Tiết 31 – Bài 19
GV : Nguyễn Chí Thuận
Trường THPT Dĩ An – Bình Dương
I. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược
Đông Dương của thực dân Pháp
1.Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
(2/1951)
1. Hoàn cảnh triệu tập
2.Nội dung cơ bản của đại hội
III. Hậu phương kháng chiến phát triển về
mọi mặt
IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững
quyền chủ động trên chiến trường
Từ năm 1949, Mĩ từng bước
can thiệp sâu và “dính líu” vào
cuộc chiến tranh ở Đông
Dương.
Vậy Mĩ can thiệp sâu vào cuộc
chiến tranh ở Đông Dương
nhằm âm mưu gì? Những sự
kiện nào chứng tỏ âm mưu
này?
I. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược
Đông Dương của thực dân Pháp
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông
Dương :
Để thực hiện âm mưu thay chân Pháp, từ tháng
5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
ở Đông Dương thông qua hình thức viện trợ
cho Pháp về kinh tế, tài chính, quân sự.
Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp
tác kinh tế Việt Mĩ để ràng buộc Chính phủ
Bảo Đại vào mình.
Bảo Đại tên húy là
Nguyễn Phúc Vĩnh
Thụy, sinh ngày 22
tháng 10 năm 1913 tại
Huế, là con của vua
Khải Định và bà Từ
Cung Hoàng Thị Cúc.
Ông qua đời ngày 31
tháng 7 năm 1997 tại
Paris hưởng thọ 84
tuổi.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi :
Được sự giúp đỡ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp
đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi :
*gấp rút xây dựng lực lượng cơ động mạnh;
*lập “vành đai trắng”;
*bình định vùng tạm chiếm và vơ vét sức người,
sức của;
*đánh phá hậu phương kháng chiến của ta,…
Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gây cho ta nhiều
khó khăn, tổn thất, nhất là ở vùng sau lưng
địch.
Đờ-lát Đờ Tát-xi-nhi là
thống chế
quân đội
Pháp, anh hùng nước
Pháp trong Thế chiến
thứ hai. Sau thế chiến,
ông tiếp tục tham gia
Chiến tranh Đông
Dương lần thứ nhất và
mất vì bệnh trong khi
chiến tranh vẫn còn
đang tiếp diễn.
Eisenhower - Zhukov - Montgomery - Jean de Lattre de Tassigny
Đại hội đại biểu lần thứ II
của Đảng diễn ra trong
hoàn cảnh lịch sử nào?
Đại hội đã thông qua những
nội dung cơ bản nào và có
ý nghĩa gì đối với cuộc
kháng chiến?
II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)
1. Hoàn cảnh triệu tập :
Từ năm 1950, quân ta giữ vững quyền chủ động ở
chiến trường, Pháp liên tiếp thất bại và Mĩ từng bước
can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương cần
phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Tháng 2/1951, Đảng họp đại hội lần II ở Chiêm Hóa
Tuyên Quang
2. Nội dung cơ bản của đại hội :
a) Thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng :
*Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
*Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của Tổng bí
thư Trường Chinh.
b) Quyết định tách ĐCS Đông Dương để thành
lập ở mỗi nước một Đảng Mác – Lênin riêng.
Ở Việt Nam lấy tên là ĐCS Việt Nam, đưa
Đảng ra hoạt động công khai.
c) Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ mới, xuất
bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của
Đảng.
d) Bầu ra Ban chấp hành Trung ương (Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng
Bí thư).
3. Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Các em hãy đọc SGK trang 141
– 143 và cho biết, từ sau chiến
thắng Biên giới thu – đông năm
1950 đến đông – xuân 1953 –
1954, hậu phương kháng chiến
của ta đã phát triển như thế
nào về các mặt chiến tranh,
kinh tế, văn hóa, giáo dục và y
tế?
III. Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi
mặt
1. Về chính trị :
a)Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên
Việt thành Mặt trận Liên Việt, do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch (3/1951).
b)Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên –
Lào để tăng cường khối đoàn kết của ba
nước Đông Dương (3/1951).
c)Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong
các ngành (bầu được 7 anh hùng đầu tiên của
cuộc kháng chiến).
2. Về kinh tế :
a)Thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng
đất ở vùng tự do
b)Vận động nhân dân lao động sản xuất, thực
hành tiết kiệm, chấn chỉnh thuế khóa, ngân
hàng,…
3. Về văn hóa, giáo dục, y tế :
a)Tiếp tục cải cách giáo dục theo ba phương
châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh
và phục vụ sản xuất”.
b)Thực hiện vệ sinh phòng dịch, xây dựng đời
sống, văn hóa mới.
Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh
Liên Việt thành Mặt trận Liên Hiệp Quốc dân Việt
Nam,
ngày 331951.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong các ngành (bầu được 7 anh hùng
đầu tiên của cuộc kháng chiến).
®¹i biÓu th«ng qua c ¶i c ¸c h ®Êt ®ai t¹i ®¹i hé i lÇn I
(häp lÇn 3) n¨m 1953
Nông dân được chia ruộng
Các làng xã ở vùng tự do trong kháng chiến thường
xuyên tổ chức lớp học văn hóa cho nhân dân.
GV hướng dẫn HS lập niên
biểu về các chiến dịch tiến
công giữ vững quyền chủ
động trên chiến trường
chính Bắc Bộ của quân dân
ta từ sau chiến thắng Biên
giới năm 1950 đến xuân
hè năm 1953 (theo mẫu).
IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến
trường
1. Niên biểu các chiến dịch :
Thời gian
Tên chiến dịch
Kết quả chính
Đông – Xuân
1950 – 1951
Chiến dịch Trần
Hưng Đạo, Hoàng
Hoa Thám và Chiến
dịch Quang Trung
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1 vạn quân
địch
- Địa bàn không có lợi cho ta nên kết quả bị
hạn chế
Đông – Xuân
1951 – 1952
Chiến dịch Hòa
Bình
- Giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình –
Sông Đà rộng 2.000 km-2.
- Phá vỡ âm mưu nối lại hành lang Đông Tây của Pháp.
Thu – Đông
1952
Chiến dịch Tây Bắc - Giải phóng 28.000 km2.
- Phá một phần âm mưu lập “xứ Thái tự trị”
của Pháp.
Xuân – Hè
1953
Chiến dịch Thượng
Lào
- Giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh
Xiêng Khoảng, Phongxalì.
- Nối liền căn cứ kháng chiến của Lào với
Tây Bắc VN, uy hiếp địch.
Chiến dịch Hoà Bình Đông – Xuân 1951 – 1952