Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

08 NOI DUNG THI TU TUONG HO CHI MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.43 KB, 14 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Đồng chí hãy trình bày khái niệm và nguồn gốc hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh (phần màu xanh là bổ sung câu giảng của thầy Du, nếu đề u cầu
phân tích thì đưa ln bối cảnh lịch sử, cịn nếu đề khơng u cầu thì khơng cần đưa
vào mà trình bày vào thẳng khái niệm)
* Bối cảnh ra đời Tư tưởng Hồ Chí Minh
1/. Bối cảnh thế giới
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc đã xác lập quyền thống trị trên thế giới và đã trở thành kẻ thù chung của các dân
tộc thuộc địa. Tạo ra mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc, điều này
làm xuất hiện phong trào đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa (phong trào giải
phóng dân tộc).
- Với chiến lược “biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”, Lênin và
Đảng Bơn-sê-vích đã lãnh đạo Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, mở ra thời đại
mới: Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Làm
xuất hiện mâu thuẫn mới: Chủ nghĩa xã hội mâu thuẫn với chủ nghĩa tư bản. Đồng thời,
xuất hiện điều kiện mới để đấu trnah giải phóng các dân tộc thuộc địa.
- Quốc tế Cộng sản - Quốc tế III được thành lập (ngày 02/3/1919) đưa phong trào
cộng sản thoát khỏi chủ nghĩa cải lương và đoàn kết ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc.
+ Khẩu hiệu chiến tranh: “Vơ sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn
kết lại”.
+ Chủ trương: Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản ở các nước tiên tiến phải có
trách nhiệm đồn kết giúp đỡ cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa.
2/. Bối cảnh trong nước
- Nửa cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược nước ta, biến nước ta từ một nước
phong kiến độc lập thành một xứ thuộc địa nửa phong kiến.
+ Quá trình xâm lược nước ta của thực dân Pháp.
+ Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới.
+ Xuất hiện các mâu thuẫn: Giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
xâm lược; giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến.


- Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta sôi nổi, mạnh mẽ … nhưng
cuối cùng đều bị thất bại. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc.
+ Phong trào đấu tranh theo ý thức hệ phong kiến.
+ Phong trào đấu tranh theo ý thức hệ dân chủ tư sản.
 Yêu cầu của dân tộc là phải tìm ra con đường cứu nước.
Tóm lại
1


Tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời và phát triển trong điều kiện xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, trong đó, nhân dân lao động vừa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc xâm
lược, vừa đấu tranh xóa bỏ chế độ phong kiến suy tàn, vừa phải đấu tranh chống thế lực
tư sản phản động, lỗi thời; với sự tác động mạnh mẽ của những đặc điểm thời đại mới:
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là địi hỏi khách quan của dân tộc và nhân loại, là
sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam và thế giới.
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của Nhan dân ta dành thắng lợi.
2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường để dựng nước và giữ
nước được hun đúc qua hàng ngàn năm.
+ Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ xuất hiện, được ni dưỡng trong
q trình dựng nước, giữ nước và trở thành giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất, chiến đấu;

đồng thời dân tộc Việt Nam ln rộng mở đón nhận những giá trị văn minh của nhân loại
để bảo tồn dân tộc và phát triển đất nước.
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đơng và phương Tây
* Tinh hoa văn hóa phương Đơng
+ Những tư tưởng căn bản của Phật giáo ảnh hưởng tích cực tới văn hóa Việt Nam
là tư tưởng vị tha, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống
có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện, …. Vì vậy, Phật giáo đã ảnh
hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển của văn hóa, tư tưởng và lối sống Việt Nam.
+ Những yếu tố tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế
hành đạo giúp đời; tư tưởng về một xã hội bình trị an ninh hịa mục, thế giới đại đồng;
triết lý nhân sinh tu thân, dưỡng tính, … cũng được Việt hóa thành các giá trị văn hóa
Việt Nam, phù hợp với các giá trị gốc của dân tộc.
+ Sau nầy, khi trở thành người cộng sản, Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục tìm hiểu về văn
hóa phương Đơng, đặc biệt là những trào lưu tư tưởng mới ở Ấn Độ và Trung Hoa, mà
điển hình là chủ nghĩa Găngđi và chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
* Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Người đã trực tiếp tìm hiểu tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng Pháp
(Vônte, Rútxô, Môngtétxkiơ, …) qua các tác phẩm của họ.
2


+ Người đã tới Pháp, Mỹ, Anh và trực tiếp khảo sát mọi mặt tại những nơi khởi
nguồn của ba cuộc cách điển hình trên thế giới.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã từ một người yêu nước trở
thành người cộng sản, trở thành người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
+ Với thế giới quan và phương pháp luận mácxít. Hồ Chí Minh có sự chuyển biến
về chất nhận thức cách mạng của mình.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin chính là một nguồn gốc lý luận, là cơ sở chủ yếu nhất
hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự vận

dụng sáng tạo, phát triển, làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại mới.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở làm cho Hồ Chí Minh vượt lên trước những nhà
yêu nước đương thời, khắc phục được sự khủng hoảng về con đường tiến lên của dân tộc
Việt Nam.
- Trí tuệ và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
+ Ý chí quyết tâm của một người yêu nước, một chiến sĩ cộng sản với tấm lòng
yêu nước, thương dân và đồng loại khổ đau, sẵn sàng hiến dâng cuộc đời cho độc lập dân
tộc, hạnh phúc của con người Việt Nam, cho nhân loại.
+ Tài năng trí tuệ mà biểu hiện trước hết ở sự kiên trì học tập, tiếp thu vốn tri thức
của dân tộc và nhân loại, là tư duy độc lập, tự chủ trong tiếp thu, phê phán, chọn lọc các
giá trị văn hóa dân tộc và nhân loại.
+ Năng lực hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh giúp Người phân tích
và rút ra được nhiều kết luận chính xác từ thực tiễn lịch sử của phong trào cách mạng thế
giới và trong nước.
Câu 2. Đồng chí hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển của tư
tưởng Hồ Chí Minh
1. Từ năm 1890-1911: Tiếp nhận chủ nghĩa yêu nước và tiếp nhận ý chí cứu
nước
- Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc là chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam từ gia đình, q hương.
- Tiếp nhận văn hóa phương Đơng Việt Nam qua nền giáo dục Nho giáo Việt Nam
và bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
- Nguyễn Tất Thành quyết định đi theo con đường mới, tìm mẫu hình mới cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc.
2. Từ năm 1911-1920: Đi tìm đường cứu nước
- Đây là giai đoạn Nguyễn Tất Thành đi sang phương Tây, đến các châu lục khảo
sát, tìm hiểu một cách tồn diện đời sống của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại và nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới, đặc biệt là
cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ.
3



- Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin sau khi Người tiếp xúc với Luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, tìm ra con đường của cách mạng Việt
Nam chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.
- Người đã biểu quyết tán thành Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp.
3. Từ năm 1920-1930: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành
- Đây là giai đoạn Người tham gia và trưởng thành qua thực tiễn trong phong trào
Cộng sản quốc tế và giải phóng dân tộc thế giới, bắt đầu tiến hành truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin.
- Thông qua các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách
mệnh (1927), Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chính cương
vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt (1930) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định những
luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng Việt Nam.
4. Từ năm 1930-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện và phát triển ở
Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh gặp khó khăn thử thách (1930-1940)
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng vô sản quá các văn
kiện đầu tiên là Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt (1930) của Đảng là sự sáng tạo của Hồ Chí Minh khi
vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào hồn cảnh cụ thể của Việt Nam.
- Do tình hình thực tiễn lúc bấy giờ và bị chi phối bởi các quan điểm tả khuynh
của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị lần thức nhất BCHTW Đảng (10-1930) đã chỉ trích, phê
bình xung quanh các vấn đề về mối quan hệ dân tộc - giai cấp, vấn đề Mặt trận Dân tộc
thống nhất, tên Đảng và ra nghị quyết thủ tiêu các văn kiện này, đồng thời quyết định đổi
tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì quan điểm của mình. Chỉ sau khi Đại hội VII Quốc
tế Cộng sản (7-1935) phê phán khuynh hướng tả khuynh, biệt phái trong phong trào cộng
sản quốc tế và từ thực tiễn cách mạng nước ta, Đảng ta từng bước điều chỉnh và đề ra

những chủ trương theo quan điểm đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện đúng đắn ở Việt Nam
- Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ 8.
Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển trong điều kiện mới
- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập
và chủ nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh được phát triển đáp ứng tình hình, nhiệm vụ
cách mạng mới.
- Quan điểm của Người về xây dựng nhà nước dân chủ mới ở nước ta; về những
vấn đề chính trị, đối nội, đối ngoại; về xây dựng nền kinh tế, văn hóa, con người mới …
để bảo vệ thành quả của Cách mạng Tháng Tám.
4


- Quan điểm về vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, thực hiện toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến, trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) là sự phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng ta qua Cương lĩnh, Điều lệ, tên mới của Đảng là Đảng
Lao động Việt Nam và về đường lối cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ
Nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, đất nước bị chia cắt làm hai miền, tư tưởng
Hồ Chí Minh được phát triển đáp ứng tình hình, nhiệm vụ mới.
- Trước khi đi gặp cụ Các Mác và cụ Lênin, Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng,
toàn dân ta bản Di chúc thiên liêng.
Câu 3. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, về chủ
nghĩa xã hội.
1. Quan niệm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
- Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự.
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc.
- Độc lập dân tộc gắn liền với hịa bình.

- Độc lập dân tộc phải đi tới tự do, hạnh phúc của Nhân dân.
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
+ Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do Nhân dân lao động làm chủ.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng hợp lý. Hịa bình, hữu nghị với các
dân tộc trên thế giới.
- Về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
+ Về chế độ chính trị: Xây dựng chế độ do Nhân dân là chủ và làm chủ.
+ Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại và khoa học kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất.
+Về văn hóa: Phát triển văn hóa là mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội.
+Về quan hệ xã hội: Xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người.
- Chủ nghĩa xã hội tạo cơ sở củng cố, giữ vững độc lập dân tộc
+ Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ nguyên nhân kinh tế sâu xa của tình trạng người bóc lột
người do chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất sinh ra.
+ Chủ nghĩa xã hội là thực hiện cách mạng về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ
thuật.
5


+ Bản chất của chủ nghĩa xã hội là xây dựng một xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
+ Phải xác lập, củng cố, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức vững chắc làm nền tảng xây

dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Thường xuyên gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Câu 4. Trình bày Quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước của
dân, do dân, vì dân và bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta.
1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì
dân
* Nhà nước của dân
- Là Nhà nước, trong đó Nhân dân là chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có
quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, dân tộc.
- Trong Nhà nước ta, toàn bộ quyền lực đều thuộc về Nhân dân.
- Dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền, cán bộ, công chức nhà nước
chỉ là người được ủy quyền, được Nhân dân trao quyền để gánh vác, giải quyết những
công việc chung của đất nước.
* Nhà nước do dân
- Đó là Nhà nước do dân làm chủ nhà nước; Nhà nước phải tin dân và dựa vào
dân. Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương
thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thơng, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại
biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước, … Và Nhân dân cũng có quyền
thực hiện chế độ bãi miễn theo ba mức độ từ thấp đến cao.
- Nhân dân có quyền tham gia cơng việc quản lý nhà nước; sao cho các quyết định
của cơ quan nhà nước đều xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
- Dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức, xây
dựng, bảo vệ và phát triển nhà nước.
- Nhân dân có quyền tham gia vào cơng việc quản lý của nhà nước, phê bình, kiểm
tra, kiểm sốt, giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử
ra. Mọi nguồn lực mà Nhà nước có để hoạt động đều được huy động từ dân.
- Sự thành bại của cách mạng đều gắn với vai trò của quần chúng Nhân dân lao
động. Trong mọi vấn đề của cách mạng, nếu có dân là có tất cả, ngược lại khơng có dân
thì thất bại trong tầm tay.
- Trong xây dựng nhà nước dân chủ, Hồ Chí Minh ln u cầu nhà nước phải

thường xun thực hiện phê bình và tự phê bình, lắng nghe ý dân, làm công tác quản lý
nhà nước sao cho tốt hơn. Phải thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, để
người dân tham gia vào công việc nhà nước một cách đầy đủ và thực sự.
6


* Nhà nước vì dân
- Là Nhà nước phục vụ Nhân dân, đem lại lợi ích cho dân.
- Nhà nước quan tâm, chăm lo đời sống của Nhân dân bằng cách hướng dẫn Nhân
dân tự chăm lo thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của mình, chức khơng phải làm thay dân.
- Nhà nước phải biết kết hợp, điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư để luôn được mọi người dân ủng hộ, xây dựng.
- Để phục vụ tốt Nhân dân, thì bộ máy nhà nước phải thực sự liêm khiết, trong
sạch, tránh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, …
2. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta
- Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động theo các nguyên tắc phổ biến của chủ
nghĩa Mác-Lênin về nhà nước chun chính vơ sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói
chung.
- Nhà nước ln đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Ở nước ta, Đảng Cộng
sản là nười lãnh đạo Nhà nước trong tất cả các giai đoạn cách mạng.
- Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân
chủ - một nguyên tắc đặc thù của giai cấp công nhân.
- Cơ sở xã hội của Nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc, khối đại đồn kết tồn
dân, mà nịng cốt là liên minh cơng - nơng - trí thức.
- Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc: Quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng trong tổ chức, hoạt động có sự phân công rành mạch về chức năng,
nhiệm vụ giữ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước điều hành, quản lý xã hội bằng pháp luật, mà pháp luật đó đại biểu cho
ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng lao động.
Câu 5. Trình bày nội dung đại đồn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh

- Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Lực lượng đại đoàn kết dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt
Nam, đồng bào các tôn giáo, các đảng phải, … hợp thành khối đại đồn kết rộng rãi tồn
dân tộc.
- Hình thức tổ chức đại đồn kết dân tộc
Hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống
nhất. Về xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất, Hồ Chí Minh yêu cầu:
Một là, Mặt trận phải liên minh cơng - nơng - trí thức làm nền tảng.
Hai là, Mặt trận do Đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo.
- Ngun tắc đại đồn kết dân tộc
Thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích của
quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội.
Thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của Nhân dân.
7


Thứ ba, đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đồn kết lâu dài,
chặt chẽ.
Thứ tư, đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái, đồn kết phải gắn với tự
phê bình và phê bình.
- Phương pháp đại đồn kết dân tộc
* Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục.
+ Nội dung tuyên truyền phải vừa đáp ứng những nguyện vọng, quyền lợi cơ bản
của mỗi dân tộc, mỗi giai cấp, vừa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cách mạng.
+ Hiệu quả của phương pháp tuyên truyền còn tùy thuộc vào việc sử dụng các
hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp.
+ Người cán bộ tuyên truyền phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pải
đi sâu, đi sát đồng bào; phải là một tấm gương, một mẫu mực từ lời nói đến việc làm, có
sức lơi cuốn, thu phục quần chúng.

* Phương pháp tổ chức
+ Đảng phải đề ra được đường lối đại đoàn kết đúng đắn; Đảng phải đoàn kết,
thống nhất cả trong tư tưởng lẫn hành động, từ trên xuống dưới; Đảng phải là một tổ chức
chặt chẽ, có kỷ luật, tự giác; đảng viên là người đầy tớ thật trung thành của Nhân dân,
phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
+ Nhà nước đề ra chính sách thực hiện đại đoàn kết đáp ứng nguyện vọng của
Nhân dân và phù hợp với thực tiễn.
+ Là sợi dây gắn kết Đảng với Nhân dân, Mặt trận và các đoàn thể Nhân dân:
Cương lĩnh đề ra phải thiết thực, ngắn gọn, rõ ràng; hình thức tổ chức phong phú, đa
dạng, phù hợp với trình độ nhận thức của quần chúng; cán bộ phải óc nghĩ, chân đi, mắt
thấy, tai nghe, miệng nói, tay làm; phải làm tốt cơng tác dân vận.
* Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ
Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh chính là phương pháp xử lý khoa học mối
tương quan ba chiều giữa: Cách mạng - trung gian - phản cách mạng, nhằm mở rộng đến
mức cao nhất trận tuyến cách mạng và thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù địch.
Câu 6. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đức và tài của người cán
bộ.
1. Yêu cầu của Hồ Chí Minh về đạo đức của người cán bộ
a. Vai trò của đạo đức cách mạng
- Đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng; của Đảng cầm quyền, của xã hội.
- Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ
sệt, rụt rè, lùi bước.
b. Yêu cầu đạo đức đối với cán bộ
Thứ nhất, Trung với nước, hiếu với dân.
+ Chuẩn mực quan trọng nhất bao trùm và chi phối.
8


+ Kế thừa, phát triển từ đạo đức truyền thống nhưng khác về chất, vượt qua những
hạn chế của truyền thống đạo đức cũ.

* Nội dung trung với nước, hiếu với dân
- Suốt đời hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
- Đặt lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân lên trước.
- Phải trọng dân, tin dân, học dân, hiểu dân.
Thứ hai, Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
- Cần: chăm chỉ, siêng năng, cố gắng cả năm, cả đời.
- Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi nhưng khơng phải
là bủn xỉn.
- Liêm: trong sạch, khơng tham lam.
- Chính: thẳng thắng, khơng tà.
- Chí cơng vơ tư: là khi làm bất cứ việc gì đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng
thụ thì mình nên đi sau; là lịng mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào; phải lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Chí cơng vơ tư là hồn tồn trái ngược với chủ nghĩa cá
nhân.
=> Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư gắn bó mật thiết với nhau.
Thứ ba, Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.
* Lịng u thương con người
+ Trước hết, dành cho những người cùng khổ, người vô sản, người lao động bị áp
bức, bóc lột.
+ Bạn bè, đồng chí, anh em, với mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày.
+ Những người có sai lầm, khuyết điểm nhưng đã sửa chữa; kể cả những người
lầm đường, lạc lối đã hối cải; kẻ thù bị thương, bị bắt hay đã quy hàng.
* Tấm gương trọn một đời vì dân, vì nước, làm cơng bộc tận tụy của Nhân dân.
+ Từ lúc Bác quyết tâm đi tìm đường cứu nước.
+ Khi trở thành vị lãnh tụ tối cao của Đảng, Chính phủ và dân tộc.
+ Khi ở tuổi “Nhân sinh thất thập cổ lai hy”.
+ Khi còn sống.
+ Khi sắp lìa cõi đời.
Thứ tư, Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung
- Tinh thần quốc tế cộng sản.

- Tinh thần đoàn kết các dân tộc bị áp bức, với Nhân dân lao động các nước.
- Tinh thần đoàn kết của Nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên
thế giới vì hịa bình, cơng lý và tiến bộ xã hội.
- Chủ nghĩa quốc tế trong sáng gắn liền với chủ nghĩa yêu nước chân chính.
c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Tu dưỡng đạo đức bền bỉ suốt đời, thông qua thực tiễn cách mạng.
- Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
9


- Xây đi đối với chống.
2. Yêu cầu của Hồ Chí Minh về năng lực của người cán bộ
- Trên nền tảng đạo đức là gốc, người cán bộ phải có năng lực lãnh đạo và tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ.
- Năng lực lãnh đạo của người cán bộ, xét đến cùng, là năng lực phục vụ Nhân
dân, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần tốt nhất cho Nhân dân. Muốn như vậy thì người
cán bộ phải có năng lực học dân chúng, hỏi dân chúng, hiểu dân chúng.
- Năng lực lãnh đạo thể hiện ở lãnh đạo đúng:
+ Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng.
+ Phải tổ chức sự thi hành cho đúng.
+ Phải tổ chức kiểm soát cho đúng.
- Điều căn cốt về năng lực của người cán bộ không nằm ở lý luận mà nằm ở thực
tiễn; phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng.
Câu 7. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của công tác cán bộ
- Công tác cán bộ là một trong những cơng tác chiếm vị trí quan trọng hàng đầu
trong cơng tác xây dựng Đảng, có vai trị quyết định thành cơng trong tồn bộ cơng tác
xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng.
- Nói đến vấn đề cán bộ là nói đến cả cơng tác cán bộ, gắn liền nhau khơng tách
rời: Có quan điểm đúng đắn về cán bộ mới làm tốt công tác cán bộ; làm tốt cơng tác cán

bộ sẽ có được đội ngũ cán bộ phát triển.
- Bàn về cán bộ thì cán bộ là chủ thể, nhưng nói đến cơng tác cán bộ thì cán bộ là
khách thể, phụ thuộc vào những người làm cơng tác cán bộ.
- Cách mạng có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác cán bộ, trực
tiếp là cấp ủy và người đứng đầu.
- Công tác cán bộ tốt mới phát huy được năng lực cán bộ.
2. Nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ để lựa chọn và sử dụng đúng cán bộ
+ Đây là yêu cầu xuất phát để tiến hành các mặt khác của công tác cán bộ.
+ Để hiểu và đánh giá đúng cán bộ, người là công tác cán bộ trước hết phải biết
mình.
+ Hiểu và đánh giá đúng cán bộ phải khách quan, khoa học.
+ Xem xét cán bộ phải toàn diện, xem xét cả một quá trình cơng tác của người cán
bộ, khơng nên chỉ xem xét mặt bên ngoài, qua một việc.
+ Xem xét đánh giá cán bộ phải làm thường xuyên.
- Phải “khéo dùng cán bộ”, “dùng đúng chỗ, đúng việc”
+ Theo Hồ Chí Minh: Dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ,
thẳng, cong tùy chỗ mà dùng được.
10


+ Người phê bình, thường chúng ta khơng biết tùy tài mà dùng người, đặt cán bộ
không đúng chỗ, đúng việc sẽ không phát huy được năng lực, sở trường.
* Hồ Chí Minh phê phán những bệnh sau đây:
1. Ham dùng người bà con, anh em quen biết, bầu bạn, cho họ tốt hơn người
ngoài;
2. Ham dùng những kẻ khéo nịnh hót mình mà ghét người chính trực;
3. Ham dùng những người tính tình hợp với mình mà tránh những người tính tình
khơng hợp.
=> Làm cơng tác cán bộ phải chống cho được bệnh trên, chống chủ nghĩa cục bộ,

địa phương, hẹp hịi.
* Quan điểm Hồ Chí Minh về dùng cán bộ đúng:
- Phải có độ lượng vĩ đại, khơng thành kiến với cán bộ - thái độ và tinh thần chí
cơng vơ tư đối với cán bộ.
- Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những gì mà mình khơng ưa.
- Phải có tính chịu khó dạy bảo để nâng đỡ những cán bộ cịn kém, giúp cho họ
tiến bộ.
- Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà cách xa cán bộ tốt.
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, cán bộ mới vu lòng gần gũi.
* Dùng cán bộ đúng là để cán bộ làm được việc. Muốn vậy, phải:
- Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến.
- Khiến cho cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc.
- Khơng nên tự tơn, tự đại, phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Nếu ý kiến đúng ta
nghe theo, nếu khơng đúng thì giải thích cho họ hiểu.
* Khéo dùng cán bộ cịn liên quan đến mạnh dạn về đề bạt cán bộ
- Mục đích đề bạt cán bộ vì cơng tác, vì tài năng, vì cổ động cho cán bộ khác thêm
hăng hái.
Yêu cầu: phải nhận xét rõ ràng về công tác, sinh hoạt, cách viết, cách nói, làm
việc, đối xử với mình, với người trong suốt quá trình dài, biết cả ưu, khuyết điểm của cán
bộ.
- Sau khi đã đề bạt rồi thì phải theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra người cán bộ đó.
- Huấn luyện cán bộ
Hồ Chí Minh cho rằng “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Huấn
luyện bao gồm huấn và luyện, huấn là dạy dỗ, luyện là rèn giũa.
* Yêu cầu của huấn luyện cán bộ
Thứ nhất, phải thiết thực, chu đáo. Trả lời các câu hỏi:
+ Huấn luyện ai? Xác định đối tượng để huấn luyện.
+ Ai huấn luyện? Người huấn luyện phải thạo nghề nghiệp, gương mẫu về tư
tưởng, đạo đức, lối làm việc.
+ Huấn luyện gì? Về lý luận, về chuyên mơn, về chính trị.

11


+ Huấn luyện thế nào? Thiết thực, gắn lý luận với công tác thực tiễn; đúng nhu
cầu; chú trọng cải tạo tư tưởng.
+ Tài liệu huấn luyện? Tài liệu của Chủ nghĩa Mác-Lênin, kinh nghiệm thực tiễn,
chỉ thị nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Chính phủ.
Thứ hai, lấy tự học làm cốt cùng với hướng dẫn, chỉ đạo.
Người học phải xác định:
Học để làm gì?
- Học để tu dưỡng tư tưởng;
- Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng;
- Học để tin tưởng;
- Học để hành.
Học ở đâu?
Ở trường, ở sách vở, học lẫn nhau và học ở Nhân dân.
Câu 8. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách của người cán bộ
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về phong cách của người cán bộ
- Phong cách của người cán bộ, người cách mạng có quan hệ mật thiết với tư
tưởng, đường lối và phương pháp cách mạng, với đạo đức.
- Phong cách của người cán bộ là một chỉnh thể bắt đầu từ suy nghĩ (phong cách
tư duy) đến hoạt động thực tiễn (phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách
ứng xử) và cuối cùng là phương pháp trong sinh hoạt đời thường.
2. Người cán bộ tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh
- Rèn luyện phong cách tư duy
+ Một là, mỗi cán bộ, đảng viên phải có tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo.
+ Hai là, phải xuất phát tự thực tế Việt Nam, địa phương, ngành mình, phù hợp
với những điều kiện, lịch sử cụ thể; đồng thời phải mở rộng tư duy, nghiên cứu mọi tư
tưởng, học thuyết.
+ Ba là, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo đồng nghĩa với một bản lĩnh vững vàng,

với tinh thần dũng cảm, dám nghĩ, dám quyết, dám chịu trách nhiệm trước Nhân dân, Tổ
quốc và Đảng.
- Rèn luyện phong cách làm việc
a. Tác phong quần chúng
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: Quần chúng là người sáng tạo ra lịch sử,
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
+ Truyền thống dân tộc Việt Nam: Chở thuyền là dân, lật thuyền là dân.
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vị trí, vai trị của quần chúng Nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh: Nước ta là nước dân chủ, dân là chủ và dân làm chủ, “cán bộ,
đảng viên là công bộc của dân”.
12


* Cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách quần chúng của Hồ Chí
Minh
Phải theo đúng đường lối Nhân dân với các nội dung:
Thứ nhất, phải đặt lợi ích của quần chúng Nhân dân lên trên hết.
Thứ hai, phải liên hệ chặt chẽ với Nhân dân.
Thứ ba, việc gì cũng bàn với Nhân dân, giải thích cho Nhân dân hiểu rõ.
Thứ tư, có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước Nhân dân và hoan nghênh
Nhân dân phê bình mình.
Thứ năm, sẵn sàng học hỏi Nhân dân.
Thứ sáu, chống bệnh quan liêu.
b. Tác phong tập thể - dân chủ
Thứ nhất, phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể.
Thứ hai, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Thứ ba, nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tuyệt đối
tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
c. Tác phong khoa học
Tác phong khoa học của Hồ Chí Minh:

- Làm việc phải đi sâu, đi sát, điều tra nghiên cứu, nắm việc, nắm người, nắm tình
hình cụ thể.
- Làm việc phải có mục đích rõ ràng; chương trình, kế hoạch đặt ra phải sát hợp,
theo phương châm: “Kế hoạch một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi”.
- Phải kiểm tra việc thực hiện của cấp dưới, quần chúng.
* Yêu cầu của tác phong khoa học:
+ Đòi hỏi lãnh đạo phải cụ thể, phải kịp thời, phải thiết thực, phải có trọng điểm và
nắm điển hình.
Người lãnh đạo phải: Phải óc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói tay làm,
“Cần phải lãnh đạo tồn diện và cụ thể”, “phải cẩn thận mà nhanh nhẹn, kịp thời, làm
đến nơi, đến chốn”.
+ Phải thường xuyên chú ý rút kinh nghiệm.
- Rèn luyện phong cách diễn đạt
+ Phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa cái dân gian đời thường
với các hàn lâm, bác học, cái cổ điển truyền thống với cái hiện đại, giữ duy tình phương
Đơng với duy lý phương Tây và nhất quán trong diễn đạt.
+ Cách viết, cách nói của Hồ Chí Minh là trả lời bốn câu hỏi cơ bản:
Viết và nói để làm gì? (mục tiêu).
Viết và nói cho ai? (đối tượng).
Viết và nói cái gì? (nội dung).
Viết và nói thế nào? (phương pháp).
* Thứ nhất, phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh là diễn đạt chân thật.
13


* Thứ hai, phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh là diễn đạt ngắn gọn.
* Thứ ba, đặc điểm nổi bật trong phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh là trong sáng,
giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm.
- Rèn luyện phong cách ứng xử
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có một phong cách ứng xử ở tầm nghệ thuật, gần như

hoàn thiện, bắt nguồn từ nhân cách, từ cuộc đời của Bác.
+ Thể hiện đầy đủ và bao trùm nhất trong phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là
phong cách ứng xử văn hóa - chứa đựng cả giá trị của dân tộc, phương Đông và phương
Tây.
a. Phong cách ứng xử khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp.
+ Mặc dù ở đỉnh cao quyền lực 24 năm, nhưng Hồ Chí Minh chưa bao giờ ứng xử
với Nhân dân, cấp dưới, với người phục vụ như một người có quyền mà ứng xử như
người bạn, người lính phục vụ Tổ quốc, người cơng bộc của Nhân dân.
+ Đó là một thái độ khiêm nhường thật sự, khơng tự đặt mình cao hơn người khác
để đòi hỏi sự tâng bốc, suy tơn.
b. Phong cách ứng xử chân tình, nồng hậu, tự nhiên.
Hồ Chí Minh có cách ứng xử rất tự nhiên, bình dị, chân tình và nồng hậu, ân cần
với Nhân dân, bạn bè, đồng chí, anh em.
c. Chủ động, linh hoạt, uyển chuyển.
Ứng xử văn hóa Hồ Chí Minh đạt tới sự kết hợp hài hịa giữa tình cảm nồng hậu
với lý trí sáng suốt, linh hoạt, uyển chuyển như tư duy khống đạt của Người. Sẵn sàng vì
cái lớn mà bỏ qua cái nhỏ.
- Rèn luyện phong cách sinh hoạt
Phong cách sinh hoạt Hồ Chí Minh thể hiện triết lý nhân sinh:
Lấy khiêm tốn, giản dị làm nền, lấy chừng mực điều độ làm chuẩn, lấy trong sạch
thanh cao làm vui, lấy gắn bó với con người, với thiên nhiên làm niềm say mê vô tận.
a. Phong cách sống rất mực cần cù, giản dị, tiết kiệm.
Phong cách sống rất mực cần cù, giản dị, tiết kiệm của Hồ Chí Minh thể hiện qua
cách ăn, cách mặc, và cách ở của Hồ Chí Minh.
b. Phong cách sinh hoạt hài hịa nhuần nhuyễn giữa văn hóa Đơng - Tây
Phong cách sinh hoạt Hồ Chí Minh dạy cho chúng ta sự giản dị, thanh đạm nhưng
không kém thanh cao.

14




×