Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 107 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt

Trờng đại học thuỷ lợi
----------

Vũ Thị Thùy Dương

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Một thành viên
Điện cơ hóa chất 15

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn: pgs. TS nguyễn Bá UÂN

Hà nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính tác giả thực
hiện. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu đã được thực hiện trích dẫn rõ ràng, trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả

Vũ Thị Thùy Dương



i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thủy lợi, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Một thành viên
Điện cơ hóa chất 15, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Vũ Thị Thùy Dương

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ................................... 4

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................................. 4
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh .............................................. 6
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh ......................................................................... 7
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................................ 8
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .................... 9
1.1.6. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................ 12
1.1.7. Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh .............................. 17
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .......................................................................................................... 21
1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
công nghiệp ................................................................................................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp .............................................................. 26
1.2.2. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH Một thành viên
Điện cơ hóa chất 15 ................................................................................................ 35
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 36
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 36
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................ 39
iii


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ HÓA CHẤT
15 GIAI ĐOẠN 2014 - 2016......................................................................................... 42
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15 ........ 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và ngành nghề sản xuất kinh doanh .................................... 43
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm ............................. 44
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016 ....... 47
2.3.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn tại Công ty ..................................................... 47
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ............................................... 53

2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ....................................... 57
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty .......................................... 58
2.3.5. Phân tích lợi nhuận Công ty ......................................................................... 61
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............ 64
2.4.1. Nhân tố bên ngoài Công ty ........................................................................... 64
2.4.2. Các nhân tố bên trong Công ty ..................................................................... 65
2.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngành ........................................................... 68
2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 68
2.5.1. Những mặt hiệu quả đạt được ...................................................................... 68
2.5.2. Những vấn đề tồn tại .................................................................................... 70
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ HÓA CHẤT 15 .................. 78
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Một thành viên
Điện cơ hóa chất 15 ................................................................................................... 78
3.1.1. Định hướng phát triển chung ........................................................................ 78
3.1.2. Định hướng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .................. 78
iv


3.2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp.................................................. 79
3.2.1. Nguyên tắc khoa học .................................................................................... 79
3.2.2. Nguyên tắc tiết kiệm ..................................................................................... 80
3.2.3. Nguyên tắc khả thi ........................................................................................ 80
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững ..................................................... 80
3.2.5. Nguyên tắc phù hợp với quy định của pháp luật .......................................... 80
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15 .............................................................. 80
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ............................................................... 80
3.3.2. Đầu tư đổi mới nâng cao năng lực máy móc thiết bị .................................... 82

3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phầm ..................................................... 86
3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ............................................ 87
3.3.5. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2014-2016 .......... 46
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của Công ty (ĐVT: 106 đồng) .......................................... 48
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ................ 51
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty.............. 52
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty..................... 54
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty .......................... 57
Bảng 2.8: Kết cấu chi phí của Công ty từ năm 2014-2016 .................................................. 59
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty ................................................................. 60
Bảng 2.10: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2014-2016 ................................................ 62
Bảng 2.11: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty ................................................... 62
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lợi trên vốn của Công ty ................................................................ 63
Bảng 2.13: Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty ............................................................. 66
Bảng 2.14. Tổng hợp số liệu một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ..................... 69
của Công ty qua các năm 2014-2016 .................................................................................... 69
Bảng 2.15: Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty ............................................................. 73
Bảng 3.1: Phương án thay mới máy móc trang thiết bị cho công ty ................................... 83

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................................ 43
Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty qua các năm 2014-2016............ 45

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
CNQP

:

Công nhân quốc phòng

Công ty TNHH MTV :

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CPSX

:

Chi phí sản xuất

ĐVT


:

Đơn vị tính

EVNHCMC

:

Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh

FDI

:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

KQSX

:

Kết quả sản xuất




:

Lao động

NSLĐ

:

Năng suất lao động

SP

:

Sản phẩm

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VCĐ


:

Vốn cố định

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh
nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình
để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao và doanh nghiệp nào cũng
đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh vì hiệu quả là
động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới
nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đạt được mục tiêu
này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh
doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí
sản xuất, quay vòng vốn nhanh dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho
phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối
với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp,
tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có
đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục
tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh
tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp. Để làm được điều này điều cần
thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là
thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới.
Trong quá trình tham gia công tác tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một

thành viên Điện cơ hóa chất 15, tác giả nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Do
đó cần tìm ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà hiện nay Công ty đang
quan tâm. Tuy vậy trong kinh doanh luôn có những yếu tố bất ngờ và những rủi ro, sản
phẩm của Công ty luôn phải đối mặt sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và
1


những biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh. Để tồn tại và tiếp tục
phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần phải tạo
được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV Điện cơ hóa chất 15 là một đơn vị thuộc Tổng cục Công nghiệp
Quốc phòng (CNQP), hiện nay tình hình sản xuất của Công ty đang gặp không ít khó
khăn về mặt tiêu thụ, khó cạnh tranh với giá các sản phẩm cơ khí cũng như các sản
phẩm thuốc nổ công nghiệp của các Công ty trong cùng Bộ Quốc phòng cũng như
trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15 trong giai
đoạn 2017 - 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15 và những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: là các hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ hóa chất 15
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập về tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ 2014 đến 2016 đề phân tích đánh
giá và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2017 - 2022.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được sử dụng nghiên cứu của luận văn gồm: Phương pháp hệ
thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân
tích tổng hợp; Phương pháp phân tích kinh tế; Phương pháp điều tra thu thập số liệu;
và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh
doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển đòi hỏi
kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả [6].
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều
nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình
sản xuất kinh doanh [1].
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là
phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong
khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các
4


phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất thực tiễn của con
người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau.
Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi
phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian.
Công thức đánh giá hiệu quả chung
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh

(1.1)

=

Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi
nhuận thuần, lợi tức gộp. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng
lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu
tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi
nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại và
cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi
nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cập nhiều ở việc xác
định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu
tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các nguồn lực đã tiêu
hao để tạo ra kết quả. Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp được đề cập đến
trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể hiện qua các chỉ
tiêu mức sinh lợi và luôn được xem là thước đo chính. Từ những khái niệm ở trên, có
thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn)
để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan trọng để
5


đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn
bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định,
nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế
quốc dân trong mỗi quốc gia.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn gọn như
sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra [1].
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của
mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những chỉ số cụ
thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những yếu tố chỉ phản
ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự
tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực
hiện trong một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu,
lợi nhuận. Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng
cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, nhưng nếu sử
dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu
ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về
6


cùng một đơn vị. Trong thực tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng

nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công
tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính
bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản,
hiệu quả sử dụng chi phí. [1].
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Bản chất hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, hiệu lực của các
yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi
phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả
nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi
phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải
được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích
kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án
kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. [1].
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải được xem xét toàn diện cả về mặt không gian
và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân:

7


- Về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể nói là đạt được một cách
toàn diện chỉ khi hoạt động của các khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp đều mang

lại hiệu quả
- Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, thời kỳ
kinh doanh không được làm sút giảm hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh
doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa
hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ
thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là
lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho
đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định
tính: “Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển”[1].
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động
cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có
những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt,
nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định, điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.
1.1.4.2. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên
góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm

8


vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí cần thiết để thực hiện

nhiệm vụ đó).
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh
nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ
phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả
kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí
thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử
dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố
khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành
phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra. [1].
1.1.4.3. Hiệu quả của từng yếu tố
a. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của
vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. [1].
b. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân
đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu
hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. [1]
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
9


Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện

các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng
kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công
cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có.
Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai
trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một
cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
10



cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi
vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải
cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh
tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho
doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và
phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường.
Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng
hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi

cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
11


quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. [1].
1.1.6. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có
hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt
được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so
sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt
được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
1. Sức sản xuất của vốn
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn

=

(1.2)
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh

thu: Một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định

=

(1.3)
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ

12


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
b. Sức sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của vốn cố định

=

(1.4)
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Sức sản xuất của vốn lưu động
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ


Sức sản xuất của

=

vốn lưu động

(1.5)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của
vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
=

(1.6)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=


(1.7)
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng
doanh thu.
13


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường được so sánh với
nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố
thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại.
Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, do đó sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, trong
thực tế người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. [[1]].
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
1. Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Doanh thu (trừ thuế)

Doanh thu trên CPSX

(1.8)

=
và tiêu thụ trong kỳ


Tổng CPSX và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Lợi nhuận ròng x 100%
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

=

(1.9)
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn
hơn tốc độ tăng chi phí.

14


3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Tổng lợi nhuận x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn

=

(1.10)
Tổng vốn


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng

=

chi phí sản xuất và tiêu thụ

(1.11)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.6.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1. Năng suất lao động của một công nhân viên
NSLĐ của một nhân viên
trong kỳ

Tổng giá trị SX tạo ra trong kỳ
=

(1.12)
Tổng số CNV làm việc trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng

doanh thu.
2. Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương

KQSX trên một đồng
chi phí tiền lương

Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ

(1.13)

=
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
15


×