Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.83 KB, 4 trang )

ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 5
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh  
lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự  trọng hay  
không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta cho những câu trả lời  
như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ?”, “Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc?”…
Người tự  trọng tất nhiên sẽ  biết sợ sự  trừng phạt của nhà nước (sợ  pháp lý) nếu làm trái  
pháp luật và sợ  điều tiếng dư  luận của xã hội (sợ  đạo lý) nếu làm trái với luân thường, lẽ  phải.  
Nhưng đó vẫn chưa phải là điều đáng sợ  nhất với họ. Điều đáng sợ  nhất đối với một người tự  
trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, phản bội  
lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình.  
Nói cách khác, đối với người tự trọng, có đạo đức, “tòa án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án  
nhà nước” hay “tòa án dư luận”.
[…] Nói cách khác, người tự  trọng/tự  trị  thường không muốn làm điều xấu, ngay cả  khi  
không ai có thể  biết việc họ  làm; Họ  sẵn lòng làm điều tốt ngay cả  khi không có ai biết đến; Họ  
sẵn lòng làm điều đúng mà không hề để ý đến chuyện có ai ghi nhận việc mình làm hay không. Nếu  
tình cờ có ai đó biết và ghi nhận thì cũng vui, nhưng nếu không có ai biết đến và cũng không có ai  
ghi nhận điều tốt mà mình làm thì cũng không sao cả, vì phần thưởng lớn nhất đối với người tự  
do/tự  trị/tự  trọng là “được sống đúng với con người của mình”, tất nhiên đó là con người phẩm  
giá, con người lương tri mà mình đã chọn.
                         (Trích Đúng việc ­ Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2016, tr.27­28)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, điều đáng sợ nhất của một người có lòng tự trọng là gì?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào là “tòa án lương tâm”?.
Câu 4. Anh/chị  có cho rằng việc coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình là việc rất quan trọng? Vì  
sao?
II: Làm văn (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm)
Từ phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ  
về sự cần thiết của lòng tự trọng đối với mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:                                           
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.


                                 (Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 
111) 
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn thơ trên. 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

             HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 5
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

PHẦN

CÂU
1

2

I
3
4
II

1

NỘI DUNG
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
 Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản 
thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, 
phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo 
đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình
“Tòa án lương tâm”: là sự xét xử, luận tội bản thân không căn cứ 
vào quy định pháp luật mà dựa trên sự tự dằn vặt, phán xét vì đã vi 
phạm những nguyên tắc đạo đức và lẽ sống của chính mình.
Thí sinh có thể trả lời:
Đồng tình hoặc không đồng tình (có cách lập luận, lí giải hợp lí).

ĐIỂM
3,0
0,5
0,5

1,0
1,0


LÀM VĂN

Từ phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 
chữ trình bày suy nghĩ của mình về sự cần thiết của lòng tự trọng 
đối với mỗi người.
a) Đảm bảo hình thức đoạn văn 200 chữ
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, tổng 
phân hợp…
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: 
Sự cần thiết của lòng tự trọng đối với mỗi người.
c) Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ cách ứng xử trước 
những định kiến xã hội.
Có thể theo hướng sau đây:
­ Sự cần thiết của lòng tự trọng đối với mỗi người:
+ Lòng tự trọng là thước đo nhân cách con người. Trong khó khăn 
thử thách, lòng tự trọng  là điểm tựa để giúp con người giữ gìn 
phẩm giá của bản thân. 
+ Luôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng 
trong mọi công việc, sẵn sàng đối mặt với những khó khăn thử 

2,0

0,25
0,25
1,00


2


thách tránh được những cám dỗ trong cuộc sống.
+ Được mọi người tôn trọng, yêu mến.
­ Con người không có lòng tự trọng sẽ trở nên vị kỷ, hèn hạ, sống 
giả dối.
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
   Phân tích đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp thiên nhiên và con 
người Việt Bắc.
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được 
vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát đánh giá vấn 
đề 
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận
­ Phân tích khổ sáu của đoạn trích bài thơ Việt Bắc
­ Làm rõ vẻ đẹp thiên nhiên và con người thể hiện qua đoạn thơ.
c) Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận,  
biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, yêu cầu của đề
 * Khái quát chung về đoạn thơ :
    Đoạn thơ thuộc khổ sáu đoạn trích bài thơ Việt Bắc. Đây là khổ 
thơ đặc sắc tái hiện nỗi nhớ của người ra đi đối với thiên nhiên và 
con người Việt Bắc.
* Nội dung:
­ Hai câu đầu: Khái quát nỗi nhớ
   Lời ướm hỏi của người ra đi mang theo nỗi nhớ.  Nỗi nhớ ấy gắn 
với thiên nhiên “những hoa”, gắn với con người “cùng người” da  
diết, cháy bỏng
­ Nỗi nhớ gắn 4 mùa xuân – hạ ­ thu – đông

+ Câu 3,4: 
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
Hình ảnh thiên nhiên: hùng vĩ, tràn trề sức sống, ấm áp.
Hình ảnh con người: Khoẻ khoắn, vững chãi, tự tin.  
+ Câu 5, 6 
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
Hình ảnh thiên nhiên: thơ mộng, tinh khôi, thanh khiết
Hình ảnh con người: khéo léo, tài hoa.
+ Câu 7, 8: 
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
Hình ảnh thiên nhiên: rực rỡ, tươi vui
Hình ảnh con người: cần cù, chịu thương, chịu khó.

0,25
0,25
5,0

0,25

0,5

0,5
0,5

1,5



* Câu 9, 10: 

“Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”
Hình ảnh thiên nhiên: thơ mộng, yên bình.
Hình ảnh con người: ân nghĩa, thuỷ chung.
­> Đoạn thơ tái hiện bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người 
Việt Bắc trong vẻ đẹp hài hoà, nồng thắm mang nét thi vị, độc đáo 
của vùng đất này.
* Nghệ thuật
­ Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống.
­ Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, tha thiết.
­ Lối đối đáp xưng hô “mình – ta”
+ Bút pháp hội họa, kết hợp màu sắc hài hòa; hình ảnh gần gũi, 
giản dị.
* Đánh giá chung: Nghệ thuật tứ bình tạo nên sự cân đối hoài hòa, 
là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên 
nhiên
d) Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e) Sáng tạo
Thể  hiện suy nghĩ sâu sắc về  vấn đề  nghị  luận; có cách diễn đạt 
mới mẻ
Tổng cộng I+II

0,5

0,5

0,25

0,5
10,0



×