Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN VIỄN THÔNG ĐÔNG đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.9 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐẶNG THỊ HÒA

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
ĐÔNG ĐÔ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HÀ NỘI, NĂM 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐẶNG THỊ HÒA

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
ĐÔNG ĐÔ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên


:
Niên khoá
:
Hệ đào tạo
:

ĐẶNG THỊ HÒA
1411010321
2014 - 2018
CHÍNH QUY


HÀ NỘI, NĂM 2018

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8

GTGT
DN
BCTC
ĐH
TNDN
TNHH

MTC
TSCĐ

Gía trị gia tăng
Doanh nghiêp
Báo cáo tài chính
Đại học
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hưu hạn
Máy thi công
Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ DỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Sơ đồ 2.2.1
Sơ đồ 2.2.2
Sơ đồ 2.2.3
Sơ đồ 2.31
Sơ đồ 2.32
Sơ đồ 2.33
Sơ đồ 2.34
Sơ đồ 2.38
Sơ đồ 2.4.1
Bảng 31.1
Sơ đồ 31.1.1
Sơ đồ 31.2.2
Sơ đồ 31.4.1
Sơ đồ 32.1
Sơ đồ 32.2

Sơ đồ 331
Sơ đồ 332
Sơ đồ 333
Bảng 34.1
Sơ đồ 34.2

Nội dung
Sơ đồ hạch toán TK 511
Sơ đồ hạch toán TK 515
Sơ đồ hạch toán TK 711
Sơ đồ hạch toán TK 632
Sơ đồ hach toán TK 635
Sơ đồ hạch toán TK 641
Sơ đồ hạch toám TK 642
Sơ đồ hạch toán TK 811
Sơ đồ hach toán TK 911
Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 515
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Trích Sổ nhật ký chung
Trích Sổ nhật ký chung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sổ nhật ký chung
Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Hóa đơn giá trị gia tăng


MỤC LỤC

Phụ lục
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04
Phụ lục 05
Phụ lục 06
Phụ lục 07
Phụ lục 08
Phụ lục 09
Phụ lục 10
Phụ lục 11
Phụ lục 12
Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15
Phụ lục 16
Phụ lục 17
Phụ lục 18
Phụ lục 19
Phụ lục 20
Phụ lục 21
Phụ lục 22
Phụ lục 23


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận
điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)
Đặng Thị Hòa



8

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, mà hiệu
quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, các yếu tố liên quan đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu,
thu nhập khác và các khoản chi phí. Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp, nhất
là khi nền kinh tế đất nước ta đang ngày càng phát triển với xu thế hội nhập toàn
cầu. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ kế toán doanh thu chi phí để
nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đẩy mạnh
việc kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Như vậy, tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó cung cấp thông tin số liệu cần thiết giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có thể phân tích đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn nhất.

Tổ chức kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp, mà còn rất cần thiết đối với các đối tượng khác như các nhà đầu
tư, các trung gian tài chính hay đối với cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xấy lắp, thời gian thực tập tại công ty
cổ phần Viễn thông Đông Đô là cơ hội tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại
công ty, đặc biệt là công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh. Cùng vơí sự hướng dẫn của các cán bộ kế toán tại công ty em đã có thêm
những hiểu biết nhất định về công ty cũng như công tác hạch toán kế toán tại
công ty. Ý thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nên sau quá trình thực tập tại công ty em


9

đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Viễn thông Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phầnViễn Thông Đông Đô. Đồng thời tìm hiểu thực
trạng việc quản trị của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu thực tế
về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
Hệ thống được cơ sở lý luận trong các doanh nghiệp về kế toán doanh thu, chi
phí và xácđịnh kết quả kinh doanh.
Tìm hiểu sâu về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh từ đó đưa ra những nhận xét tổng quan về thành tựu dã đạt được và những

vấn đề còn tồn tại. Trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông Đông Đô. Qua đó đưa ra những ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông Đông Đô.


Phạm vi nghiên cứu
Pham vi không gian: Đề tài được thực hiện và nghiên cứu tại công ty cổ

phần viễn thông Đông Đô
Số liệu sử dụng để phân tích lấy từ năm 2015-2017
Phạm vi thời gian thực hiện đề tài: 1/3/2018-30/4/2018
1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào phần hành kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể , kế toán doanh thu tập trung vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác. Kế toán chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,


10

chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác… kế toán xác định kết quả kinh
doanh. Đối tương nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nói chung và tại công ty cổ phần viễn
thông Đông Đô nói riêng.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài.
Sau khi nhận định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cần phải
tiến hành lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp, kết hợp với việc tìm
hiểu thực tế tại phòng ban, bộ phận kế toán tài chính của công ty cùng các sổ

sách tài liệu có liên quan đến thông tin về tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp thu thập tài liệu:
Phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu:
-

Trên các sách báo, luận văn, internet… để trang bị những lý luận cơ bản, để có
những hướng đi đúng đắn cũng như có thêm nhiều thông tin góp phần làm

-

phong phú thêm nội dung của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra còn thu thập các số liệu sẵn có về tình hình chi phí của công ty từ các
chứng từ, Tờ kê chi tiết, Bảng tổng hợp chi phí giá thành công trình, Sổ chi tiết

-

giá thành, các Sổ cái, Sổ chi tiết nguyên vật liệu....
Thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính để từ đó có các số liệu thông tin cần thiết

-

nhằm hoàn thành các mục tiêu đặt ra của khoá luận.
Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế
toán ban hành, quy chế của công ty,..
Các phương pháp kế toán:
Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh
nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế
toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.


11

Phương pháp tổng hợp - cân đối: là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ
kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của đơn vị trong thời gian nhất định.
Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp sử dụng lâu đời và phổ
biến nhất. Nó cho phép tổng hợp được những nét chung, tách ra những nét riêng
của các hiện tượng được so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển
hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý tối
ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài khóa luận tôt nghiệp này tôi đã sử
dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình nguồn lực của công ty về con
người, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, từ đó so sánh và rút ra nhận xét.
Các phương pháp kế toán sử dụng đều nhằm thu thập, cung cấp thông tin
theo yêu cầu quan lý nhưng ở mức độ, phạm vi khác nhau.
Giữa các phương pháp kế toán có mối quan hệ biện chứng bổ xung cho
nhau nhằm cung cấp thông tin chính xác đầy đủ kịp thời, phục vụ cho công tác
quản lý.
Phương pháp chứng từ kế toán thu thập cung cấp thông tin về từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động của tài sản, nguồn vốn của đơn vị,
phương pháp tài khoản kế toán phân loại tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh gây ra sự biến động của tài sản và nguồn vốn đã được phản ánh
trên các chứng từ theo từng đối tượng cung cấp thông tin tập hợp về từng loại kế
toán tổng hợp về từng đối tượng kế toán tổng hợp.
Căn cứ thông tin số liệu phương pháp tài khoản phương pháp cung cấp tính
giá được sử dụng xác định giá trị của từng đối tượng theo nguyên tắc nhất định.

Trên cơ sở thông tin phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá cung
cấp, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được sử dụng cung cấp thông tin
tổng hợp về toàn bộ tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản và quá trình hoạt động
kinh tế tài chính đơn vị theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu công
tác quản lý.


12

Do đó trong công tác kế toán ở từng đơn vị kế toán phải sử dụng đồng thời
cả bốn phương pháp
1.4. Những đóng góp chính của khóa luận
Kết quả nghiên cứu của đê tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo của công ty cổ
phần Viễn thông Đông Đô thấy rõ được thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty, từ đó cõ những quyết định tối ưu, biện pháp nhằm tăng cường quản lý
chi phí và góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó, hệ thống những vẫn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sẽ là làm
tài liệu cho các bạn sinh viên tham khảo khối ngành kinh tế nói chung và sinh
viên ngành kế toán nói riêng trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội.
1.5 Tồng quan các công trình nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kêt
quả kinh doanh chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế đề tài kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đóng góp một số
ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho doanh nghiệp
Đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Tập Đoàn Kinh Tế Đông Bắc – Hạ Long” của tác giả Dương Thúy
Quỷnh (năm 2016)-Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội (5)

Trong khóa luận tác giả dã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, cũng chỉ ra được những ưu điểm của công ty như áp
dụng bộ máy kế toán tập trung cho việc chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo công
ty đối với toàn bộ hoạt đông kinh doanh, bên cạnh đó dã đưa ra được 1 số ý
kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh. Tác giả dã nêu đươc đặc điểm kinh doạnh của công ty và tư
đó cũng nêu được đặc điểm của kế toán trong lĩnh vực của doanh nghiệp


13

Về ưu điểm: Tác gỉa đã trình bày được một số nội dung cơ bản của đề tài
cũng như tìm hiểu kỹ về bộ máy hoạt động của công ty, bố máy kế toán và thực
trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của
công ty Tập Đoàn Kinh tế Đông Bắc – Hạ Long. Nhận xét ưu, nhược điểm của
bộ máy kế toán trong công ty và đưa ra các giải pháp pháp khắc phục. Tác giả
nêu được khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, điều kiện ghi nhận doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp thương
mại, nguyên tắc xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp. Tác giả vận dụng được những kiến
thức giữa lý thuyết và thực tế, do vậy được đánh giá cao.Tác giả lấy dẫn chứng
thực tế phát sinh và tiến hành ghi sổ trên phần mềm kế toán, có cả hình ảnh làm
cho luận văn thêm phần sinh động mang tính khoa học. Tác giả cũng chỉ ra được
những mặt hạn chế cần phải khắc phục đó là doanh nghiệp chưa phân bổ chi phí
kinh doanh trong kỳ, từ các mặt hạn chế của doanh nghiệp tác giả đã đề xuất ra
những gải pháp phân bổ, phương pháp hạch toán có sức thuyết phục cao
Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm, tác giả cũng không tránh khỏi
những mặt hạn chế: Có một số chỗ lập luận chưa chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý giữa
các phần. Phần thực trang còn lan man chưa rõ ràng,
Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Tiền Phong” của tác giả Phạm Thị Thanh Tuyết (10)
Khóa luận được trình bày có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý, không chỉ
nêu được tình hình thực tế mà còn nêu được cơ sở lý luận chặt chẽ về công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả đã phân tích
được phần thực trạng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, phần số liệu chứng từ đều có cơ sở và nguồn trích dẫn. Tác giả đã đưa ra
được những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết
quả kinh doanh và đề xuất được giải pháp để giải quyết được vấn đề. Nhược
điểm và giải pháp được trình bày mạch lạc theo thứ tự tài khoản, chứng từ, sổ
sách và hạch toán.


14

Bên cạnh nhứng ưu điểm dã kể trên, tác giả vẫn còn một số nhược điểm
cần lưu ý trong đề tài. Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC do bộ tài chính ban
hành ngày 22/12/2014 thì tài khoản 512- doanh thu nội bộ đã được xóa bỏ
nhưng trong phần cơ sở lý luận tác giả vẫn trình bay. Như vậy là không hợp lý
và không đúng quy định theo chế độ kế toán hiện hành. Cũng theo thông tư 200,
các khoản giảm trừ TK 532, TK 532 đã được xóa bỏ và gộp vào TK 521 và được
chia thành 2 tài khoản cấp 2. Tuy nhiên trong phương pháp hạch toán các khoản
giảm trừ doanh thu tác giả vẫn sử dụng tài khoản cũ, chưa có sự cập nhật chế độ
kịp thời. Tác giả chưa đưa được nhận xét về phần hanh kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh- đối tượng chính của đề tài.
Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Phước Long” ( Năm 2015)- Trần Thị Thanh Thúy – Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh (11)
Trong bài khóa luận tác giả đã hệ thống hóa đươc cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Nêu được những khái niệm
cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Điều kiện ghi nhận

doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra được phương pháp hạch toán thực tế
cũng như những chứng từ, sổ sách thực tế có liên quan. Tác giả đã nhận xét
chính xác được ưu điểm và nhược điểm và đưa ra được những biện pháp khắc
phục như công ty nên có sự phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng tranh sự
chồng chéo. Tìm hiểu rõ về thực trạng của công ty, đặc điểm kinh doanh của
công ty
Khóa luận đã nêu ra được những thành tựu trong công tác kế toán. Về bộ
máy kế toán trong công ty được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học,
cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng
của mỗi người. Chính vì thế mà việc kế toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc
lực trong công tác quản lý của công ty.


15

Bên cạnh những kết quả đạt được số liệu thực tế và cơ sở lí luận tác giả không
cập nhật thông tin theo thông tư 200/2014/TT- BTC, phần thực trạng vè công tác
hạch toạn kế toán đôi chỗ khóa luạn còn nhầm giữa TT 200 và quyết định 15.
Đồng thời tác giả cũng chưa tìm hiểu sâu về thực trạng bộ máy kế toán của công
ty để đưua ra những biện pháp khắc phục bộ máy kế toán hiệu quả, tác giả chủ
yếu lý thuyết chứ chưa sát với thực tế của công ty.
Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Nhật Thái”( Năm 2015), tác giả Bùi Phương thảo – Sinh
viên Trường Đại học CôngNghệ TP Hồ Chí Minh. (12)
Đề tài đã nêu được những thông tin cơ bản về dể tài nghiên cứu như: Mục
đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,…
Điều kiện ghi nhậndoanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nhiệm vụ
và ý nghĩa của kế toándoanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
bộ máy kế toán. Khóa luận tác giả đã làm rõ nhất phần doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ phù hợp với đăc điểm của công ty, và kế toán chi phí mục chi
phí bán hàng của công ty. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong việc hạch toán
đều đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Tác giả đãnêu được thực trạng ké toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh , dưa ramột số chứng từ, số
liệu thực tế
Tuy nhiện, tại phần thực trạng, đề tài chưa đi vào nghiên cứu sâu các khoản
doanh thu, chi phí khác. Mặc dù hai phần này có giá trị chưa cao nhưng nó ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Đối với doanh thu do doanh ngiệp thu
hổi, không nên gộp hai tháng vào hạch toán một lần mà nên xác định theo từng
tháng đúng với nguyên tắc ghi nhận doanh thu. Tuy tác giả dã nêu rõ nhược
điểm nhưng giải pháp chưa thực sự phù hợp với nhược diểm đã đề ra. Chưa đưa
ra nhận xét của phân hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh- đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.


16

Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHHTân Nam Phong” (năm 2017), tác giả Lữ Thị Lan, sinh viên
trường Đại Học Tài Nguyênvà Môi Trường Hà Nội. (7)
Tác giả đã chỉ được ưu điểm của công ty như công ty áp dụng bộ máy kế
toán tập trung tại điều kiện cho việc chỉ dạo và đảm bảo sự lãnh đạo công ty đối
với toàn bộ hoạt động kinh doanh, công ty vận dụng hệ thống kế toán vào thực
tế một cách linh hoạt, các thủ tục chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển
chứng từ được thực hiện đầy đủ, sổ sách kế toán đầy đủ. Kế toán hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế dộ kế toán và các nghiệp vụ được ghi
theo trình tự thời gian nên rất thuận tiện cho việc theo dõi.
Công tác quản lý vốn và sử dụng lao động: Để tăng nhanh vòng quay vốn
côn g ty cần quản lý chặt chẽ tình hình công nợ, theo dõi các khoản thu theo tuổi
nợ, đối với các khách hàng gần dến hạn thì kế toán thường xuyên nhắc nhở, đôn

đốc, tránh bị động. Ngoài ra còn phải xem xét khả năng tai chính của khách
hàng chiếm dụng vốn hay trả nợ quá lâu để hạn chế những rủi ro đã gặp phải
đồng thời có khoản chiết khấu, ưu đãi khách hàng thanh toán đúng hạn.
Đối với bộ máy kế toán: Cần bổ sung nhân lực ở bộ phận kế toán để giảm
bớt khối lượng công việc của từng người giúp cho hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty cần thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh dó tác giả cũng dã chỉ ra được một số thưc trạng và dã tìm ra
được biện pháp khắcphục như: công ty nên có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng
hơn tránh sự chồng chéo, công ty nen áp dụng các chính sách chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, lập danh sách nợ phải thu khó đòi để tránh tình trạng
không thu hồi dược nợ… Khóa luận hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, tuy nhiên
khóa luận cũng không tránh khỏi những hạn chế như phụ lục còn thiếu chưa
logic, chưa nêu được tổng quan đè tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.


17

Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Chi Lăng” (năm 2016) – Tác giả
Nguyễn Thị Huyền - Đại học Thương Mại (6)
Cũng như những khóa luận trước, tác giả Nguyễn Thị Huyền với đề tài “
Kế toán doanh thu, chi phí và Xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại Chi Lăng” Đã đạt được những mặt tích cực. tác gỉa dã nêu dược cơ
sở lý luận rõ ràng, số liệu sổ sách chứng từ phù hợp với quy định và ghi rõ số
hiệu đầy đủ. Tác giả dã nêu được việc kế toán thực hiện trên phần mềm Misa tiết
kiệm thời gian và giúp kế toán đáp ứng được kịp thời nhu cầu thông tin khi lãnh
dạo cần để đưa ra quyết định kinh doanh. Tác giả cũng tìm ra được sứ sai sót
trong hạch toán. Công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại đẻ
khuyết khích khách hàng mua hàng nhưng lại hạch toán vào TK 642 – Chi phí

quản lý doanh nghiệp. Tác giả đã chỉ ra sai sót và đề xuất công ty nên cho vào
TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Tuy nhiên, đề tài của tác giả là “ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Chi Lăng” nhưng lại không có
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Không có chứng từ gốc, tác giả chưa đi
sâu vào công tác kế toán doanh thu, chi phí tại công ty, cũng như chưa tổng quan
được các đề tài có liên quan để hoàn thiện bài khóa luận của tác giả. Lập luận
chưa hoàn toàn chặt chẽ cho các kết luận của bài, tác giả nên tim hiểu thêm để
hoàn thiện bài làm, cách trình bày chưa khoa học còn rối, tác giả chỉ nêu được
phương pháp nghiên cứu của đề tài mà không nêu rõ đề tài vận dụng phương
pháp nghiên cứu đó như thế nào.
Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần tư vấn Xây dựng và Thương mại 168”, (năm 2017) tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Trang – Học Viện Tài Chính
Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận của khóa luận nghiên cứu công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần tư vấn Xây dựng và Thương mại 168, từ đó tác giả phân tích thực trạng tại


18

công ty để tìm ra những mặt cần hạn chế hay phát huy: Nên nâng cao trình dộ kế
toán để việc hạch toán được hiệu quả hơn trong công tác kế toán tại công ty,
công ty nên có chiến lược kinh doanh mới dể có thể nâng cao doanh thu của
công ty và công ty nên mua phàn mềm kế toán để tiết kiệm thời gian cho nhân
viên kế toán. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số biện pháp để giảm thiểu chi
phí cho công ty, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Vào
những dịp lễ tết công ty nên thưởng cho nhân viên xuất sắc
Nhược điểm: Tác giả chưa nêu được tính cấp thiết và phương pháp nghiên
cứu trong phần tổng quan đề tài,bố cục giữa các chương chưa thống nhất với

nhau và bài khóa luận còn sai nhiều lỗi chính tả, và các giải pháp còn mang tính
lý thuyết chưa thực tế đối với đặc trưng kinh doanh của công ty. Các chứng từ và
ví dụ đưa ra về nghiệp vụ thực tế phát sinh không giống nhau.
Bên cạnh đó, trong phần báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh của công ty,
cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có tăng, nhưng tốc độ chậm hơn so với
năm trước. Nên doanh nghiệp cần tim hiểu rõ nguyên nhân dể có thể tăng doanh
thu, và giảm phí dể tăng lợi nhuận, cần có giải pháp thiết thực với công ty.
Đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần tư vấn xây dưng và thương mại Phú Thiên Nam” ( Năm 2017),
Đặng Thị Lịch – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (8)
Đề tài của tác giả Đặng Thị Lịch, tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những
quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng và thương mại Phú Thiên Nam để từ đó tìm ra những ưu điểm và bất
cập trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị
khảo sát trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp hơn.
Về ưu điểm: Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh, điều kiên ghi nhận doanh thu, nguyên tắc
xác định doanh thu, nhiệm vụ và ý nghĩa của doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong bộ máy kế toán


19

Tác giả dã chỉ ra được mục tiêu nghiên cứu rõ ràng và hoàn thành được các
mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã tìm hiểu kỹ thực trạng để từ đó đưa ra các
biện pháp phù hợp
Cũng như những khóa luận trước, bài khóa luận còn một số hạn chế. Các
giả pháp chưa mang tính thực tế. Trong phần phương pháp nghiên cứu, tác giả
mới chỉ ra nếu ra các phương pháp mà chưa chỉ ra được các phương pháp đó

được thực hiện trong khóa luận như thế nào. Nội dụng còn mang tính lỹ thuyết
và trùng lặp nhiều đặc biệt là ở phần doanh thu và giá vốn, và tác giả chưa đưa
ra được quá trình luân chuyển chứng từ trong các nghiệp vụ kế toán phần thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả kinh doanh
Đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Minh” (năm 2015), tác giả Phạm Lan
Anh - Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. (5)
Tác giả đã hệ thống được những vấn đề cơ bản của kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh, cơ sở lý luận được trình bày khá chi tiết và
cụ thể. Trong phần thực trạng vân đề nghiên cứu tại công ty tác giả đưu ra khá
nhiều tài liệu của các báo cáo tài chính và phân tích khá chặt chẽ. Bên cạnh đó
đối với công tác kế toán, tác giả dã kiến nghị nên bổ sung nhân lực dể giảm bớt
khối lượng công việc của từng người giúp cho hiệu quả công việc cao hơn. Và
công ty cần thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán là khi chứng từ kế toán
được lập thì phải trình lên Giám độc ký duyệt ngay không được dồn đến cuối
năm.
Công ty cần đặt mục tiêu mở rộng tiêu thụ sản phẩm hơn như vậy để thu
hút khách hàng nhiều hơn và tăng doanh thu thông qua việc tổ chức nghiên cứu,
tìm hiểu thói quyen thị hiếu tiêu dùng, xác định mặt hàng chiến lược có khả
năng cạnh tranh
Chi phí bán hàng công ty cần phải xem xét lại chi phí quảng cáo đề giảm
bớt các khoản chi phí và tăng lợi nhuận trong năm sau.


20

Bên cạnh ưu điểm, khóa luận còn gặp một số hạn chế, tác gỉa chưa nêu
được tổng quan của các đề tài nghiên cứu có liên quan, để có thể phát huy những
ưu điểm và hạn chế của các bài viết khóa luận có liên quan,
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty cổ phần Quách Gia Phú Thọ” (năm 2017) - tác giả Phạm
Mai Lan, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội. (8)
Khoá luận đã tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh đồng thời cũng đưa ra những ý kiến, đóng góp những
giải pháp góp phần làm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
Khóa luận đã đưa ra được thực trạng và một số vấn đề còn tồn đọng trong
công tác kế toán tại công ty. Bố cục giữa các chương có tính thống nhất với
nhau. Tác giả đã bước đầu đi sâu vào các quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế
liên quan dến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Việc sử dụng các sỏ, thẻ kế toán chi tiết… để ghi sổ kế toán theo đúng hệ
thống kế toán ban hành của Bộ Tài Chính. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo theo dõi tình hình của từng thứ từng loại hàng
hóa, tình hình thanh toán của từng khách hàng. Kế toán cũng đã chú trọng tới
việc quản lý, lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ cả về
khấu sản xuất, nhập kho và tiêu thụ, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan
hệ chặt chẽ. Công việc kế toán được tiến hành liên tục.
Tuy nhiên khóa luận vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Chưa làm rõ được
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, chưa đánh giá được phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị
với thực tế hoạt động kinh doanh để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Nhận xét chung
- Các khóa luận đã nêu được những lý luận cơ bản về kế toán Doanh thu
chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Đánh giá được thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại


21


công ty thực tập.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty
Có một số hạn chế như:
- Các sổ sách thực tế có ít.
- Về phần thực trạng một số tác giả chưa nghiên cứu cụ thể.
- Các biện pháp tác giả đưa ra chung chung, không chi tiết.
- Còn tồn tại lỗi sai chính tả, căn chỉnh chưa hợp lý.
- Không cập nhật số liệu, sử dụng số liệu đã cũ, không phản ánh được tình
hình thực tế về đề tài nghiên cứu.
Tóm lại, qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các khóa luận có cùng đề tài, em đã
rút ra cho mình một số kinh nghiệm để có thể thực hiện tốt bài khoa luận này.
Việc nhận ra và phát huy một số ưu điểm thông qua tìm hiểu các đề tài trước đó
là việc làm cấn thiết đối với mỗi tác giả khi mới tìm hiểu vè dề tài của mình.Đầu
tiên khi bắt dầu nghiên cứu về dề tài của mình, cần phải chọn lọc thông tin, nắm
bắt những thông tin cơ bản về công tác kế toan doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh từ đó thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong mối doanh nghiệp.
Đồng thời, cũng phải cập nhật, tuân thủ chế độ kế toán mà công ty đang áp
dụng. Tránh tình trạng xa rời thực tế, thực trạng áp dụng theo thông tư này
nhưng cơ sở lý luận lại sử dụng quyết định, thông tư khác. Cần tập hợp mọi
thông tin liên quan, sắp xếp trinh bày theo một trình tự, bố cục hợp lý dễ đọc, dễ
hiểu. Số liệu phân tích phải dựa trên cơ sỏ có thật, và dẫn chứng cụ thể. Cuối
cùng việc rút kinh nghiệm từ nhứng thiếu sót của người đi trước làm tiền để để
bản thân thực hiện đề tài được hoàn thiện hơn, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại
trong công tác hạch toán của doanh nghiệp, đưa ra biện pháp khắc phục cần có
cơ sở tính thực tế cao.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

XÂY LẮP.


22

2.1 Những vấn dề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác dịnh kết qua
kinh doanh.
2.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu
* Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế,
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất ,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vỗn chủ sở hữu.
* Phân loại doanh thu:
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu
nhập phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định đúng KQKD của từng loại hình sản xuất, từng
loại sản phẩm...
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bao gồm doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính( doanh
thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…)
Theo nguồn hình thành, doanh thu gồm có:
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng hàng và đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh thu khác: là doanh thu phát sinh từ các kinh doanh khác như thanh

lý TSCĐ…. Theo đặc điểm của doanh thu, doanh thu được chia thành:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác..


23

2.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí
* Khái niệm chi phí
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
* Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ( theo yếu tố):
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí vật tư
mua ngoài; chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác...
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế ( theo khoản mục):
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất
+ Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản
trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp
14 phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y
tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung bà các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,

chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền
lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
+ Chi phí ngoài sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.


24

- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phục vụ
bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp
theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ
mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp
tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
2 .1.3 Khái niệm và phân loại kết qua kinh doanh
*Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu
hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn
chi phí).
* Phân loại kết quả kinh doanh
Theo cách thức phản ánh của KTTC, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành:
(1). Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ): là lợi nhuận kinh doanh

những hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ thương mại có liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa. Đây là những hoạt động mà doanh nghiệp phải dành hầu
hết cơ sở vật chất, kỹ thuật, con người để tiến hành, đồng thời những hoạt động
này cũng tạo nên doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
(2). Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: là lợi nhuận hoạt động đầu tư
về vốn vào các doanh nghiệp khác với mục đích kiếm lời. Thuộc hoạt động đầu
tư tài chính bao gồm các hoạt động như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty liên doanh đồng
kiểm soát, đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn khác.


25

(3). Lợi nhuận từ hoạt động khác: bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động
không phải bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính Cách
phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được KQKD của từng hoạt động
tương ứng. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc ghi
nhận chi phí, doanh thu, thu nhập theo từng hoạt động, làm căn cứ để đánh giá
hiệu quả theo từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Lợi nhuận kinh doanh
trước thuế TNDN của doanh nghiệp: là tổng lợi nhuận từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí tương ứng
2.2 Kế toán doanh thu trong hoạt động xây lắp
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong hoạt động
xây lắp
a: Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp

tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá thanh toán
của số hàng đã bán và dịch vụ đã được thực hiện.
Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực số 14.
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về


×