Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bài 3 sự vận động và phát triển của thế giới vật chất (tiết 1) (SGK GDCD lớp 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ SỞ
ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 3
----------*****----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN
TRONG GIẢNG DẠY BÀI 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT ( TIẾT 1) (SGK GDCD lớp 10)

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): GDCD

THANH HÓA, NĂM 2020


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
MỤC LỤC

1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.


3.
3.1.
3.2.

Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng của việc dạy học truyền thống hiện nay
Giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học
Những kết quả đạt được
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
7

17
18
18
19

2


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Một trong những điểm mới của chương trình các môn học trong Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể là việc tích hợp liên môn để giúp học sinh
hứng thú, dễ dàng tiếp cận với nội dung bài học. Việc dạy tích hợp ở phổ thông
được nhiều giáo viên đánh giá cao, bởi phương pháp này phát huy được năng
lực của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào cuộc
sống hàng ngày.
Môn học Giáo dục công dân (GDCD) trong chương trình giáo dục phổ
thông đóng vai trò to lớn trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý
thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức
sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những
phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và
cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và
phát triển kinh tế thị trường. Đặc biệt là khi chúng ta đang quyết tâm triển khai
thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển con người toàn diện
thì hơn bao giờ hết, bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn
học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều

quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi
quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
Tuy nhiên việc giảng dạy vẫn còn “bó khung” trong khuôn khổ của lớp
học, giờ dạy nặng tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người thật việc
thật”, những tình huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài
dạy chưa cao. Hơn nữa thời lượng dành cho môn GDCD chỉ có 1 tiết/ tuần mà
lượng kiến thức thì khá nhiều, không chỉ riêng nội dung chính thức mà nhiều nội
dung giáo dục khác nhau cũng "bị giao" cho môn GDCD để “tích hợp” nên việc
dạy học mang nặng tính khái quát, giáo viên không có nhiều thời gian giảng dạy
cặn kẽ cho học sinh những nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh có nhu cầu tìm
hiểu sâu hơn.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

1


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Mặt khác với phần triết học lớp 10. Các em còn rất bỡ ngỡ, mông lung
trong việc tiếp cận những khái niệm triết học. Bởi vậy tạo ra một thái độ sợ ngại - chán... học
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc
đổi mới và hoàn thiện phương pháp giảng dạy, tạo sự hứng thú trong những giờ
học của học sinh cũng như nhằm củng cố và làm phong phú thêm vốn kiến thức
của mình. Vì vậy, bản thân tôi khi dạy những nội dung này đã mạnh dạn thay đổi
phương pháp nhằm giúp học sinh tiếp cận những đơn vị kiến thức triết học trừu
tượng – Bác học một cách dễ dàng hơn. Từ những lý do trên và qua thực tế đúc
rút kinh nghiệm giảng dạy tại nhà trường, tôi chọn đề tài:
Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Bài 3: Sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất (Tiết 1).
( SGK - GDCD lớp 10)

1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đó là tích hợp kiến thức liên môm trong giảng dạy
đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục – đào tạo
Xác định phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
thông qua việc thay đổi cách tiếp cận của học sinh
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Phần triết học lớp 10
- Học sinh khối 10
- Kiến thức tích hợp
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi của một đề tài SKKN, tôi vận dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp động não, thảo luận nhóm, liên hệ thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, tổng hợp và đánh giá…
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo
trong những năm gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Giáo dục phổ
thông đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

2


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học
sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đạt được mục tiêu đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng

thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập
để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học
và giáo dục.
Bản thân đã đổi mới phương pháp giảng dạy khi tích hợp kiến thức liên
môn vào giảng dạy Bài 3: Tiết 1 – Sự vận động và phát triển của sự vật – hiện
tượng đã đem lại những ý nghĩa thiết thực
- Đối với thực tiễn:
+ Môn GDCD:
 Học sinh biết được khái niệm vận động và hiểu được nếu sự vật,
hiện tượng không vận động thì sự vật hiện tượng đó không tồn tại và cũng
không có gì để nói
 Học sinh sẽ có cái nhìn thiện cảm, hứng thú với môn học, không
còn sợ môn học với ý nghĩ là môn khó, khô khan, khó học, khó hiểu...
+ Môn vật lí: Học sinh có kiến thức về một số hiện tượng, ứng dụng và lĩnh
vực nghiên cứu của vật lý học
+ Môn hóa học: Học sinh biết một số kiến thức về
 Thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.
 Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và
các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
 Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối
các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học,địa chất học và sinh học.
+ Môn sinh học: Học sinh biết về lịch sử của ngành sinh học, một số kiến thức
cơ bản của môn sinh học mà các em được học trong trường phổ thông.
+ Môn lịch sử: Các em hiểu được sự xuất hiện của con người, xã hội loài
người, các hình thái kinh tế xã hội, sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã
hội trong lịch sử...
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3


3


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
- Đối với xã hội:
+ Học sinh biết sử dụng những kiến thức liên môn sinh động của bài vào thực
tế cuộc sống để trở thành những công dân có trình độ, có kiến thức, và là những
người có ích trong một xã hội hiện đại, xã hội gắn với nền kinh tế tri thức .
+ Học sinh sẽ là những công dân gương mẫu biết yêu mến, biết nhận biết và đặc
biệt sẽ là những “chiến sĩ trẻ” có lập trường chính trị vững vàng, có niềm tin vào
sự lãnh đạo của Đảng , niềm tin vào sự nghiệp cách mạng Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đưa Việt Nam từng bước đi lên
Đối với nội dung Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
- Tiết 1 (SGK GDCD lớp 10).
Mục 1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
Mục 1 a. Thế nào là vận động?
Mục 1 b. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
Mục 1 c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giwois vật chất.
Nội dung của bài học phù hợp với việc tích hợp kiến thức liên môn
vào giảng dạy
2.2. Thực trạng của việc dạy học truyền thống hiện nay.
Hiện nay, nhiều giáo viên đã nỗ lực học hỏi, đổi mới phương pháp, sử
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để người học được phát huy tính chủ động
tiếp nhận bài học. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn quan điểm và cách thực
hiện chưa nhất quán về tích hợp liên môn.
Có ý kiến phản đối hoặc thờ ơ với phương pháp tích hợp liên môn, không
ít người đã đứng ngoài để từ chối. Có nhiều lý do khách quan và chủ quan làm
cho họ không thể từ bỏ phương pháp dạy học truyền thống, truyền giảng và áp
đặt kiến thức một chiều theo kiểu “thầy đọc, trò chép”. Hoặc không giao việc
cho học sinh trong quá trình học tập.

Nhìn chung, vấn đề phương pháp dạy học hiện nay đang có tình trạng;
Giáo viên được trang bị phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhưng việc sử dụng dạy học chưa thường xuyên hoặc kém hiệu quả.
Phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chỉ sử dụng khi
giáo viên dạy minh họa trong sinh hoạt chuyên môn, thao giảng hoặc thi giáo
viên giỏi.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

4


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Cùng đó, việc sử dụng phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực trong giờ thi giảng mang tính “trình diễn, minh họa” chưa chú trọng và thực
hiện giải pháp đồng bộ nhằm kích thích hoạt động chủ động tiếp nhận của học
sinh.
Với thực tế này thì việc thực hiện phương pháp tích hợp chỉ dừng lại ở
phạm vi nhỏ, chưa phổ biến và chưa lan tỏa nên dù cho phương pháp tiến bộ và
hữu ích nhưng hiệu quả còn rất hạn chế.
Trường THPT Cẩm Thủy 3 là một trường thuộc huyện miền núi , phần
lớn học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã vùng cao có nền kinh
tế khó khăn,việc học tập của các em học sinh chưa được quan tâm nhiều ở gia
đình và các trường cấp 2 nhiều trường không có GV đúng chuyên môn do thừa
thiếu cục bộ . Nên phần lớn học sinh chưa có ý thức tự học, tự nghiên cứu...Mặt
khác với tâm lí GDCD từ xưa tới nay chưa được chú trọng, còn bị xem nhẹ. Vì
vậy mà kiến thức của học sinh đa phần là yếu
Với bài học đây là tiết học thuộc phần triết học . Các em bị ngợp với phần
lí luận uyên bác, trừu tượng nên tự tạo tâm lí “khó hiểu” bài nên rất khó tìm sự
hứng thú cho học sinh nên việc tiếp thu bài rất hạn chế

Nguyên nhân của thực trạng trên:
Thứ nhất: Về phía người dạy.
* Qua thực tế có thể nhận thấy, phần lớn giáo viên vẫn lên lớp bằng
phương pháp truyền thống: thầy đọc, trò chép, tạo cảm giác mệt mỏi, thụ động
đối với học sinh trong việc tiếp nhận kiến thức. Một số giáo viên lên lớp với tâm
lý cho rằng môn của mình là môn phụ nên ít có sự quan tâm, đầu tư trong việc
soạn giáo án, chuẩn bị bài lên lớp.
* Bên cạnh đó, việc thiếu những dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng
như thiếu những dụng cụ trực quan làm cho các tiết học trở nên khô khan, nhàm
chán, không gây được sự hứng thú đối với học sinh. Hệ quả tất yếu là chất lượng
tiết học có nhiều hạn chế.
Thứ hai: Về phía người học
* Nguyên nhân đầu bắt nguồn từ tâm lý chung của học sinh đối với môn
học Giáo dục công dân: khá nhiều học sinh cho rằng môn Giáo dục công
dân đơn thuần chỉ là môn học chính trị thuần túy hay chỉ là môn học bổ trợ thêm
kiến thức, cộng thêm với việc học sinh sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

5


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng
bài; do cá nhân chưa chuẩn bị bài, đến phương pháp giảng dạy của giáo viên
giáo dục công dân chưa gây hứng thú tới học sinh…
* Tình trạng không chuẩn bị bài trước khi đến lớp vẫn tồn tại khá phổ
biến. Ở hầu hết các trường lớp, học sinh thường khá bị động trong việc tự chuẩn
bị bài ở nhà, kể cả khi giáo viên kiểm tra, các em vẫn có xu hướng làm hình thức
đối
phó.

* Nguyên nhân sâu xa của thực trạng phổ biến này là: học sinh có rất ít
thời gian học ở nhà trong khi lượng kiến thức học nhiều môn quá lớn, học sinh
chưa chú tâm tới môn học cho rằng môn Giáo dục công dân là môn học phụ hay
chưa hiểu rõ tác dụng của phương pháp học này. Cá biệt, có một số học sinh tỏ
ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn học giáo dục công dân. Với
suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt nhằm đối
phó với giáo viên, đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử dụng tài liệu… Hiện tượng
học sinh không mặn mà trong việc học môn giáo dục công dân đã tồn tại khá
lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn khắc phục không phải
dễ dàng.
Với câu hỏi “Những nguyên nhân thúc đẩy bạn học tốt hơn môn giáo dục
công dân?”, nhiều học sinh cho rằng: Ngoài những nguyên nhân gắn liền với
mục đích học tập môn Giáo dục công dân, còn có một số nguyên nhân khác. Ví
như: Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ, không quá căng thẳng; do có niềm
đam mê với môn học; học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy lý luận logic,
sáng tạo hơn; do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc học môn
Giáo dục công dân …
2.3. Giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân đòi hỏi phải
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong phạm vi bài viết này, tôi muốn nhấn
mạnh đến giải pháp tạo ra và duy trì hứng thú tích cực thực sự cho học sinh đối
với môn học giáo dục công dân.
Xuất phát từ thực trạng trên, trong năm học 2019 - 2020, bản thân tôi được
nhà trường phân công dạy môn GDCD lớp 10. Khi dạy Bài 3: Sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất. Tôi đã mạnh dạn tích hợp kiến thức liên môn
mục 1 , để giảng dạy cho học sinh, với mong muốn trang bị cho học sinh những
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

6



Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
kiến thức triết học, từ thực tế sinh động đến khái niệm trừu tượng bác học.Từ đó
giúp các em hình thành ý thức, kỹ năng, thái độ, theo yêu cầu của xã hội, biết xử
lý những tình huống thực tiễn trong cuộc sống hằng ngày. Tránh những tư tưởng
bảo thủ, cổ hủ…không phù hợp cho sự hoàn thiện nhân cách của học sinh
Cách thức thực hiện.
Để tích hợp kiến thức liên môn thông qua Bài 3: Sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất. Giáo viên sử dụng những ví dụ về các sự vật – hiện
tượng sinh động để học sinh nghiên cứu và trả lời nhanh những câu hỏi ngắn
liên quan đến nội dung bài học. Qua đó học sinh khắc sâu kiến thức môn học,
hình thành, ý thức, thái độ của học sinh trong việc tiếp thu bài, hoàn thiện nhân
cách.
 Khi giảng mục 1: Thế giới vật chất luôn luôn vận động.
Phần 1a. Thế nào là vận động?
Giáo viên sử dụng phương pháp động não, giải quyết vấn đề để tìm hiểu
khái niệm vận động
 Mục tiêu:
- HS hiểu được thế nào là vận động theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
- Năng lực hướng tới: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn
ngữ, năng lực tự nhận thức.
 Cách tiến hành
Giáo viên yêu cầu các em cho nhận xét về trạng thái của các sự vật, hiện tượng
sau đây

- Lá rụng

- Nước chảy , nước bốc hơi


Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

7


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

- Tàu rời bến

- Sắt bị Ô xi hoá ….

- Hoa nở
- Trẻ em nô đùa
Sau khi giáo viên đưa ra hình ảnh, câu hỏi học sinh nghiên cứu đưa ra ý
kiến của mình và cuối cùng giáo viên kết luận.
Như vậy việc tạo ra vấn đề để học sinh tự giải quyết, học sinh sẽ hứng
thứ hơn, không lệ thuộc vào sách vở sẽ phát huy được tính tích cực của học
sinh. Tiết học sẽ đạt mục đích đề ra.
Giáo viên: Gợi ý trả lời: Tất cả các sự vật, hiện tượng trên đều đang không
ngừng biến đổi, chuyển hóa. Những biến đổi như thế làm cho các sự vật, hiện
tượng đang không ngừng thay đổi.
Kết quả đạt được: Qua việc giải quyết vấn đề giáo viên giao ở trên, học
sinh sẽ rút ra được nội dung kiến thức cơ bản của bài học, đó là: Khái niệm vận
động Theo triết học Mác-lênin vận động là mọi sự biến đổi ( biến hoá) nói
chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và xã hội
Giáo viên có thể hỏi hỏi học sinh một số câu hỏi ngắn:
Về mặt triết học em thấy quan niệm sau đây đúng hay sai ?
- Cái bàn đứng im – Nó không vận động ?
- Bạn A ngồi im một chỗ bạn ấy không vận động ?
Hs trả lời.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

8


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Gv định hướng: Những quan niệm nói trên đều sai, vì vận động ở đây
được hiểu theo nghĩa thông thường, phiến diện. Có những sự vật, hiện tượng
chúng ta quan sát bên ngoài có vẻ đang đứng im, nhưng thực chất chúng lại
đạng không ngừng vận động, biến đổi. Do đó về mặt triết học đứng im chỉ là
tương đối, là trạng thái đặc biệt của vận động, là vận động trong trạng thái cân
bằng. Nói cách khác vận động bao hàm trong nó trạng thái đứng im tương đối.
Việc trả lời các câu hỏi trên mục đích của giáo viên là cung cấp cho
học sinh kiến thức cơ bản về khái niệm vận động . Giúp học sinh cảm nhận
rõ những khái niệm triết học không hề khô khan, khó hiểu mà nó rất gần
gũi, hiển hiện ngay trong cuộc sống của các em. Không hề trừu tượng- gò bólí thuyết..
 Khi giảng mục 1b: Vận động là phương thức tồn tại của thế giới
vật chất
Giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại để học sinh hiểu Vận động là
phương thức tồn tại của thế giới vật chất
Mục tiêu:
- HS hiểu được thế nào là vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật
chất
- Năng lực hướng tới: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn
ngữ, năng lực tự nhận thức.
 Cách tiến hành
GV cho học sinh quan sát một số ví dụ.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3


9


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

GV: Yêu cầu học sinh nhận xét ví dụ trên
GV: Sự vận động của sự vật phản ánh điều gì?
HS: nhận xét ví dụ
HS: Trả lời
GV: Giải thích, kết luận: sự vận động của sự vật phản ánh nó đang tồn tại nên
không có vận động nó không tồn tại.
GVKL: Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật và
hiện tượng.
 Khi giảng mục 1c: Các hình thức vận động cơ bản của thế giới
vật chất.
Thảo luận lớp để tìm hiểu các hình thức vận động.
* Mục tiêu.
Học sinh phân biệt được các hình thức vận động.
- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực đọc hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề…
của HS.
* Cách tiến hành.
GV: - Chia nhóm, quy định chỗ ngồi, quy định thời gian, cách thức, thưởng,
phạt, thời gian…thảo luận
GV Tích hợp những đơn vị kiến thức liên môn
GV: Chia thành 5 nhóm tương đương với 5 hình thức vận động
- Vận động cơ học
- Vận động vật lí
- Vận động hoá học
- Vận động sinh học
- Vận động xã hội

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

10


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
GV: Yêu cầu học sinh đọc kỹ và lấy ví dụ cho từng hình thức
Hs lần lượt làm rõ nội dung từng hình thức vận động.
: Ví dụ khi giảng dạy ở lớp 10A4:

Học sinh làm việc theo nhóm: Trình bày kết quả
Gv làm việc theo từng nhóm sau đó kết luận chung
Giáo viên minh họa bằng hình ảnh kết hợp với kiến thức của từng môn- ở
những sự vật – hiện tượng thường gặp để phân tích cho các em thấy ý nghĩa
của các hình ảnh đó.
- Vận động cơ học: Sự di chuyển của các vật thể trong không gian
Hs: Vận động cơ học: Sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
Hs lấy VD: Chạy, nhảy, gió , mưa...
GV định hướng: Đây là hình thức vận động dễ dàng quan sát bằng mắt thường
và là hình thức đơn giản nhất…
Gv: Minh họa bằng những hình ảnh

Sự dao động của con lắc

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

Chạy

11



Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
- Vận động vật lí: Sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá
trình nhiệt, quá trình điện
Hs lấy Vd….
Gv định hướng, mở rộng
Sử dụng kiến thức vật lí
Gv cho Hs qua bức hình Một số hiện tượng, ứng dụng và lĩnh vực nghiên
cứu của vật lý học. Từ trên, bên trái, theo chiều kim đồng hồ:

1. Khúc xạ
2. Tia laser
3. Khinh khí cầu
4. Con quay
5. Va chạm không đàn hồi
6. Nguyên tử Hiđrô
7. Bom H
8. Tia sét
9. Giữa: Thiên hà UDF
423

Tia sét là một trong những
Hoạt động thể thao
hiện tượng ấn tượng của điện.
- Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp, phân giải các chất
Hs lấy Vd: Sắt mới mua còn mới, sau bị oxy hóa thành sắt gỉ...
Gv định hướng, mở rộng
Gv Kết luận
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3


12


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Sử dụng kiến thức hóa học

Mô hình phân tử nước H2O
Phân tử là một nhóm trung hòa điện tích có nhiều hơn 2 nguyên tử liên kết với
nhau bằng các liên kết hóa học. Phân tử được phân biệt với các ion là do chúng
không có tích điện. Nguyên tử của phân tử có thể từ một nguyên tố (đơn chất, ví
dụ: O2, H2, P4,...) hay nhiều nguyên tố hóa học (hợp chất, như H2O, NH3,
CaCO3,...).

Hình ảnh minh họa nguyên tử heli, hạt nhân (hồng) và sự phân bố của đám mây
electron (đen). Hạt nhân (phía trên bên phải) trong heli-4 thực tế đối xứng cầu
và gần giống với đám mây electron, mặc dù đối với những hạt nhân của nguyên
tố nặng điều này không hẳn đã đúng. Thanh chuẩn độ lớn là
1angstrom (10−10 m hay 100 pm).
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
Hs lấy ví dụ:
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

13


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Giáo viên phân tích cho học sinh
Sử dụng kiến thức sinh học
Sinh học hay là Sinh vật học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng
Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học). Nó

là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối
quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm
và tập tínhcủa sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường
sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân
bổ của chúng).
Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những
nguyên lý riêng. Có 4 nguyên lý tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý
thuyết tế bào, tiến hóa, di truyền và cân bằng nội môi (homeostasis ). Các môn
học này có mối quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức
độ, phạm vi khác nhau.

Mô hình một tế bào động vật điển hình với rất nhiều các bào quan (organelle)
và cấu trúc khác nhau

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

14


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Trao đổi chất hay biến dưỡng là những quá trình sinh hoá xảy ra trong cơ
thể sinh vật với mục đích sản sinh nguồn năng lượng nuôi sống tế bào (quá trình
dị hoá) hoặc tổng hợp những vật chất cấu tạo nên tế bào (quá trình đồng hoá), đó
là nền tảng của mọi hiện tượng sinh học….
- Vận động xã hội: Sự biến đổi, thay thế của các xã hội trong lịch sử
Hs lấy ví dụ
Gv định hướng, mở rộng

Giáo viên phân tích cho học sinh
Sử dụng kiến thức lịch sử

Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất
hiện 05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp,
trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động
qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.

Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)

Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ

Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến

Hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa tư bản

Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa
GV: kết luận , chuyển ý
Giáo viên yêu cầu học sinh chủ động tóm tắt kiến thức và ghi bài vào vở
về năm hình thức vận động

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

15


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

GV: Kết luận Qua việc cho học sinh tìm hiểu 5 hình thức vận động từ đó giáo
dục cho học sinh khi xem xét các sự vật hiện tượng trong tựu nhiên, trong xã hội
cần phải xem xét chúng trong trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, tránh

các quan điểm cứng nhắc.
2.4. Những kết quả đạt được.
Sau khi dạy xong Bài 3 ( Tiết 1) : Sự vận động và phát triển của thế giới
vật chất với nội dung giáo dục lý luận triế học cho học sinh, tôi đã tiến hành
thực nghiệm sư phạm ở lớp 10ª4 và đối chứng ở lớp 10ª5 nhằm kiểm chứng tính
hiệu quả của bài dạy bằng câu hỏi kiểm tra 15 phút:
GV cho HS làm một số câu hỏi
Câu hỏi 1: Vận động là gì ?
.................................................................................................................................
.....................................................................................................................
Câu hỏi 2: Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất?
.................................................................................................................................
.Câu hỏi 3: : Hãy điền các ví dụ sau đây theo các hình thức vận động cơ bản
của thế giới vật chất
Ví dụ
A. Sự giao động của con lắc lò xo
B. Chim bay
C. Ma sát sinh ra nhiệt
D. Nước bay hơi
Đ. Sự chuyển hóa của các chất hóa học
Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

Hình thức vận động

16


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
E. Cây cối ra hoa kết quả
G. Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường

H. Sự biến đổi của công cụ lao động từ đồ đá đến kim
loại
I. Sự thay đổi của các chế độ xã hội từ Cộng sản
Nguyên thủy đến nay
Kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm
0 - > 3.5 3.5- > 5
5- > 6.5
6.5 - > 8
8.0 ->10
SL TL SL TL
SL TL
SL TL SL TL
10A4 45 hs 0
0
0
0
10
22% 23 51% 12 27%
6.6% 14
10A5 45 hs 0
0
3
31% 21 47% 7
15.4%
- Ở lớp 10A4 các em học sinh đều tỏ ra hứng thú khi học môn GDCD, các em
hăng hái thảo luận những tình huống giáo viên đưa ra và nghiêm túc trả lời
những câu hỏi ngắn do giáo viên giao một cách có hiệu quả. Phần lớn các em

nắm vững nội dung cơ bản của bài học, hiểu và phân bệt rõ được các hình thức
vận động khác nhau của thế giới vật chất.
- Ở lớp 10A5: mức độ hứng thú khi học bài ít, học sinh đón nhận các đơn vị kiến
thức không hứng thú, khô cứng, mức độ nhận thức chậm, hời hợt.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Trong điều kiện hiện nay, việc trang bị kiến thức cũng như tạo mọi điều
kiện học tập cho học sinh là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó,
trước hết thuộc về hệ thống các cơ quan có chức năng giáo dục, đào tạo con
người và hơn ai hết chính là những giáo viên đang trực tiếp đứng lớp.
Thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng Công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất
nước cũng như góp phần vào cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 mỗi công dân
học sinh phải ra sức học tập rèn luyện để nâng cao hiểu biết của mình, chuẩn bị
cho mình hành trang vững chắc khi bước vào tương lai.
Để thực hiện tốt nội dung đổi mới giáo dục toàn diện nhằm đạt được
những mục đích đã đề ra đòi hỏi trong mỗi nhà trường, các nhà quản lý giáo
dục, các thầy cô giáo cần phải đầu tư suy nghĩ đề ra những biện pháp sáng tạo,
có hiệu quả nhằm đào tạo một thế hệ tương lai có đầy đủ phẩm chất, năng lực để
tiếp tục sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

17


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
Trong hệ thống các học ở trường THPT, môn GDCD có tác dụng rất lớn
trong việc giáo dục ý thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử của công dân... Vì
vậy, mỗi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài học
môn GDCD, kích thích sự say mê học tập của học sinh đồng thời có nhận thức

đúng, thể hiện bằng những hành vi đúng đắn khi tham gia sinh hoạt tại cộng
đồng, địa phương, xã hội. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay khi khoảng cách về
không gian và thời gian dường như không còn nữa thì những công dân của thời
đại công nghệ luôn là những người trẻ đủ bản lĩnh, giám chấp nhận và không
ngừng học hỏi.
Mặc dù phạm vi nội dung nghiên cứu chỉ trong một bài dạy cụ thể, song
đó là sự cố gắng của bản thân, rất mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng của
bạn đồng nghiệp để bản SKKN được hoàn thiện.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT: Tổ chức biên soạn SGK, các chuyên đề
trong đó lồng ghép những nội dung kiến thức liên môn một cách mềm dẻo, dễ
hiểu, sinh động, mang tính thời sự, cập nhật để thuận tiện cho giáo viên và gây
hứng thú cho học sinh khi học. Đồng thời, lựa chọn những đơn vị kiến thức gần
gũi với đời sống hằng ngày vào giáo và trình bày có hệ thống theo từng bài cụ
thể có liên quan đến học sinh, công dân, tránh tình trạng trong một tiết học giáo
viên phải trích rất nhiều đơn vị kiến thức gây ra sự xáo trộn, thiếu mạch lạc.
- Đối với nhà trường và các tổ chức đoàn thể.
+ Đa dạng hóa hình thức, phương pháp giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa các Tổ Nhóm bộ môn, các đoàn thể
+ Có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa nhà trường, phụ huynh, xã hội
- Đối với gia đình: Phụ huynh cần thường xuyên quan tâm nhắc nhở, giáo dục
đồng hành cùng con em mình
- Đặc biệt, bản thân học sinh phải không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
cố gắng, kiên trì, nỗ lực hết mình trong học tập, chấp hành tốt nội quy của nhà
trường để trở thành một công dân có ích cho xã hội
Thiết nghĩ, các biện pháp nêu trên nếu được thực hiện đồng bộ thì sẽ tạo
được một phong trào thi đua mạnh mẽ trong ngành giáo dục và sẽ đạt được
những kết quả tốt trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy trong học sinh nói
riêng và toàn xã hội nói chung.

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3


18


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Thủy, ngày 18 tháng 8 năm 2020.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Đỗ Thị Nhung

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa, Tài liệu chuẩn KT-KN GDCD lớp 10
4. Một số hình ảnh, sơ đồ, tư liệu khai thác từ trang mạng Google.com.vn
5. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THPT lớp 10 của Bộ GD-ĐT

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

19


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TÍCH HỢP

HỌC SINH NGHIÊN CỨU TÌM CÂU TRẢ LỜI


Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

20


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

VÍ DỤ VẬN ĐỘNG CƠ HỌC

VÍ DỤ VẬN ĐỘNG VẬT LÍ

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

21


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

VÍ DỤ VẬN ĐỘNG HÓA HỌC

Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

22


Sáng kiến kinh nghiệm môn GDCD

HỌC SINH HĂNG SAY- TÍCH CỰC XÂY DỰNG BÀI


Người thực hiện: Đỗ Thị Nhung – THPT Cẩm Thủy 3

23


×