Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học văn bản bài ca ngắn đi trên bãi cát của cao bá quát nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO DẠY VĂN
BẢN “BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT” CỦA CAO BÁ
QUÁT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG, SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: Trần Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Thuỷ
2
SKKN thuộc môn: Ngữ văn


THANH HOÁ NĂM 2020

MỤC LỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài

1


1-2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng của vấn đề

6

2. 3. Các giải pháp đã thực hiện giải quyết vấn đề

7


2.4. Hiệu quả của SKKN

16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17


Đề tài: VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO DẠY VĂN BẢN “BÀI
CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT” CỦA CAO BÁ QUÁT NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH.
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến giáo
dục bởi theo Người: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và hơn thế nữa, giáo
dục có vai trò quan trọng đến sự hình thành nhân cách con người. Người đã từng
nói:
“Thiện, ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
Nghĩa là:
“Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
(Nam Trân dịch)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng khẳng định nhiệm vụ và tầm quan trọng to lớn
của giáo dục “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng

những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ
quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị
vǎn hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy
tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có
tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”
Xuất phát từ vai trò và nhiệm vụ to lớn của giáo dục nên từ lâu Đảng và
Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực này. Giáo dục được
xem là quốc sách hàng đầu, là công cụ, là chìa khoá để đưa đất nước Việt Nam
1


sánh vai với các cường quốc năm châu. Trong bối cảnh xã hội đã có nhiều thay
đổi, đòi hỏi những người làm giáo dục phải không ngừng đổi mới nội dung
phương pháp để phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn mới.
Bản thân tôi là một giáo viên dạy Ngữ văn đã hơn mười năm trong nghề
tôi nhận thấy hiện nay một bộ phận học sinh không còn mặn mà với việc học
tập. Nguyên nhân xuất phát từ thực tiễn xã hội, từ việc lựa chọn nghề nghiệp,
định hướng của bản thân nhưng cũng còn có cả nguyên nhân một bộ phận giáo
viên chưa đầu tư vào bài dạy, chưa đổi mới nội dung phương pháp dạy học dẫn
đến chưa tạo được tính hứng thú trong học tập đối với học sinh.
Từ thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn
vào dạy học là cần thiết bởi phương pháp dạy học này là một trong những
nguyên tắc quan trọng của dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng
nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học
sinh. Vì vậy trong quá trình dạy học phần văn học trung đại, tôi đã tìm tòi và lựa
chọn đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy văn bản “Bài ca ngắn đi

trên bãi cát” của Cao Bá Quát nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập của học sinh để nghiên cứu. Tôi hi vọng đề tài sẽ là một kinh
nghiệp nhỏ giúp các đồng nghiệp và các em học sinh khi tìm hiểu văn bản được
tốt hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của tôi khi chọn đề tài này nhằm:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của bộ môn nói chung và bài học này nói
riêng
- Nâng cao kĩ năng vận dụng kiến thức của nhiều bộ môn học khác nhau vào tìm
hiểu một văn bản cụ thể
- Thông qua bài học rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của tôi ở đề tài này là văn bản “Bài ca ngắn đi trên
bãi cát” của Cao Bá Quát. Trên cở sở đối tượng nghiên cứu là văn bản này,tôi
đem áp dụng sáng kiến đối với hai lớp tôi trực tiếp giảng dạy là lớp 11C4 - lớp
thực nghiệm và lớp 11C2 - lớp đối chứng tại trường THPT Cẩm Thuỷ 2.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2


Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu là phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc tài liệu tham khảo có
liên quan đến đề tài, soạn bài giảng theo phương pháp, kế hoạch đã đề ra.
- Phương pháp thực hành: Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp vận dụng
kiến thức liên môn, tiến hành thực nghiệm ở hai lớp 11C2 và 11C4.

3



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Vài nét khái quát về văn học trung đại Việt Nam
Văn học trung đại còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như văn
học thành văn, văn học phong kiến, văn học cổ điển. Phát triển trong một môi
trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là
tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao, được đào tạo từ ''cửa Khổng sân
Trình'' , chịu ảnh hưởng bởi thi pháp văn chương cổ điển.
Văn học trung đại Việt Nam tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỉ
(Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) phát triển trong lòng xã hội phong kiến, sự phát
triển của văn học trung đại gắn liền với nền tảng mĩ học phong kiến, đó là những
sáng tác nằm trong hệ thống thẩm mĩ riêng do quan niệm mĩ học phong kiến quy
định. Về phía văn bản, văn học trung đại viết theo hệ thống thi pháp cũ: dùng
nhiều điển tích, điển cố, sử dụng lối tả ước lệ tượng trưng, có nhiều từ ngữ cổ
hiện nay ít sử dụng, khó thuộc khó nhớ. Đời sống được phản ánh trong văn học
trung đại là bối cảnh xã hội từ những thế kỷ trước nên xa lạ với học sinh dẫn đến
làm cho các em khó cảm nhận về giá trị nội dung tư tưởng. Tư tưởng, tình cảm,
suy nghĩ của con người ngày xưa khác rất nhiều ngày nay, khiến cho học sinh rất
khó cảm nhận. Phần lớn tác phẩm văn học trung đại được viết bằng chữ Hán,
thứ chữ vay mượn nên khó hiểu, khô khan. Văn xuôi, văn vần đều viết theo lối
biền ngẫu, sử dụng nhiều điển tích điển cố nên gây nhiều trở ngại cho việc gây
dựng hứng thú học tập ở học sinh. Về đặc điểm nghệ thuật văn học trung đại
mang rõ tính quy phạm, chỉ cố một số ít tác giả phá vỡ tính quy phạm.
2.1.2. Kiến thức liên môn và tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức
liên môn vào dạy học môn Ngữ văn nói chung và phần văn học trung đại
nói riêng
Kiến thức liên môn là sự liên hệ, vận dụng kiến thức của nhiều bộ môn
khác nhau nhằm giải quyết các nội dung, vấn đề, tình huống trong thực tiễn
giảng dạy. Dạy học theo hình thức vận dụng kiến thức liên môn hay còn gọi là
tích hợp liên môn chính là phương pháp giảng dạy kết hợp hai hoặc nhiều môn

học nhằm làm sáng tỏ cho môn học mà giáo viên thấy sự cần thiết trong giảng
dạy. Dạy học theo hướng tích hợp liên môn là phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập cho học sinh.
4


Tích hợp liên môn là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước
trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Đối với bộ môn văn, dạy học liên môn trong môn văn là làm cho người
học nhận thức được tác phẩm văn học trong môi trường văn hóa - lịch sử sản
sinh ra nó hay trong môi trường diễn xướng của nó, thấy được mối quan hệ mật
thiết giữa văn học và lịch sử phát sinh, văn học với các hình thái ý thức xã hội
khác đồng thời khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức văn hóa của học
sinh.
Trong quá trình dạy học tác phẩm văn học trung đại tôi nhận thấy, đặc
điểm của văn học trung đại là hiện tượng văn-sử -triết bất phân nên muốn hiểu
hết tác phẩm cần đặt trong bối cảnh ra đời của nó để hiểu rõ từ hoàn cảnh lịch sử
xã hội đã chi phối đến việc thể hiện nội dung và hình thức nghệ thuật nghệ thuật
tác phẩm. Vì vậy khi giảng dạy các tác phẩm văn chương trung đại, giáo viên
phải dựng lại được không khí văn hóa, lịch sử của thời đại, phải tạo được sự
đồng cảm về văn hoá, văn học. Tác phẩm phải được đặt trong hoàn cảnh sinh
thành ra nó, bởi lẽ sáng tạo văn học thường bắt nguồn từ một yếu tố có thực nào
đó trong lịch sử. Ví dụ khi tìm hiểu tác phẩm“Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
Trãi phải đặt trong hoàn cảnh kháng chiến chống Minh, tiếp nhận “Bạch Đằng
giang phú” của Trương Hán Siêu phải đặt trong hoàn cảnh chống Nguyên Mông
xâm lược mới hiểu được giá trị của tác phẩm và đồng cảm với tác giả, hiểu được
hào khí của thời đại, thế đứng của dân tộc. Khi tìm hiểu “Câu cá mùa thu” của
Nguyễn khuyến cần nắm được bối cảnh thời đại, là nguyên nhân khiến Nguyễn
Khuyến tự cáo quan về quê ở ẩn và cũng là bối cảnh giúp người học hiểu hơn về

bài thơ. Khi tìm hiểu bài Vịnh khoa thi hương của Trần Tế Xương, giáo viên có
thể kết hợp việc tích hợp kiến thức lịch sử với tranh ảnh về kì thi năm Đinh Dậu
sẽ khiến bài dạy sinh động và hiệu quả hơn rất nhiều. Ngoài ra khi giảng dạy
phần văn học trung đại, giáo viên có thể tích hợp thêm kiến thức của các bộ môn
khác như địa lí, giáo dục công dân. Mục đích vủa việc tích hợp là để học sinh
hiểu đúng, hiểu sâu kiến thức trong bài học đồng thời mở rộng vốn hiểu biết
những lĩnh vực khác liên quan đến bài học.

5


2.1.3. Những nét khái quát về văn bản “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của
Cao Bá Quát
* Về bối cảnh lịch sử - xã hội thời đại: Tác phẩm ra đời trong bối cảnh
xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX, triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ, con
đường học hành thi cử của kẻ sĩ đương thời gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
* Về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Tác phẩm được ra đời từ những
lần Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền
Trung đầy cát trắng (Quảng Bình, Quảng Trị), hình ảnh bãi cát dài, sóng biển,
núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.
* Ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh trong tác phẩm: Thông qua
hình ảnh bãi cát dài và người đi đường khó nhọc trên bãi cát tác giả thể thể hiện
sự chán ghét đối với con đường mưu cầu danh lợi mà ông đang buộc phải theo
đuổi cũng như sự bảo thủ, bế tác của triều đình nhà Nguyễn.
* Về thể loại: Tác phẩm viết theo thể hành (còn gọi là ca hành), là một
thể thơ cổ, có tính chất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, số chữ
Như vậy có thể nói, văn bản “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá
Quát là một trong những văn bản “khó” trong chương trình. Khi học văn bản
học sinh tiếp nhận dưới ba phần: phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. Để hiểu thấu
đáo tác phẩm, học sinh cần có kiến thức về lịch sử, địa lí liên quan đến tác phẩm.

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KHI CHƯA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
2.2.1. Thuận lợi
- Về phía ban giám hiệu: luôn quan tâm đến việc dạy học và giáo dục của nhà
trường, luôn trăn trở, đồng hành cùng với đội ngũ giáo viên để nâng cao hiệu
quả giảng dạy.
- Về phía giáo viên: Có tình yêu nghề, say mê, nhiệt huyết với công việc, không
ngừng học tập và sáng tạo, đổi mới phương pháp để gieo vào lòng học sinh tình
yêu đối với môn học.
- Về phía học sinh: Đa số các em học sinh đều chăm ngoan, có ý thức trong học
tập và rèn luyện.
2.2.2. Khó khăn

6


- Ngôi trường tôi đang dạy đóng trên địa bàn một huyện miền núi, xa trung tâm
thành phố, học sinh đại bộ phận là con em nông dân nghèo nên phần lớn phụ
huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, học sinh
chưa có nhiều thời gian cho việc học tập, còn phải phụ giúp bố mẹ làm các công
việc gia đình. Chất lượng đầu vào của học sinh thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả tiếp nhận bài học.
- Thực trạng dạy học văn nói chung cũng như dạy phần văn học trung đại nói
riêng đang gặp nhiều khó khăn bởi hiện nay đa phần học sinh thường không chú
trọng đến môn văn, thường cho rằng môn văn chỉ học để xét tốt nghiệp, tâm lí
ngại học, học một cách hời hợt, nhàm chán nên giáo viên cần phải đổi mới
phương pháp để gây hứng thú cho học sinh.
- Phần văn học trung đại là một mảng khó tiếp cận đối với số đông người dạy
lẫn người học. Bởi về phía giáo viên nếu ít kiến thức thì dễ hiểu sai, dạy sai. Về
phía học sinh, mọi kiến thức phần văn học trung đại đều xa lạ, từ quan điểm

nghệ thuật, tư tưởng thẩm mĩ, văn tự và ngôn ngữ…Tất cả hầu như lần đầu tiên
các em mới biết đến. Đã thế, với mười thế kỉ văn chương phong phú, mỗi thế kỉ
chỉ chọn lọc một, hai bài. Những bước nhảy cóc từ bài nọ sang bài kia cách xa
hàng trăm năm khiến cho các em khó mà cảm nhận từng bài cũng như quá trình
phát triển của văn chương. Vì vậy việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy
phần văn học trung đại là rất cần thiết.
- Văn bản “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát cũng là một văn bản
“khó”nằm trong chương trình văn học trung đại học lớp 11. Việc vận dụng kiến
thức liên môn vào giảng dạy sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
cho người học, xoá đi những khó khăn khi tiếp nhận văn bản này.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Một trong những phương pháp giúp học sinh hứng thú, say mê học tập
văn bản “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát là giáo viên và học sinh
vận dụng kiến thức liên môn vào chiếm lĩnh văn bản một cách phù hợp. Dưới
đây là các giải pháp cụ thể:
2.3.1.Trước hết tôi xác định rõ mục tiêu của bài học trên cơ sở đó xác định
kiến thức tích hợp phù hợp
2.3.1.1. Xác định rõ mục tiêu bài học và định hướng kiến thức tích hợp

7


i vi mi bi hc, mc tiờu cn t c sau mi bi hc chớnh l cỏi
ớch mi giỏo viờn hng ti. Trờn c s mc tiờu bi hc giỏo viờn s xỏc
nh ni dung kin thc cn trin khai, cỏc phng phỏp ging dy cn s dng.
Vi vn bn bn Bi ca ngn i trờn bói cỏt ca Cao Bỏ Quỏt mc tiờu bi
hc cn t c l:
V kin thc:
- Nm c trong hon cnh nh Nguyn trỡ tr, bo th, Cao Bỏ Quỏt
tuy vn i thi nhng t ra chỏn ghột con ng mu cu danh li tm thng.

Bi ca ngn i trờn bói cỏt biu l tinh thn phờ phỏn ca ụng i vi hc
thut v s bo th trỡ tr ca nh Nguyn núi chung, gúp phn lớ gii hnh ng
khi ngha v sau ca ụng vo nm 1854.
- Nm c mt vi im v kh nng biu t ca th hnh
V k nng:
- Đọc - hiểu một văn bản văn học theo đặc trng thể loại.
V thỏi :
- Trõn trng nhõn cỏch cao p ca Cao Bỏ Quỏt.
Nh vy t mc tiờu bi hc chỳng ta thy tõm trng chỏn ghột khi phi i
trờn con ng mu cu danh li tm thng ca Cao Bỏ Quỏt cng nh vic
biu l tinh thn phờ phỏn ca ụng i vi hc thut v s bo th trỡ tr ca nh
Nguyn bt ngun t bi cnh xó hi. Vỡ vy khi dy vn bn ny, giỏo viờn cn
cung cp cho hc sinh kin thc v lch s thi i, v s bo th, trỡ tr ca
triu ỡnh nh Nguyn.
Mt khỏc bi th Bi ca ngn i trờn bói cỏt ca Cao Bỏ Quỏt c
hỡnh thnh t nhng ln nh th vo kinh ụ Hu d thi Hi, i qua cỏc tnh
min Trung y cỏt trng nh Qung Bỡnh, Qung Tr. Hỡnh tng bói cỏt di
trong bi th va mang ý ngha t thc, va mang ý ngha biu tng. Do vy
giỳp hc sinh hiu c ý ngha t thc trờn c s ú khỏi quỏt c ý ngha
biu tng, giỏo viờn cn tớch hp kin thc a lý lớ gii cho hc sinh vỡ sao
hai tnh min Trung Qung Bỡnh, Qung Tr li cú nhng bói cỏt di vụ tn, tr
thnh ngun cm hng Cao Bỏ Quỏt sỏng tỏc bi th ny.
2.3.1.2. La chn kin thc tớch hp phự hp
Kin thc tớch hp s c ly t nhng bi hc trong sỏch giỏo khoa lch s
v a lớ m cỏc em ó c hc. Giỏo viờn cn la chn n v kin thc phự

8


hợp để cung cấp cho học sinh, giúp các em hiểu đúng, sát tác phẩm. Ở bài dạy

“Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát tôi đã sử dụng kiến thức lịch sử
lớp 10 tiết 32 bài 26 “Tình hình xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong
trào đấu tranh của nhân dân”. Qua đó giúp học sinh:
Thấy được sự bảo thủ, trì trệ có phần phản động của triều Nguyễn giai đoạn này.
Từ đó giúp học sinh lí giải được vì sao Cao Bá Quát lại chán ghét con đường
mưu cầu danh lợi và đứng về phía cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình
nhà Nguyễn.
Về kiến thức địa lí, tôi đã sử dụng kiến thức địa lý lớp 10 bài 12 “ Sự
phân bố khí áp. Một số loại gió chính” ( trang 47-48) và kiến thức địa lí lớp 12
bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” (trang 41-42) để lí giải cho học sinh vì
sao hai tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị lại có bãi cát dài vô tận - là bối cảnh để Cao
Bá Quát sáng tác bài thơ này.
Ngoài ra tôi còn vận dụng hiểu biết lịch sử để giảng giải cho học sinh con
đường thực hiện công danh của các nam nhi thời phong kiến và tâm trạng mệt
mỏi, chán nản của Cao Bá Quát khi buộc phải đi trên con đường danh lợi đó.
2.3.2. Vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào dạy các phần của bài dạy
2.3.2.1. Vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào dạy phần tiểu dẫn
Khi dạy phần tiểu dẫn, mục đích của giáo viên là cung cấp cho học sinh
các kiến thức cơ bản về tác giả và tác phẩm. Ở phần này nhằm cung cấp cho học
sinh kiến thức đầy đủ về Cao Bá Quát, giúp các em yêu mến và trân trọng nhân
vật lịch sử này tôi đã sử dụng kiến thức lịch sử tiết 32 bài 26: Tình hình xã hội
Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân (Lịch sử
lớp 10) để giảng giải cho học sinh rõ nguyên nhân vì sao Cao Bá Quát tỏ ra bất
mãn với triều đình nhà Nguyễn và chán ghét con đường mưu cầu danh lợi đương
thời, đã đứng lên khởi nghĩa chống lại triều đình.
Giáo viên đặt câu hỏi: Bằng kiến thức lịch sử em hãy nêu tình hình xã hội nước
ta dưới triều Nguyễn giai đoạn nửa đầu thế kỉ XIX?
Học sinh suy nghĩ trả lời, đại diện nhóm trình bày, giáo viên bổ sung, chốt ý:
Sau khi thành lập, nhà Nguyễn đã cố gắng khôi phục lại địa vị của tư
tưởng Nho giáo để làm chỗ dựa cho sự thống trị; đã cố gắng xây dựng bộ

máy chính quyền phong kiến theo kiểu chuyên chế cao độ. Đây là thời kì đi
xuống của chế độ phong kiến. Nhà Nguyễn đã có nhiều cố gắng trong các lĩnh
vực
9


kinh tế, văn hóa song hiệu quả thấp. Để bảo vệ quyền lợi của mình, nhà
Nguyễn đã thi hành nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển của đất nước, đã
không tạo được những chuyển biến mới theo kịp sự phát triển của thế giới. Vì
vậy, trong gần nửa đầu thế kỉ XIX, nhà Nguyễn đã làm cho tiềm lực đất nước
ngày càng suy yếu, không đủ sức kháng cự trước những đe dọa của chủ nghĩa
thực dân đang đến gần. Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều
đại trước. Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh. Những
cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra từ đầu thế kỉ XIX và tiếp tục phát triển rầm
rộ ở khắp nước cho đến giữa thế kỉ XIX.
Tôi đã dùng máy chiếu cung cấp cho học sinh lược đồ phong trào khởi
nghĩa nông dân nổ ra liên miên dưới thời Nguyễn để các em hiểu thêm về lịch
sử giai đoạn này.

Lược đồ phong trào khởi nghĩa nông dân nổ ra liên miên dưới thời Nguyễn
Ngoài ra trong phần tiểu dẫn, nhằm giúp học sinh hiểu hơn con người Cao
Bá Quát, yêu mến và trân trọng nhân vật lịch sử - danh nhân này, tôi đã sử dụng
kiến thức lịch sử lớp 10 tiết 32 bài 26 “Tình hình xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế
kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân” để cung cấp cho Hs kiến thức
lịch sử về cuộc khởi nghĩa Cao Bá Quát.
10


Giáo viên đặt câu hỏi: Bằng kiến thức Lịch sử, em hãy giới thiệu sơ lược
về cuộc khởi nghĩa Cao Bá Quát?

Học sinh suy nghĩ, đại diện nhóm trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung, chốt
ý:
Khởi nghĩa bùng nổ năm 1854 ở vùng Ứng Hòa- Hà Tây sau đó mở rộng hoạt
động ra các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên. Nguyên nhân là do vào năm 1853, 1854
các tỉnh Bắc Ninh, Sơn Tây bị hạn hán, châu chấu hoành hành cắn phá lúa,
nhân dân đói khổ, lòng người bất mãn sâu sắc với triều đình. Nhân cơ hội này
Cao Bá Quát tổ chức khởi nghĩa, trở thành thủ lĩnh của khởi nghĩa nông dân.
Do bị bại lộ nên khởi nghĩa chỉ kéo dài được mấy tháng. Cao Bá Quát hi sinh
tại trận địa. Cuộc khởi nghĩa Cao Bá Quát là bài ca ca ngợi khí phách hiên
ngang lẫm liệt của con người ông.
2.3.2.2.Vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào dạy phần đọc hiểu
Phần đọc hiểu sẽ có hai nội dung kiến thức chính giáo viên cần triển khai
đến học sinh: 1.Hình ảnh bãi cát dài và người đi đường khó nhọc trên bãi cát; 2.
Tâm sự của người đi đường. Phần kiến thức tích hợp tôi chủ yếu sử dụng trong
tiết một của bài dạy.
Khi dạy đến phần hình ảnh bãi cát dài vô tận được thể hiện trong bài thơ
tôi đã yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức địa lí lớp 10 bài 12 “ Sự phân bố khí
áp. Một số loại gió chính” (trang 47 - 48) và kiến thức địa lí lớp 12 bài 9 “Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” (trang 41 - 42) để lí giải nguyên nhân hình thành
nên các cồn cát trắng miền Trung - là bối cảnh để Cao Bá Quát sáng tác bài thơ
này.
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh: Dựa vào kiến thức địa lí em hãy giải
thích vì sao các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị lại có những bãi
cát dài vô tận - là bối cảnh để Cao Bá Quát sáng tác bài thơ này?
Học sinh suy nghĩ trả lời, đại diện nhóm trình bày, giáo viên bổ sung, chốt
ý:
Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội (nhưng không đậu tiến sĩ).
Hành trình từ Hà Nội vào Huế đi qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng, trong
đó có tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị.
Hai tỉnh Quảng bình, Quảng Trị đất hẹp, một phía là biển đông, một phía

là dãy Trường Sơn.
11


Lược đồ Việt Nam
Một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến nơi đây có nhiều cát trắng,
chính là do vùng đất này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hiệu ứng phơn gây khô
nóng (dân gian thường gọi là gió Lào hay gió Tây khô nóng).
Hàng năm, vào đầu mùa hạ, gió phơn bắt nguồn từ một khối khí nhiệt đới ẩm
từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam thổi về phía Lào. Do địa
hình ở Lào chủ yếu là cao nguyên nên khi đi qua Lào khối khí này bị mất dần
hơi nước, biến tính, sang đến nước ta gặp dãy núi Trường Sơn khối khí này trở
nên khô nóng.

Gió Phơn Tây Nam ( gió Lào) hoạt động mạnh nhất vào các tháng 5,6,7 gây
ảnh hưởng rất lớn tới vùng Bắc Trung Bộ. Khi có gió Lào thổi, nhiệt độ cao
nhất trong ngày thường vượt quá 37 độ C (nhiều nơi lên đến 41-42 độ C) và độ

12


ẩm tương đối trong ngày thường giảm xuống rất thấp, có khi xuống 30%, gây
ra thời tiết rất khô hạn.

Sự tác động lâu dài của gió Phơn cộng với sự tương tác giữa biển và thềm
lục địa là nguyên nhân hình thành nên các bãi cát dài, khô, trắng ở miền Trung
mà dân gian thường gọi là các bãi cát thủy tinh.
Giáo viênsử dụng máy chiếu cung cấp cho học sinh xem thêm một số hình ảnh
minh họa về bãi cát dài ở miền Trung.


Đồi cát vàng Nhĩ Hạ – Quảng Trị

13


Đồi cát Quang Phú –Quảng Bình
Cũng trong phần đọc hiểu, khi dạy đến phần tâm trạng của tác giả (người
đi trên bãi cát) với tâm trạng chán nản, mệt mỏi, tôi đã vận dụng hiểu biết xã hội
về con đường thực hiện công danh của trang nam nhi trong xã hội phong kiến để
giúp học sinh hiểu được: Trong khuôn khổ xã hội phong kiến, trang nam nhi chỉ
có con đường thực hiện công danh duy nhất là học - đi thi - ra làm quan nên Cao
Bá Quát mặc dù cảm thấy chán nản, mệt mỏi nhưng ông vẫn buộc phải đi trên
con đường mưu cầu danh lợi đó.
Giáo viên đặt câu hỏi: Hiểu biết của em về việc thực hiện công danh của
các trang nam nhi thời phong kiến?
Học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên bổ sung chốt ý:
Trong khuôn khổ XHPK con đường công danh là con đường để các
nho sinh thực hiện lí tưởng cuộc đời: vinh thân- phì gia- thờ vua- giúp nước.
Công danh là hai tiếng vô cùng quan trọng với các nhà nho thuở trước vì họ
quan niệm đã là thân nam nhi thì phải khẳng định được vị thế tồn tại của mình
giữa cuộc đời, phải phấn đấu lập công và lập danh
Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu
(Phạm Ngũ Lão)
Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
( Nguyễn Công Trứ)
14



Tuy nhiên cách để các nam nhi để thực hiện giấc mộng công danh trong
xã hội xưa là con đường học- đi thi- làm quan. Vì vậy, họ cố gắng học tập, dùi
mài kinh sử, lều chõng đi thi để mong đỗ đạt và ra làm quan. Đã có biết bao
nho sĩ của Việt Nam học giỏi, thi đỗ, đem tài năng của mình ra giúp dân giúp
đời được ghi vào sử sách.
Sống trong khuôn khổ xã hội phong kiến nên Cao Bá Quát cũng chỉ có
cách học- đi thi đó để thực hiện công danh. Thế nhưng do bối cảnh nhà Nguyễn
đang đi vào giai đoạn suy sụp , thối nát, bảo thủ , lạc hậu, Cao Bá Quát đã
nhận ra con đường ấy là con đường gian nan , đường cùng thể hiện chính bằng
hình ảnh “bãi cát dài” trong tác phẩm và ông đang rơi vào sự bế tắc của con
đường tiến thân như người “ lữ khách đi trên bãi cát” trong tác phẩm.
2.3.3. Để bài dạy đạt hiệu quả cao, trước khi vào bài dạy tôi chuẩn bị đầy
đủ phương tiện và thiết bị dạy học đồng thời yêu cầu học sinh chuẫn bị bài
kĩ lưỡng ở nhà
2.3.3.1. Phương tiện và thiết bị cần thiết đối với giáo viên
- SGK Ngữ văn 11 tập 1 NXB Giáo dục , giáo án có tích hợp các nội dung thuộc
môn:
+ Lịch sử: Tiết 32 bài 26 Tình hình xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX và
phong trào đấu tranh của nhân dân (Lịch sử lớp 10).
+ Địa lí: bài 12 Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính (Địa lí 10). Bài 9 Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Địa lí 12)
- Sử dụng máy chiếu Projecter để trình chiếu các hình ảnh, bản đồ phục vụ bài
học.
2.33.2. Sự chuẩn bị của học sinh.
- Đọc, tìm hiểu trước khi đến lớp các bài:
+ Lịch sử: Tiết 32 bài 26 Tình hình xã hội Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX và
phong trào đấu tranh của nhân dân (Lịch sử lớp 10).
+ Địa lí: bài 12 Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính (Địa lí 10). Bài 9 Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Địa lí 12)
- Soạn bài mới “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” theo hệ thống câu hỏi của bài học

tích hợp giáo viên đã cho như sau:
Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về cuộc đời, con người Cao Bá Quát?

1
5


Câu 2: Bằng kiến thức lịch sử về tình hình xã hội nước ta dưới triều Nguyễn giai
đoan nửa đầu thế kỉ XIX em hãy lí giải vì sao Cao Bá Quát lại chán ghét con
đường mưu cầu danh lợi và đứng về phía cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại
triều đình nhà Nguyễn?
Câu 3: Bằng kiến thức lịch sử em hãy trình bày hiểu biết của mình về cuộc khởi
nghĩa Cao Bá Quát?
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh ra đời, thể loại bài thơ “ Bài ca ngắn đi trên bãi
cát”?
Câu 5: Hình tượng bãi cát dài và người đi đường khó nhọc trên bãi cát được
miêu tả ra sao, nhằm thể hiện điều gì?
Câu 6: Bằng kiến thức địa lí em hãy lí giải vì sao hai tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị lại có những bãi cát dài vô tận?
Câu 7: Tâm trạng của người đi đường được thể hiện như thế nào? Phân tích hiệu
quả nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ “quán rượu” với “Người say vô số, tỉnh bao
người”
Câu 8: Sự bế tắc của người đi đường được thể hiện ra sao khi tiếp tục phải bước
đi trên con đường dài. Người đi đường đã cảm nhận được những khó khăn phía
trước mình gặp phải như thế nào để rồi nhận ra con đường mình đang đi là con
“đường cùng”?
Câu 9: Câu thơ cuối: Anh đứng làm chi trên bãi cát thể hiện điều
gì? - Vở soạn, Vở ghi, Sách giáo khoa đầy đủ.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau khi áp dụng đề tài : Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy văn bản

“Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh, tôi đã nhận được kết quả như
sau:
- Đa phần học sinh đều hứng thú trong giờ học
- Học sinh hiểu bài hơn.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn vào tìm bài học và giải quyết
tình huống thực tế.
Cụ thể, khi tôi áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy văn bản ở lớp
11C4 trường THPT Cẩm Thuỷ 2, sau đó tôi tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh
16


theo hình thức so sánh giữa lớp thực nghiệm (11C4) và lớp đối chứng(11C2), tôi
nhận thấy kết quả như sau:
Học sinh ở lớp thực nghiệm hứng thú học tập hơn ở lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số Hứng thú
Không hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
11C4 (TN) 32
32
100%
0
0%
11C2
35
7
20%

28
80%
(ĐC)
Tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm nắm được nội dung bài học tốt hơn so với lớp đối chứng

Lớp


số

Điểm Giỏi

Điểm Khá

11C4
(TN)

32

5

15,6% 20

62,5% 7

22,9% 0

11C2
(ĐC)


35

0

0%

37,1% 22

62,9% 0

13

Điểm Trung Điểm Yếu
bình

Khả năng vận dụng kiến thức liên môn vào tìm hiểu bài học và giải quyết
tình huống thực tế ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.
Lớp

Sĩ số

11C4
(TN)

32

11C2
(ĐC)

35


Vận dụng kiến thức liên
môn tốt
Số lượng
Tỉ lệ
32
100%
25

71,4%

Vận dụng kiến thức liên
môn không tốt
Số lượng
Tỉ lệ
0
0%
10

28,6%

3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học văn luôn là một yêu cầu cần thiết trong
giáo dục hiện nay. Ở bài dạy học này, với việc tích hợp kiến thức liên môn ngữ
văn, lịch sử, địa lí vào việc tìm hiểu tác phẩm “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của
Cao Bá Quát một mặt giúp học sinh có điều kiện hiểu sâu hơn về vẻ đẹp nhân
cách con người Cao Bá Quát, về hoàn cảnh ra đời bài thơ, về ý nghĩa tả thực và
tính biểu tượng của hình tượng bãi cát dài, về giá trị nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm. Mặt khác, phương pháp dạy tích hợp này còn giúp học sinh củng cố

thêm kiến thức của bộ môn lịch sử và địa lí. Từ đó các em hiểu tính ứng dụng
17


của môn Ngữ văn trong trong học tập và đời sống, qua đó nâng cao ý thức vận
dụng kiến thức của nhiều môn học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội vào tình
huống thực tế.
Trong thời điểm hiện nay, khi mà học sinh đang có xu hướng quay lưng
lại với bộ môn khoa học xã hội thì phương pháp học tập này là vô cùng có ý
nghĩa. Bài dạy học như một đóng góp thêm về phương pháp giúp học sinh thêm
hứng thú và yêu thích môn văn.
3.2. Kiến nghị
Sở GD & ĐT Thanh Hoá nên mở nhiều chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên
để giáo viên các trường học có cơ hội học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
Nhà trường cần tăng cường đầu tư hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học để giáo viên có thể dễ dàng hơn trong việc áp dụng các phương pháp
dạy học mới.
Nhà trường phối hợp với phụ huynh nên tổ chức cho các em học sinh
được tham gia đi thực tế đến các vùng miền khác nhau (mỗi năm một, hai lần)
để các em hiểu biết hơn về kiến thức xã hội cũng như kĩ năng ngoài cuộc sống
phục vụ cho việc học tập.
XÁC NHẬN CỦA THỦ Thanh Hóa, ngày 6 tháng 4 năm 2020
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Trần Thị Hương


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo viên Ngữ Văn 11(tập 1),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội
3. Nguyễn Trí (2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn - tiếng
Việt, Nxb Giáo dục.
4 Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
5. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2010), Dạy học theo Chuẩn hiến thức, kĩ năng
môn Ngữ văn 11+12, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội


PH LC
PH LC 1: GIO N THC NGHIM
ti: VN DNG KIN THC LIấN MễN VO DY VN BN BI
CA NGN I TRấN BI CT CA CAO B QUT NHM PHT HUY
TNH TCH CC, CH NG, SNG TO TRONG HC TP CA
HC SINH
Tit PPCT 14,15. c vn:
BI CA NGN I TRấN BI CT - CAO B QUT
Ngy son: 24/9/2019
Dy lp 11C4.
I. MC TIấU.
1. Kin thc:
- Trờn c s nm c tỡnh hỡnh lch s nc ta na u th k XIX
(thụng qua mụn Lch s lp 11) hc sinh hiu c s chỏn ghột ca Cao Bỏ

Quỏt i vi con ng mu cu danh li tm thng v nim khao khỏt i
mi cuc sng trong hon cnh xó hi nh Nguyn bo th, trỡ tr.
- Hs nm c iu kin t nhiờn hai tnh Qung Bỡnh, Qung Tr (thụng
qua mụn a lớ lp 10, lp 12) t ú lớ gii c vỡ sao hai tnh ny li cú
nhng bói cỏt di vụ tn - l bi cnh Cao Bỏ Quỏt sỏng tỏc bi th ny. T
ú giỳp hc sinh thy c hỡnh tng bói cỏt di trong bi th va mang ý
ngha t thc, va mang tớnh biu tng.
- Thụng qua bi dy, hc sinh thy c mt vi c im v kh nng
biu t ni dung ca th hnh
2. V k nng:
- Đọc - hiểu một văn bản văn học theo đặc trng thể loại.
- Rốn luyn cỏc k nng tng hp, khỏi quỏt, k nng phõn tớch vn
trong vn hc.
- Bi hc cũn giỳp hc sinh cú k nng vn dng kin thc liờn mụn
hc tp, lnh hi kin thc ca b mụn Ng vn.
3. V thỏi :
- Giỳp hc sinh hiu hn v cng thờm yờu quớ, trõn trng nhõn cỏch cao
p ca Cao Bỏ Quỏt


4. Về năng lực:
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; Năng lực thu thập
thông tin liên quan đến vấn đề; Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; Năng
lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề; Năng lực tự học, sáng
tạo.
- Từ việc dạy học tích hợp liên môn, bài học còn giúp học sinh có năng
lực vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để hiểu sâu hơn tác giả, về
giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Từ đó hình thành ở học sinh ý thức vận
dụng kiến thức liên môn trong phân tích, cảm nhận một tác phẩm văn học cụ
thể.

II. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực:
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Hoạt động nhóm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để trình chiếu tranh, ảnh, bản đồ phục vụ bài
học.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học (2 phút):
Giáo viên kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị SGK, vở soạn của học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ kết hợp trong hoạt động khởi động.
3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
- Mục tiêu: Dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS tìm hiểu bài thơ
- Phương pháp: Hoạt động cá nhân
- Hình thức tổ chức hoạt động: Gv trình chiếu một số hình ảnh về bãi cát dài,
yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi có liên quan.
- Phương tiện thực hiện: Giáo án giảng dạy, máy chiếu


H§ cña GV vµ HS
Yªu cÇu cÇn ®¹t
Hoạt động 1: Khởi động
- Những bức ảnh trên ghi
Bước 1: Gv trình chiếu một số hình ảnh về bãi cát lại hoạt động đi trên cát của
con người.
dài sau đó đặt câu hỏi cho Hs trả lời:
- Hình ảnh những bãi cát
dài có nhiều ở hai tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị
thuộc miền Trung nước ta.

- Khi đi trên cát con người
sẽ cảm thấy rất khó nhọc
bởi bước đi chậm chạp,
đường đi trên cát rất khó
khăn.

Câu hỏi:
a. Hãy cho biết những bức ảnh dưới đây ghi lại
hoạt động gì của con người?
b. Hình ảnh những bãi cát dài thường có nhiều ở
tỉnh nào của miền Trung nước ta?


×