Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại nam dần, huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình, liên kết với công ty AVET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN TRUNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
NAM DẦN, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K47 - CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái nguyên – 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã


hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Bích Đào đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân
viên tại trại Nam Dần và Công ty TNHH MTV AVET VIỆT NAM đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu
đó.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Hà Văn Trung


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình trong 3 năm 2017 - 5/2019 ...................................... 43

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 47
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 48
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ........... 49
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 51
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 53
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 54


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

G

Gram

Kg

Kilogram

Ml

Mililit


Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

Tr

Trang

TT

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam ................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ....13
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 17
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. .... 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản . 44
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng thực

tập .................................................................................................................... 44
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Nam Dần liên kết
với công ty AVET ........................................................................................... 45
4.2.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 46
4.3. Kết quả thực hiện các biện phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn Nam
Dần liên kết với công ty AVET ...................................................................... 48
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 48
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 48
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ...50
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 51
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 52
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con ...................................................... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác trong chăn nuôi
(Trần Văn phùng và cs 2004) [16]. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Vì vậy, chăn nuôi
lợn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ
cho con người, phế phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân
bón, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.

Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô nhỏ
lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập… Ngoài ra sự diễn biến phức tạp của
nhiều loại dịch bệnh và giá cả thị trường không ổn định đã làm cho cả ngành
chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn. Để chăn nuôi lợn phát triển ổn định, chúng
ta cần rà soát và quy hoạch lại các khu chăn nuôi, đặc biệt là khu chăn nuôi tập
trung theo hướng công nghiệp. Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay
được xem là con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ
điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và
đảm bảo sản phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ
thuật như giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng. Đặc biệt là công tác giốngvì
vậy cần phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng
thịt cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các
trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống
lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục:
đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như


2
điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm
bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại Nam Dần, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, liên kết với công ty
AVET”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại

trại Nam Dần liên kết với công ty AVET.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế độ ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một công ty thành viên của tập
đoàn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác nhau
trong cả nước:
- Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Linh, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên
- Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hoàng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng
- Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q.12 TP Hồ Chí Minh

Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên AVET quyết tâm xây dựng
một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, công nhân
viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y
giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước AVET không ngừng tìm tòi, phát
triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và
giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
AVET có đội ngũ nhân sự chuyên môn với trình độ cao bao gồm: 1 Giám
đốc trực tiếp quản lý cán bộ công nhân viên công ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ
quản lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý
sổ sách, thu chi của công ty, 1 Trưởng phòng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3
nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty.
Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân phối


4
sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm nhận
công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe.
2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty.
Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty AVET em đã
tham gia học tập tại trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với
công ty. Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Cách trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa bình
Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số toàn huyện là 134.132 người, trong
đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng
sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người

dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ màu mỡ cao, thuận
lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình
miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa
dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Hoà Bình
56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp
với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp huyện Yên Thủy,
phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam.
Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới
36 - 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng
mưa trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500
mm). Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm
bình quân năm đạt 84%.


5
Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi không
thường xuyên mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2
- 3 đợt. Các đợt gió mùa đông bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có
những năm có lốc và mưa đá.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có tổng diện tích khoảng 10 ha đất để xây dựng gồm: nhà điều
hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng
hệ thống chuồng trại cho 5000 lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thước 7m × 8 m/ô, 1 ô kích thước 3 m × 8 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 60 ô kích thước 1.6 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 540 ô kích thước

0.65 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
1,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn cách nhiệt.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


6
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại
+ 01 kỹ thuật chính
+ 01 Tổ trưởng chuồng đẻ
+ 01 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Tổ trưởng chuồng thịt
+ 01 Kế toán
+ 19 công nhân và 3 sinh viên thực tập
+ 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.

2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì
tiến hành cai sữa.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


7
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao
từ công ty AVET và một số công ty khác, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào
trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát
triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.


8
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn

nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh
dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần
thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo


9
Mcintosh G. B. (1996) [29], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi.
Mùa vụ và thời gian chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những
con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt
trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu) (Hoàng Toàn Thắng
và cs 2006) [23]. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với
các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên

cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua
1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật
đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [7],
tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội 6 - 7 tháng tuổi khi


10
khối lượng đạt 40 - 50kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối
lượng đạt 115 - 120 kg, lúc này mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [17], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (theo Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [8]).

Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó là
giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai
đoạn yên tĩnh. (Trần Văn phùng và cs 2004) [16].
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng,
đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh dục
có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho phối


11
và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng từ khi có hiện tượng trên đối với
lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có
đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.

+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu sau khi trứng rụng và không được thụ tinh
đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây là
giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành
vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp
theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn
Thiện và cs(1993) [26], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng
sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10
- 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.


12
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998)
[1].

Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống
cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng
rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ
2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu
thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 2003) [4].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một


13
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung
loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa
bắt đầu tiết (Trần Tiến Dũng và cs 2002) [6].
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh
- thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không

còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên
được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi
là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn
thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15
hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu
quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay (Trần
Văn phùng và cs 2004) [16].
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và
cs, 2006) [23].
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [27], ở lợn không có bể sữa nên ở
lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy không phải lúc nào lợn mẹ


14
cũng có thể tiết sữa vì vậy lợn con có thể không bú được sữa mẹ khi bú
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu
vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi
vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt hơn các
vú phía sau (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995 [17]). Theo Trương Lăng (1996)

[10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa
lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytocin
theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ
lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con trước,
chờ đến khi lợn mẹ đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong
năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho
cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình Thắm (1996)
[23], cần thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng 
globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề
kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ
rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới


15
đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25
lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con. (Trần Văn Phùng
và cs 2004) [16].
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là thức ăn lý tưởng cho lợn con.


Nguyên

liệu để tạo ra sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua
bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú
mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày
đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu (Trần Văn Phùng và cs 2004) [16],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái


16
Theo Trương Lăng (1996) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Lợn Ỉ
có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn
Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.

Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn
đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm
hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến
lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang
năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các
tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở
lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất
ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song


17
lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của

giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng
tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ làm
tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu vú lợn
mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá
trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp từ
máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin trong
thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai
chết ngạt.


18
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các

loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc (Trần Văn phùng và cs 2004) [16].
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, dùng
khăn thấm nước sát trùng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có
vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng


19
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm phải có nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ

vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ làm đổ và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng (Phạm Hữu Doanh và cs 2003) [4].
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động, thực vật, các loại khoáng,
vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng
theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


×