ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 18
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Đất nước tôi ba nghìn cây số biển
Nhấp nhô ba nghìn đảo nhỏ, đảo to
Cỏ ở đây ánh màu san hô đỏ
Biển chỉ xanh ở chỗ xa bờ...
Những hải đội dân binh Hoàng Sa đi giữ đất
Cát vàng tươi rịn ướt Nồm, Nam
Gió biển đảo mặn mòi xanh cứng tóc
Quả bàng vuông hình chiếc bánh chưng
Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển
Chữ S bao đời hình chiếc mỏ neo
Neo lịch sử qua thăng trầm biến động
Giữa khơi xa vẫn thong thả nhịp:“chèo”
Nhà Giàn dựng những tán cây bằng thép
Bốn mùa tươi không thể héo lá cờ!
Chim biển đứng co chân nhìn người không chớp mắt
Khay rau viền xanh mướt những tâm tư.
(Trích Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển Nguyễn Ngọc Phú,
Làng biển Kim Đôi, 02/10/2011. Vietnamnet.vn)
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Tinh thần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc được thể hiện qua những dòng thơ nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ: “Tổ quốc tôi
ba nghìn cây số biển/ Chữ S bao đời hình chiếc mỏ neo”.
Câu 4. Cảm nhận của anh (chị) về những tình cảm, cảm xúc của nhà thơ về biển đảo Tổ quốc
được thể hiện qua đoạn thơ. (Trả lời khoảng 5 7 dòng)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm đối với biển đảo quê hương của thế hệ thanh niên Việt
Nam hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến Quang Dũng. Sách NV12 tập một trang 89, NXB GDVN)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 18
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
.
PHẦN
I.
II.
CÂU
NỘI DUNG
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu cảm, miêu tả, tự sự.
1.
(HS trả lời đúng 2 phương thức biểu đạt thì được điểm tối đa)
Tinh thần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc được thể hiện qua những
2.
dòng thơ: Những hải đội dân binh đi giữ đất; Nhà Giàn dựng những
tán cây bằng thép/ Bốn mùa tươi không thể héo lá cờ!
Biện pháp tu từ: so sánh (Tổ quốc Việt Nam dáng hình chữ S, như
hình mỏ neo) (0,5 điểm)
3.
Hiệu quả: Gợi hình ảnh Tổ quốc Việt Nam với dáng vẻ vững vàng,
chắc chắn trước phong ba bão táp, đó cũng là niềm tự hào dân tộc của
nhà thơ (0,5 điểm)
Những tình cảm, cảm xúc của nhà thơ về biển đảo Tổ quốc được thể
hiện trong đoạn thơ: xúc động, tự hào, ngợi ca vẻ đẹp biển đảo quê
hương và ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo Tổ quốc của dân tộc từ bao
4.
đời nay. (0,5 điểm)
Nhận xét: Tình cảm, cảm xúc chân thành, sâu lắng khơi gợi được
những tình cảm đẹp về biển đảo, ý thức trách nhiệm tiếp nối truyền
thống bảo vệ biển đảo Tổ quốc của cha anh từ bao đời. (0,5 điểm).
LÀM VĂN
1
Viết 01 đoạn văn bàn về vấn đề: Trách nhiệm đối với biển đảo
quê hương của thế hệ thanh niên Việt Nam hiện nay.
Yêu cầu về hình thức:
+ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
+ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi về chính tả, về dùng từ,
đặt câu…
Yêu cầu về nội dung:
Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
Trước tình hình an nguy tới vận mệnh quốc gia, chủ quyền dân tộc ,
thế hệ trẻ chúng ta cần nâng cao ý thức trách nhiệm đối với đất nước
bằng những việc làm thiết thực:
+ Cần nghiên cứu và nhận thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng chủ
quyền biển đảo và giá trị to lớn chủ quyền mà ông cha ta đã đổ xương
máu để xây dựng (về địa lí, về lịch sử 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa…).
+ Thanh niên cần hưởng ứng và tích cực tham gia các diễn đàn hợp pháp
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ
quyền biển đảo của Việt Nam trên các diễn đàn.
+ Thanh niên là hậu phương chỗ dựa tình cảm vững chắc đối với các
lính biển đảo (gửi thư đến các lính hải đảo để chia sẻ động viên và tiếp
sức cho các anh thêm nghị lực để trông giữ biển đảo).
ĐIỂM
3,0
0,5
0,5
1,0
1,0
7,0
2,0
0,5
1,0
2
+ Điều quan trọng, thanh niên cần không ngừng tu dưỡng phẩm chất
người Việt Nam mới, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh,
có định hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết để tạo nên sức mạnh bảo
vệ chủ quyền biển đảo. Cần sẵn sàng chuẩn bị tinh thần tham gia trực
tiếp vào công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì
mình có thể.
Phê phán và kịch liệt lên án, đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi
cố tình xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam của Trung
Quốc hiện nay.
Rút ra bài học nhận thức và hành động: Trách nhiệm của tuổi trẻ nói
riêng là ra sức gìn giữ toàn vẹn phần lãnh thổ này như lời Bác Hồ năm
xưa đã dặn “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải
cùng nhau giữ nước”.
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp hình tượng người lính Tây
Tiến qua đoạn thơ:“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã
gầm lên khúc độc hành”.
Yêu cầu:
Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ mở bài, thân bài, kết bài; mở
bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn,
kết bài kết luận đúng vấn đề.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây
Tiến qua đoạn thơ:“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm
lên khúc độc hành”.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận.
*Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a) MB: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang
hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu.
Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồ thơ của Quang Dũng và thơ ca
kháng chiến chống Pháp, tác phẩm khắc họa thành công về hình tượng
người lính Tây Tiến.
b) TB:
Vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến
Chân dung của người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả bằng bút pháp
tả thực: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai
hùm”
+ Quang Dũng dùng từ “đoàn binh” không phải đoàn quân gợi sự trang
trọng, mạnh mẽ, hào hùng.
+ Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” bệnh sốt rét rừng quái ác làm
người lính rụng hết tóc nhưng với cách dùng từ “không mọc tóc” gợi lên
sự ngang tàng, khí phách của cả đoàn binh Tây Tiến. Đó cũng là biểu
tượng của đoàn quân Tây Tiến.
+ Hình ảnh “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” màu xanh quân phục, màu
xanh lá ngụy trang và làn da xanh vì bệnh sốt rét tạo nên vẻ đẹp rất
riêng của người lính Tây Tiến. “Dữ oai hùm” ẩn dụ: đoàn binh Tây Tiến
oai phong lẫm liệt, kiêu hùng như những con hổ chốn rừng thiêng.
Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa:
Người lính Tây Tiến với vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những
chàng trai Hà Nội: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm”
0,25
0,25
5,0
1,0
0,5
1,0
1,0
+ Hình ảnh “Mắt trừng”: sự dữ dội, sức mạnh tiềm tàng, khí phách hiên
ngang, ánh mắt rực lửa căm thù, quyết tâm đánh giặc. Ánh mắt ấy “gửi
mộng qua biên giới” đã thú nhận nỗi nhớ quê hương da diết, khao khát
lập chiến công, khát vọng giành chiến thắng để trở về.
+ Câu thơ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: những tâm hồn lãng mạn,
hào hoa, những trái tim đa sầu, đa cảm, khao khát, rạo rực yêu thương.
Nhớ quê hương, nhớ người yêu để tiếp thêm động lực, sức mạnh chiến
đấu bảo về Tổ quốc.
Vẻ đẹp bi tráng:
Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che giấu cái bi,
nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở
thành bi tráng: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ/ Chiến trường đi chẳng
tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc
hành”
+ Những từ Hán Việt cổ kính: “biên cương”, “mồ viễn xứ” , “chiến
trường”, “đời xanh”, “ áo bào” tạo sắc thái trang trọng, thiêng liêng,
làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải
rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
+ Từ phủ định “chẳng” (khác với “không” sắc thái trung tính) và cách
nói hoán dụ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” thái độ kiên quyết
chiến đấu vì Tổ quốc, lí tưởng sống quên mình thật cao đẹp, làm vơi đi
cái đau thương
+ “Áo bào thay chiếu”: sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến hi
sinh không có đến cả manh chiếu để liệm thân, phải mai táng bằng
chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày nhưng được Quang Dũng gọi là
“áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương,
tri ân đồng đội.
+ Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” làm vơi đi cảm giác đau thương,
ẩn chứa hàm nghĩa: chết là trở về với lòng đất mẹ, là hoá thân với non
sông đất nước, cái chết nhẹ tựa lông hồng, mang dáng dấp người tráng
sĩ thuở xưa cái chết trở thành bất tử.
+ Biện pháp nhân hoá kết hợp với động từ “gầm” trong câu thơ “Sông
Mã gầm lên khúc độc hành” dữ dội, hào hùng. Âm thanh làm át đi cảm
xúc bi thương, đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông. Cái
chết thấm đẫm tinh thần bi tráng; người lính sẵn sàng hi sinh, hiến dâng
đời mình vì lí tưởng.
+ Bằng ngôn ngữ kết hợp với cảm xúc thẩm mĩ: cảm hứng lãng mạn
và bi tráng đan cài, Quang Dũng đã dựng nên tượng đài bất tử về anh bộ
đội cụ Hồ trong thơ.
Nghệ thuật: Bút pháp tả thực và lãng mạn, giọng thơ trang trọng,
đoạn thơ đã vẽ nên bức chân dung hội tụ những vẻ đẹp hào hùng, hào
hoa của người lính Tây Tiến; đồng thời thể hiện tình cảm tiếc thương
và trân trọng trước sự hi sinh cao cả của các anh cho Tổ quốc, non sông.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
TỔNG ĐIỂM (I+II)
1,0
0,25
0,25
10,0