Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm trong việc vận dụng có hiệu quả các thủ thuật dạy từ vựng tiếng Anh lớp 10, trường THPT Bắc Sơn, Kim Bôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.73 KB, 5 trang )

1

1. Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, tiếng Anh đã, đang và sẽ  là một phương tiện 
hết sức cần thiết trong mọi hoạt động từ  kinh tế, văn hóa, chính trị  cho đến 
thông tin liên lạc. Là một công cụ quan trọng trong giao tiếp với các nước trên  
thế giới, Tiếng Anh sẻ giúp chúng ta mở rộng thêm nhiều mối quan hệ, giao 
lưu, học hỏi về  nhiều lĩnh vực và nhiều nét mới trong thời đại mở  cửa này. 
Chính vì lẽ đó, việc học tiếng Anh đối với mỗi một chúng ta, nhất là đối với 
các em học sinh, giới trí thức trẻ của đất nước luôn là một công việc hết sức  
quan trọng.
Tuy nhiên để sử dụng tiếng Anh như là một công cụ giao tiếp thì chúng  
ta phải đáp  ứng một trong những tiêu chí cơ  bản đó là vốn từ  vựng. Vốn từ 
vựng càng nhiều càng giúp cho việc hiểu và giao tiếp nhanh chóng và hiệu 
quả hơn. Chính vì vậy ở mỗi bài học việc giới thiệu ngữ liệu mới, trong đó có 
từ vựng, luyện tập sử dụng từ vựng mới, làm rõ nghĩa và cách dùng của chúng 
luôn luôn là việc làm bắt buộc và thường xuyên đối với giáo viên dạy tiếng.
Trên thực tế, đa số  học sinh đã học một số  lượng từ  vựng tương đối  
nhiều (từ  lớp 6 đến lớp 9 khoảng gần 3000 từ) nhưng hầu hết các em cảm 
thấy rất khó khăn khi sử dụng lại vốn từ đã học khi lên lớp 10. Ngoài ra mỗi 
bài học trong chương trình lớp 10 có khoảng gần 15 từ  mới. Hầu hết các em 
đều sợ học từ mới, hoặc học nhưng mau chóng quên ngay. Thật ra các em học 
từ  vựng theo kiểu học thuộc lòng, học một cách hết sức thụ  động, và không  
ứng dụng để giao tiếp hằng ngày dẫn đến các em mau chóng quên ngay.
Chính vì thế, làm thế nào để giúp học sinh nhớ lâu vốn từ vựng có khả 
năng sử dụng chúng để giao tiếp hiệu quả và tích cực là một vấn đề mỗi giáo  
viên dạy tiếng phải trăn trở.   


2


2. Phần thứ 2: Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề
      2.1.1. Cơ sở lý luận
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chủ  trương đổi mới giáo dục, chú 
trọng đến việc dạy và học tiếng Anh một cách đúng mức. Mục tiêu giáo dục 
phổ thông của chúng ta là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí 
tuệ  thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng lực các nhân, 
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân các con người Việt Nam Xã hội  
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nghiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh 
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ 
tổ quốc”.
Luật Giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích 
cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của bộ 
môn, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho 
học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng 
kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và  
trách nhiệm học tập cho học sinh”.
      2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đối tượng giảng dạy là học sinh  ở  lứa tuổi từ  16, kinh nghiệm cuộc 
sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ  vựng dạy cho các em ở 
cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ  năng dạy học cho phù 
hợp để gây sự quan tâm, hứng thú với học sinh. 


3

Việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường còn diễn ra trong môi 
trường giao tiếp của thầy và trò có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong một  
tập thể lớn, trình độ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ 
trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của  

học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm 
chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự  phân bố  thời gian cho  
từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành,  
kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ 
năng dạy từ vựng sao cho thích hợp. 
Hơn nữa đa số học sinh không hiểu được tầm quan trọng của từ vựng  
nên rất lười học hoặc chỉ học qua loa rồi không sử dụng được nó. 
2.2. Nội dung cụ thể của sáng kiến
Qua thực tế  dạy học cho thấy phương pháp cũ dạy học từ  vựng thường 
được diễn ra theo kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra những từ,  
theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ  mới (new  
words); sau đó người giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho 
học sinh. Nó có những hạn chế  cơ  bản như sau: Làm cho học sinh thụ  động  
trong việc làm giàu vốn từ, cho mình, sử dụng từ trong nhữ cảnh giao tiếp bị 
hạn chế, không linh hoạt không nhớ được từ. 
Một trong những điều quan trọng nhất giáo viên phải làm như  thế  nào để 
học sinh hứng thú thì học sinh mới tập trung, hợp tác với thầy cô và tiếp thu 
tốt nhất. Tạo cho học sinh hứng thú quyết định kết quả học tập của học sinh.
Thông thường giới thiệu một từ  mới, giáo viên cần thực hiện các bước  
sau:
­ Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống...
­ Giới thiệu từ dạy bằng Tiếng Anh
­ Cho học sinh nghe 3 lần


4

­ Học sinh lặp lại từ mới (đồng thanh 2­3 lần)
­ Học sinh lặp lại cá nhân (2­3 học sinh)
­ Giáo viên sửa lỗi sai về phát âm của học sinh

­ Giáo viên trình bày từ dạy lên bảng
­ Khi dạy xong tất cả các từ mới, học sinh viết vào vở.
­ Kiểm tra từ vựng.
­ Kiểm tra trọng âm của từ.
Người giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ  tích cực, chủ  động trong 
quá trình  để giảng dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của học 
sinh đối với những loại từ không tích cực. 
2.2.1. Các thủ thuật áp dụng khi  giới thiệu từ
     2.2.1.1. Dùng giáo cụ trực quan
            

Dùng vật thật đối với các đồ dùng, vật dụng có sẵn 

            

Dùng tranh ảnh đối với các chủ đề không dùng vật thật được 

          2.2.1.2. Dùng hình vẽ đơn giản 
          2.2.1.3. Dùng ngôn ngữ cử chỉ 
          2.2.1.4. Giải thích nghĩa từ qua ngữ cảnh, giải thích
          2.2.1.5. Dịch nghĩa
      2.2.2. Các thủ thuật áp dụng khi luyện tập từ vựng
2.2.2.1. Rub out and remember
2.2.2.2. Slap the board
2.2.2.3. What and where
2.2.2.4. Jumbled words
2.2.2.5. Word square
2.2.2.6. Words from words 
2.2.2.7. Bingo



5

2.2.2.8. Guesing game
2.2.2.9. Matching
2.2.2.10. Network 
2.3. Hiệu quả của sáng kiến
      2.3.1. Về phía giáo viên
      2.3.2. Về phía học sinh

3. Phần thứ ba: Kết luận chung và đề xuất
3.1. Một số kết luận
3.2. Một số đề xuất
    3.2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
    3.2.3. Với BGH trường THPT Bắc Sơn, huyện: Kim Bôi, tỉnh: Hòa Bình
Bắc Sơn, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Duyệt của BGH Nhà trường                                              Người viết

                                                                                          Bùi Thị Mây



×