn kính.
+ Hình ảnh so sánh “ Nuộc
lạt mái nhà”gợi sự nối kết

bền chặt.
+ Hình thức so sánh: mức
độ gợi nỗi nhớ da diết,
khôn nguôi.
+Âm điệu của thể thơ lục
bát phù hợp cho sự diễn tả
tình cảm.
==> Nỗi nhớ, sự kính yêu
của con cháu đối với ông
bà.
- Bài 4:
“Anh em nào ……
Anh em hòa thuận… vầy”
+ Những chữ: cùng, chung,
một cùng cha mẹ, cùng
chung sống,cùng sướng khổ
có nhautình cảm thiêng
liêng.
+ Như thể tay chân so
sánh tình anh em gắn bó
như những bộ phận trên cơ
thể, nhấn mạnh được tình
cảm anh em thiêng liêng.
==> Bài ca dao nhắc nhở
anh em hòa thuận để cha
mẹ vui lòng.
5’
* Hoạt động 3/ Tổng kết bài: 3/ Tổng kết bài:
- Hỏi: Em thấy tình cảm 4 bài ca dao
diễn tả là tình cảm gì?

* GV nhận xét và chốt lại:
Chiếm toàn bộ khối lượng lớn trong
kho tàng ca dao dân tộc, những bài ca
dao về tình cảm gia đình đã diễn tả
chân thực và xúc động những mối quan
hệ tình cảm vừa chân mật vừa ấm cúng
vừa thiêng liêng của con người Việt
* Dự kiến trả lời:
Chiếm toàn bộ khối lượng lớn
trong kho tàng ca dao dân tộc,
những bài ca dao về tình cảm
gia đình đã diễn tả chân thực
và xúc động những mối quan
hệ tình cảm vừa chân mật vừa
ấm cúng vừa thiêng liêng của
con người Việt Nam. Đó là nổi
Các bài ca dao là :
-Tình cảm đối với cha mẹ,
ông bà, anh em.
-Dùng hình ảnh so sánh, ẩn
dụ, thể lục bát, các hình
ảnh quen thuộc để bày tỏ
tâm tình ,nhắc nhở về cơng
ơn sinh thành ,về tình mẫu
tử và tình anh em ruột thịt .
GV: Nguyễn Quang Dũng 22 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Nam. Đó là nổi nhớ, lòng kính yêu, sự
biết ơn ông bà, cha mẹ, tình cảm anh
em ruột thòt…

- Hỏi: Những biện pháp nghệ thuật
được cả 4 bài ca dao sử dụng?
* GV nhận xét và chốt lại:
+ Thể thơ lục bát với âm điệu tâm tình
nhắn nhủ.
+ Các hình ảnh truyền thống quen
thuộc.
+ Cả 4 bài đều là lời độc thoại, có kết
cấu một vế.
nhớ, lòng kính yêu, sự biết ơn
ông bà, cha mẹ, tình cảm anh
em ruột thòt…
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
5’
* Hoạt động 4/ Luyện tập: 4/ Luyện tập:
- GV treo bảng phụ bài tập 1:
( SGK trang 36)
- Gọi HS nêu yêu câu của bài tập đó.
- GV nhắc lại yêu cầu :Tình cảm được
diễn tả trong 4 bài ca dao là tình cảm gì
? Nhận xét gì về tình cảm đó ?
- GV phân nhóm để HS thảo luận…

Trình bày trước lớp….
 GV chốt lại ….
- GV nêu bài tập tăng cường: Trình bày
các bài ca dao mà em đã sưu tầm ở nói
về : tình cảm gai đình.
- HS đọc bài tập 1: SGK trang
36.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
- HS trình bày những bài ca dao
nói về môi trường gia đình.
* Bài tập 1: Tình cảm được
diễn tả được diễn tả trong 4
bài ca dao là tình cảm gia
đình. Những tình cảm đó
được diễn đạt bằng những
hình ảnh gần gũi, dễ hiểu
tác động vào tình cảm của
con người một cách tự
nhiên cảm động.
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài: 5/ Củng cố bài:
- GV Củng cố về:

+ Đọc diễn cảm 4 bài ca dao.
+ Nội dung và nghệ thuật.
 Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK trang: 36.
- HS đọc Ghi nhớ SGK trang:
36.
- Ghi nhớ SGK trang: 36.
4/ Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo:(3’
a/ Ra bài tập về nhà:
- Đọc lại văn bản SGK.
- Học bài ở vở ghi và ghi nhớ...
b/ Chuẩn bò bài mới : Soạn bài: Những câu hát than thân
- Đọc kó văn bản SGK trang 48 .
- Soạn bài theo các câu hỏi SGK trang 49:
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
- Thời gian:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Nội dung kiến thức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Thiết bò dạy học:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 25/08/2010
Tiết: 10 * Bài dạy:
GV: Nguyễn Quang Dũng 23 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
Những câu hát
về tình yêu quê hương, đất nước, con người
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : Giúp học sinh nắm được nội dung, ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca
dao – dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình yêu, quê hương, đất nước, con người.
2. Kiõ năng : Biết cảm nhận cái hay cái đẹp qua ngôn ngữ của ca dao thuộc những bài ca dao trong văn

bản; Đồng thời tìm thêm một số câu ca dao về môi trường sống: Quê hương đất nước giàu đẹp.
3. Thái độ : Giúp học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ những thắng cảnh của đất nước, quê hương và trân
trọng những giá trò thuộc về con người.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kó văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Bảng phụ…
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang:
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ n đònh tình hình lớp: ( 1’)
- Nề nếp: ( Của từng lớp…)
- Chuyên cần: 7A1:………., 7A4:………., 7A5:……….
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
* Hỏi: Ca dao, dân ca là gì? Đọc thuộc lòng bốn bài ca dao đã học ?
* Dự kiến trả lời:
- Ca dao: lời thơ của dân ca và cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật
chung với lời thơ dân ca; Dân ca:những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
- HS đọc đúng và diễn cảm 4 bài thơ đã học…
3/ Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài: ( 1’) Nhà văn Ê-ren-bua đã từng nói : “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật
tầm thường nhất : yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra sông, yêu vò thơm
chua mát của quả lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh …” và trong mỗi
chúng ta, ai cũng có một tình yêu quê hương đất nước tha thiết, mạnh mẽ. Đằng sau những
câu hát đối đáp, những lời mời, lời nhắn gửi ấy là cả một tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu
sắc tinh tế, đối với quê hương đất nước, con người…Bài học hôm nay các em sẽ hiểu sâu hơn
về điều đó…
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH

NỘI DUNG
10’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung:
- GV nêu yêu cầu đọc 4 câu ca dao:
Có thể coi phần lớn các bài ca dao này
được viết theo thể thơ lục bát, nhưng
một số dòng được kéo dài ra:
Sông nào/ bên đục/ bên trong
Núi nào thắt cổ bồng/ mà có thánh sinh
Do đó, cách hiệp vần cũng không hoàn
-HS theo dõi phần nêu yêu cầu
của GV.
a. Đọc văn bản : rõ ràng ,
đúng và ngắt nhòp chính xác.
b. Chú thích SGK.
GV: Nguyễn Quang Dũng 24 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I
Trường THCS Cát Thành Năm học: 2010 - 2011
toàn theo kiểu bình thường
Nước sông Thương/ bên đục/ bên trong
Núi Đức Thánh Tản/ thắt cổ bồng/ lại
có thánh sinh.
Voiwis nhóm ca dao này, về cơ bản
vẫn đọc theo kiểu ca dao với giọng đều
đều, chậm rãi theo từng nhòp, từng vần.
Tuy nhiên, với những câu ca dao đặc
biệt trên, các em cần ngắt nhòp để đọc
cho đúng.
- GV đọc mẫu  Gọi HS đọc lại.
- GV nhận xét.
- GV gọi HS đọc chú thích SGK trang

37  39.
- HS đọc 4 bài ca dao.
- HS đọc chú thích SGK trang
37 39
16’
* Hoạt động2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết:
- GV gọi HS đọc bài ca dao số 1.
- Hỏi: Nhận xét về bài 1, em đồng ý với
ý kiến nào dưới đây :
a. Bài ca là lời của một người và chỉ có
một phần.
b. Bài ca có hai phần : Phần đầu là
câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời
đáp của cô gái.
c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều
trong ca dao – dân ca.
d. Hình thức đối đáp này không phổ
biến trong ca dao dân ca.
* GV nhận xét và chốt lại:
Hình thức đối đáp (tình cảm tế nhò).
( GV trình bày vấn đề này trên bảng
phụ như ở phần nội dung)
- Hỏi: Trong bài 1, vì sao chàng trai cô
gái lại dùng những đòa danh với những
đặc điểm ( của từng đòa danh) như vậy
để hỏi đáp ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều đòa
danh ở nhiều thời kì của vùng Bắc bộ.
Những đòa danh đó không chỉ có những

đặc điểm đòa lí, tự nhiên mà cả những
dấu vết lòch sử, văn hóa rất nổi bật.
+ Người hỏi biết chọn nét tiêu biểu của
từng đòa danh để hỏi.
+ Người đáp hiểu rất rõ và trả lời đúng
ý người hỏi.
+ Hỏi đáp như vậy là để thể hiện sự
chia sẻ, sự hiểu biết cũng như niềm tự
hào, tình yêu quê hương đất nước.
- Hỏi: Em có nhận xét gì về người hỏi
- HS đọc bài ca dao số 1.
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1:……….
+ Nhóm 2:……….
+ Nhóm 3:………
+ Nhóm 4:………
- Cử đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Lớp nhận xét… bổ sung.
- Ghi phần GV chốt lại.
* Dự kiến trả lời:
Câu hỏi và lời đáp hướng về
nhiều đòa danh ở nhiều thời kì
của vùng Bắc bộ. Những đòa
danh đó không chỉ có những
đặc điểm đòa lí, tự nhiên mà cả
những dấu vết lòch sử, văn hóa
rất nổi bật.
+ Người hỏi biết chọn nét tiêu
biểu của từng đòa danh để hỏi.

+ Người đáp hiểu rất rõ và trả
lời đúng ý người hỏi.
+ Hỏi đáp như vậy là để thể
hiện sự chia sẻ, sự hiểu biết
cũng như niềm tự hào, tình yêu
quê hương đất nước.
* Bài 1:
Hỏi Đáp
- Ở đâu …?
- Sông nào
…?
- Núi nào?
- Đền nào?
-Thành Hà
Nội
- Sông Lục
Đầu
- Núi Đức
Thánh Tản
- Đền Sòng
 Câu hỏi và lời đáp hướng
về nhiều đòa danh ở vùng
Bắc bộ.
- Đòa danh ấy mang những
dấu tích lòch sử, văn hóa rất
nổi bật.
GV: Nguyễn Quang Dũng 25 Giáo án: Ngữ văn 7 – Phân môn Văn- Học kì: I

×