Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giáo trình Hệ điều hành Linux - Nghề: Công nghệ thông tin (Cao đẳng) - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 128 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
NGHỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ­CĐN, ngày 04 tháng 01 năm 2016  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2016


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể 
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Linux là hệ  điều hành thu hút được nhiều sự  chú ý nhất trong vòng vài 
năm trở  lại đây. Ngay từ  khi xuất hiện, Linux đã được lan rộng một cách 
nhanh chóng và biết tới như một hệ điều hành Unix – với mã nguồn mở. Thật  
ngạc nhiên, sự thành công của Linux có được nhờ sự làm lại một trong những 
hệ điều hành lâu đời nhất và hiện đang được sử dụng rộng rãi – hệ điều hành  
Unix. Linux bao gồm cả các công nghệ cũ và mới.
Linux có thể  được cài đặt trên một máy tính cá nhân và trở  thành một  
trạm làm việc với đầy đủ  sức mạnh của Unix. Linux cũng có thể  được sử 
dụng với mục đích thương mại trên một mạng máy tính như một môi trường 


tính toán và truyền tin. Trong các trường đại học, Linux được sử  dụng để 
giảng dạy về  hệ  điều hành và lập trình hệ  điều hành. Và tất nhiên, Linux 
cũng có thể  được sử  dụng trên các máy tính cá nhân như  các hệ  điều hành 
khác.
Với những lý do trên, giáo trình “Hệ điều hành mã nguồn mở” được biên  
soạn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cài đặt, sử 
dụng hệ điều hành mã nguồn mở nói chung và hệ điều hành Linux nói riêng.
Giáo trình được biên soạn dựa trên một số  tài liệu tham khảo cập nhật,  
có giá trị  và với mục tiêu cung cấp các kiến thức cơ  bản về  hệ  điều hành 
Linux cho người học, vì vậy nội dung trình bày vẫn chưa được đầy đủ  và 
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, 
bổ sung để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong khoa Công nghệ thông tin 
– Kế  toán đã có những ý kiến đóng góp giá trị  cho nội dung giáo trình và các 
tác giả đã biên soạn, chia sẻ các tài liệu bổ  ích về hệ điều hành Linux trước  
đây.


Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 02 tháng 01 năm 2016
Biên soạn
Nguyễn Lâm


MỤC LỤC


MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Mã mô đun: MĐ 18
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
Mô đun này có ý nghĩa bổ trợ kiến thức cần thiết cho sinh viên về  cách 

cài đặt, sử  dụng và quản trị  cơ  bản trên hệ  điều hành Linux. Mô đun này  
được bố  trí sau khi học xong các môn chung và là mô đun chuyên ngành tự 
chọn.
Mục tiêu của mô đun:
­ Trình bày được nguyên lý hệ điều hành Linux và các yếu tố hợp thành 
hệ điều hành Linux.
­ Lựa chọn được phần cứng thích hợp để cài được hệ điều hành Linux. 
­ Cài đặt được các phần mềm và các ứng dụng trên Linux.
­ Sử dụng được một số ứng dụng cơ bản trên Linux.
­ Quản lý được hệ  thống Linux, các tập tin, thư  mục, tài khoản, phân  
chia quyền hạn người dùng.
­ Sao lưu và phục hồi được các dữ liệu quan trọng của hệ thống.
­ Có ý thức về vấn đề bản quyền phần mềm.
­ Rèn luyện tinh thần chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Nội dung của mô đun:
TT

Tên các bài trong mô đun

Thời gian

Hình thức 
giảng dạy

1

Giới thiệu về hệ điều hành Linux

5


Lý thuyết

2

Cài đặt hệ điều hành Linux

10

Tích hợp

3

Khởi động và đóng tắt

5

Tích hợp

6


4

Quản lý thư mục

5

Tích hợp

5


Quản lý tập tin

5

Tích hợp

6

Cài đặt và nâng cấp phần mềm với RPM

10

Tích hợp

Kiểm tra bài 2,4,5,6

5

7

Quản trị hệ thống Linux

5

Tích hợp

8

Quản lý người dùng


10

Tích hợp

9

Quản lý nhóm người dùng

5

Tích hợp

10

Quản lý qua giao diện web

5

Tích hợp

11

Sao lưu dữ liệu

10

Tích hợp

12


Lắp và tháo tập tin hệ thống

5

Tích hợp

Kiểm tra bài 8,9,11,12

5

Tổng

90

7


BÀI 1
GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Giới thiệu:
Bài này trình bày về sự hình thành và phát triển cũng như những ưu điểm 
và nhược điểm của hệ điều hành Linux. Qua đó, giúp người dùng có thể  lựa 
chọn hệ  điều hành thích hợp cho máy tính cá nhân hoặc máy chủ. Bên cạnh 
đó, giúp người học nâng cao tính chia sẻ cộng đồng qua việc sử dụng một hệ 
điều hành mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí.
Mục tiêu:
­ Trình bày được mục đích ra đời của hệ  điều hành Linux và các giai 
đoạn phát triển cũng như các phiên bản của hệ điều hành Linux.
­ Trình bày được sự khác biệt giữa Linux và Unix.

­ Trình bày được lợi ích và bất lợi của việc sử dụng Linux.
­ Nhận thức được tính quan trọng của bản quyền phần mềm.
­ Nâng cao tính chia sẻ công đồng.
Nội dung:
1. Tìm hiểu chung về Linux
1.1. Linux là gì?
Muốn trả  lời câu hỏi “Linux là gì?”, trước hết ta phải trả  lời câu hỏi 
“Unix là gì?”.
Unix là một hệ điều hành multiuser (đa người dùng) được phát triển vào 
năm 1969 bởi một nhóm nhân viên của Công ty AT&T tại phòng thí nghiệm 
Bell Labs. Qua nhiều năm, nó đã được phát triển thành nhiều phiên bản sử 
dụng trên nhiều môi trường phần cứng khác nhau. Hầu hết các phiên bản  
8


UNIX hiện nay đều là những biến thể  của UNIX gốc và được các nhà phát 
triển sửa đổi, viết lại hoặc thêm vào các tính năng, công nghệ  đặc biệt. Các 
phiên bản UNIX hiện nay có thể kể đến:
­ HP­UX (HP)
­ AIX (IBM)
­ Solaris (Sun/Oracle)
­ Mac OS X (Apple)
Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên trường đại học tổng hợp Helsinki 
Phần Lan bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của UNIX làm ra với mục 
đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ  điều hành UNIX chạy trên PC với bộ  vi 
sử lý Intel 80386. 
Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix 
về dự định của mình về Linux. Tháng 1/1992, Linus cho ra version với shell và  
trình biên dịch C. Linux không cần minix nữa để  phiên dịch lại hệ điều hành 
của mình, Linus đã đặt tên hệ  điều hành của mình la Linux.1994, phiên bản  

chính thức 1.0 được phát hành. 
Linux là một hệ  điều hành dạng UNIX chạy trên máy PC với bộ  điều 
khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi sử lý trung tâm tương  
thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay có thể chạy trên máy Macintosh hoặc SUN  
Space. Linux thoả mãn chuẩn POSIX.1.
Linux được viết toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng  
lệnh nào của UNIX, tuy nhiên hoặt động của Linux hoàn toàn dựa trên nguyên 
tắc   điều   hành   UNIX.   Vì   vậy   một   người   nắm   được   Linux   sẽ   nắm   được 
UNIX. Chú  ý rằng giữa các UNIX sự  khác nhau cũng không kém gì giữa  
UNIX và Linux. 
9


Linux là hệ điều hành phát hành miễn phí, phát triển trên mạng Internet, 
tựa UNIX và được sử  dụng trên máy tính cá nhân. Linux đã phát triển nhanh 
chóng và trở  lên phổ  biến trong thời gian ngắn. Nó nhanh chóng được nhiều 
người sử dụng vì một trong những lý do không phải trả tiền bản quyền. Mọi  
người có thể dễ dàng download từ Internet hay mua tại các hiệu bán CD.
Linux là hệ  diều hành cóhệnăng cao, trong tất cả  các máy tính có cấu 
hình cao nhất hay thấp nhất. Hệ  điều hành này hỗ  trợ  các máy tính sử  dụng 
32 cũng như 64 bit và rất nhiều phần mềm khác nhau.
1.2. Tại sao sử dụng Linux?
Người sử  dụng đến với linux vì đây là một trong những hệ  điều hành 
miễn phí hiện nay, có khả  năng đa chương đa nhiệm cùng lúc cho nhiều 
người sử dụng trên các nền phần cứng tương thích với PC của IBM. So với 
những hệ  điều hành khác mang nặng tính thương mại, Linux giúp bạn tránh 
được những ràng buộc như  thỉnh thoảng lại phải nâng cấp, và mỗi lần như 
thế  lại phải nâng cấp những  ứng dụng và trả  nhiều khoản tiền quá đáng. 
Nhiều  ứng dụng cho Linux được  ứng dụng miễn phí trên Internet cũng như 
mã nguồn mở của Linux. từ đó bạn có thể lấy mã nguồn về, sau đó chỉnh sửa  

và mở rộng hệ điều hành theo nhu cầu riêng của bạn, một việc mà bạn không  
thể nào thực hiện được với những hệ như Windows, NT, Windows95…
1.3. Các bản phát hành Linux
Linux được phát hành bởi nhiều tổ chức khác nhau, mỗi tổ chức như thể 
đều có một bộ chương trình kèm theo nhóm tập tin nòng cốt của Linux. Mỗi  
bản phát hành Linux của các CD­ROM đều dựa trên một phiên bản nòng cốt  
(kernel) nào đó. Ví dụ như RedHat 6.2 dựa vào kernel 2.2.4. Với Red Hat, các 
kernel   Linux   được   chứa   trong   hệ   thống   Red   Hat   Package   Management 

10


(RPMS) và được cài đặt như là một phần của hệ thống này. Open Linux của  
Caldera cũng như thế vì căn cứ trên bản phát hành Red Hat.
Bản phát hành HOWTO cũng cung cấp một danh sách chi tiết của các 
bản Linux.
Bảng 1.1: Các phiên bản hiện nay của hệ điều hành Linux
Phiên 
Tên bản 
bản mới 
phân phối
nhất
Ubuntu

13.04

Trang web chính thức

/>
Debian 

7.1
GNU/Linux

/>
Elementary 
0.2
OS

/>
Ultimate 
Edition

o/

3.4

Red   Hat 
Enterprise  6.0
Linux

/>
Chrome 
Linux

2.1.1145

/>
Fedora

19


/>
SUSE 
Linux 
12.2
Enterprise 
Desktop

/>
Linux Mint 14

/>
Knoppix

/>
7.0.2

PCLinuxOS 2012

/>
Mandrake

2011



CentOS

6.4


/>
Các bản tương 
tự
Kubuntu, Xubuntu,
Edubuntu, Ubuntu 
Studio, Lubuntu,
Macbuntu,

OpenSUSE 11.4,
Mono 2.10.4

Mandriva
11


Gentoo

12.1

/>
Slackware

13.37

/>
SLAX

6.1.2

/>

Sabayon

10

/>
Dreamlinux 5

o/

OpenSolari
11
s

/>
Hồng   kỳ 
6.0 SP3
linux

flag­linux.com/

Puppy linux 5.3.3

/>
Hacao 
Linux

2011

/>
Asianux


4.5

/>
Asianux Server

SliTaz

4.0

/>
GNU/Linux

Linpus

1.7

/>
Linpus Linux

Back Track 5r3

ktrack­linux.org/

Back   Track   ­ 
Linux

Kali linux

1.0.3


/>
Kali ­ Linux

Super 
Ubuntu

11.04

Ubuntu, Zorin 
S
OS, Linux Mint,

Zorin OS

5

http://zorin­os.com/

Ubuntu, Super 
Ubuntu, Linux 
Mint

1.4. Lợi ích của việc sử dụng Linux
Linux là một hệ  điều hành mã nguồn mở  được phát hành miễn phí, vì 
vậy người dùng có thể sử dụng mà không tốn bất kì chi phí nào so với các hệ 
điều hành khác.
Có khả  năng đa chương trình, đa nhiệm vụ, cho nhiều người sử  dụng  
cùng lúc trên các phần cứng tương thích với PC của IBM.
Nhiều ứng dụng cũng như  mã nguồn hệ điều hành cũng được cung cấp 

miễn phí trên Internet, ta có thể tải về và cấu hình tùy theo sử dụng cá nhân.
12


Linux có sẵn toàn bộ giao thức mạng TCP/IP, giúp ta kết nối Internet và 
gửi thư điện tử dễ dàng.
Linux có bao gồm hàng ngàn  ứng dụng, bao gồm các bảng biểu, cơ  sở 
dữ liệu, xử lí văn bản, ngôn ngữ điện toán, trò chơi, ứng dụng,…
Với mã nguồn kernel (nhân) mở, Linux có thể chạy trên nhiều loại CPU  
và phần cứng khác nhau hơn bất kỳ hệ điều hành nào.
Tài liệu về  Linux ngày càng nhiều không thua kém bất kì một hệ  điều 
hành nào khác.
1.5. Bất tiện của Linux
Điều bất tiện nhất khi sử dụng Linux chính là không có một công ty nào 
chịu trách nhiệm phát triển hệ  điều hành này. Nếu có điều gì trục trặc hoặc 
có vấn đề phát sinh sẽ không có bất cứ bộ phận hỗ trợ kĩ thuật nào trợ giúp. 
Nhưng đó không phải là vấn đề quá nghiêm trọng, vì luôn có hàng ngàn người 
sử dụng Linux trên cộng đồng mạng sẵn sàng giải đáp thắc mắc của bạn.
1.6. Kiến trúc hệ điều hành Linux

Hình 1.1: Kiến trúc hệ điều hành Linux
1.6.1. Hạt nhân Kernel

13


Là trung tâm điều khiển của hệ  điều hành Linux, chứa các mã nguồn 
điều khiển hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hạt nhân được phát triển không 
ngừng, thường có hai phiên bản mới nhất, một bản dạng phát triển mới nhất, 
một bản  ổn định mới nhất. Chúng chỉ  tải những bộ  phận cần thiết lên bộ 

nhớ, các bộ phận khác sẽ được tải lên nếu có nhu cầu sử  dụng. Nhờ vậy so  
với các hệ  điều hành khác Linux không sử  dụng lãng phí bộ  nhớ  nhờ  không 
tải mọi thứ lên mà không cần quan tâm nó sử dụng không.
Kernel được xem là trái tim của hệ điều hành Linux, ban đầu phát triển 
cho các CPU Intel 80386. Điểm mạnh của loại CPU này là khả  năng quản lý 
bộ  nhớ. Kernel của Linux có thể  truy xuất tới toàn bộ  tính năng phần cứng 
của máy. Yêu cầu của các chương trình cần rất nhiều bộ  nhớ, trong khi hệ 
thống có ít bộ  nhớ, hệ  điều hành sử  dụng không gian đĩa hoán đổi (swap  
space) để lưu trữ các dữ liệu xử lý của chương trình. Swap space cho phép ghi 
các trang của bộ  nhớ  xuất các vị  trí dành sẵn trong đĩa và xem nó như  phần  
mở rộng của vùng nhớ chính. Bên cạnh sử dụng swap space, Linux còn hỗ trợ 
các đặc tính sau:
­ Bảo vệ vùng nhớ giữa các tiến trình, điều này không cho phép một tiến 
trình làm tắt toàn bộ hệ thống.
­ Chỉ tải các chương trình khi có yêu cầu.
Các phiên bản hạt nhân Linux được bao gồm bởi:
­ Số chính (Major)
­ Số  phụ  (Minor): Nếu lẻ, được đề  cập như  một hạt nhân đang phát 
triển. Nếu chẵn, được đề cập như một hat nhân thành phẩm
­ Số bản (Revision)
1.6.2. Shell
14


Shell cung cấp tập lệnh cho người dùng thao tác với kernel để thực hiện  
công việc. Shell đọc các lệnh từ người dùng và xử lý. Ngoài ra shell còn cung  
cấp một số  đặc tính khác như: chuyển hướng nhập, ngôn ngữ  lệnh để  tạo 
các tập tin lệnh tương tự tập tin BAT trong DOS.
Có nhiều loại shell được dùng trong Linux. Điểm quan trọng để  phân 
biệt các shell với nhau là bộ  lệnh của mỗi shell. Ví dụ, C shell thì sử  dụng 

tương tự ngôn ngữ C, Bourne shell thì dùng ngôn ngữ lệnh khác.
Shell sử dụng chính trong Linux là GNU Bourne Again Shell (bash). Shell 
này là shell phát triển từ  Bourne shell, là shell sử  dụng chính trong các hệ 
thống Unix, với nhiều tính năng mới như: điều khiển các tiến trình, các lệnh  
history, tên tập tin dài…
1.6.3. Các tiện ích và chương trình ứng dụng
Các tiện ích được người dùng thường xuyên sử dụng. Nó dùng cho nhiều 
thứ như thao tác tập tin, đĩa, nén, sao lưu tập tin… Tiện ích trong Linux có thể 
là các lệnh thao tác hay các chương trình giao diện đồ  họa. Hầu hết các tiện  
ích trong Linux là sản phẩm của chương trình GNU. Linux có sẵn nhiều tiện  
ích như  trình biên dịch, trình sữa lỗi, soạn thảo văn bản… Tiện ích được sử 
dụng bởi người dùng hoặc hệ thống tự động khởi động để sử  dụng. Một số 
tiện ích xem là chuẩn trong hệ thống Linux như passwd, ls, ps, vi…
Khác với tiện ích, các chương trình  ứng dụng như  word, hệ quản trị  cơ 
sở  dữ  liệu… là các chương trình có độ  phức tạp lớn và được các nhà sản 
xuất viết ra.
1.7. Các đặc tính cơ bản của Linux
Linux hỗ  trợ  các tính năng cơ  bản thường thấy trong các hệ  điều hành  
Unix và nhiều tính năng khác mà không hệ điều hành nào có được. Linux cung  
15


cấp môi trường phát triển một cách đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các 
công cụ lập trình, trình biên dịch, sửa lỗi… như các hệ  điều hành Unix khác. 
Hệ  thống Linux trội hơn các hệ  thống khác trên nhiều mặt mà người dùng 
quan tâm như  sự  phát triển, tốc độ, dễ  sử  dụng và đặc biệt là không ngừng 
phát triển và hỗ  trợ  mạng. Một số  điểm của Linux chúng ta cần quan tâm  
dưới đây:
1.7.1. Đa tiến trình
Là đặc tính cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời. Ví 

dụ bạn vừa in, vừa soạn văn bản, vừa nghe nhạc… cùng mộ lúc. Máy tính sử 
dụng chỉ  một CPU nhưng xử  lý đồng thời nhiều tiến trình cùng lúc. Thực  
chất là tại một thời điểm CPU chỉ xử lý được một mệnh lệnh, việc thực hiện  
cùng lúc nhiều công việc là giả  tạo bằng cách xen kẻ  và chuyển đổi trong 
thời gian nhanh. Do đó người dùng cứ ngỡ là thực hiện đồng thời.
1.7.2. Tốc độ cao
Hệ điều hành Linux được biết đến như  một hệ điều hành có tốc độ  xử 
lý cao, bởi vì nó thao tác rất hiệu quả đến tài nguyên như: bộ nhớ, đĩa…
1.7.3. Bộ nhớ ảo
Khi hệ thống sử dụng quả nhiều chương trình lớn dẫn đến không đủ bộ 
nhớ chính (RAM) để hoạt động. Trong trường hợp đó, Linux dùng bộ nhớ từ 
đĩa là partition swap. Hệ  thống sẽ  đưa các chương trình hoặc dữ  liệu nào 
chưa có yêu cầu truy xuất xuống vùng swap này, khi có nhu cầu thì hệ thống  
chuyển lên lại bộ nhớ chính.

16


1.7.4. Sử dụng chung thư viện
Hệ  thống Linux có rất nhiều thư viện dùng chung cho nhiều ứng dụng. 
Điều này sẽ  giúp hệ thống tiết kiệm được tài nguyên cũng như  thời gian xử 
lý.
1.7.5. Sử dụng giao diện X Windows
Giao diện cửa sổ  dùng hệ  thống X Windows, có giao diện như  hệ  điều 
hành Windows của Microsoft. Với hệ thống này người dùng rất thuận tiện khi 
làm việc trên hệ  thống. X Windows System hay còn gọi tắt là X được phát  
triển tại viện Massachusetts Institute of Technology. Nó được phát triển để 
tạo ra môi trường làm việc không phụ  thuộc phần cứng. X chạy dưới dạng 
client­server. Hệ thống X windows hoạt động qua hai bộ phận:
­ Phần server còn gọi là X Server.

­   Phần   client   được   gọi   là   X   Windows   Manager   hay   Desktop  
Environment.
X   Server   sử   dụng   trong   hầu   hết   các   bản   phân   phối   của   Linux   là 
Xfree86. Client sử dụng thường là KDE (K Desktop Environment) và GNOME 
(GNU Network Object Model Environment).
Dịch   vụ   Samba   sử   dụng   tài   nguyên   đĩa,   máy   in   với   hệ   điều   hành 
Windows. Tên Samba xuất phát từ giao thức Server Message Block (SMB) mà 
Windows sử  dụng để  chia sẻ  tập tin và máy in. Samba là chương trình sử 
dụng giao thức SMB chạy trên Linux. Sử  dụng Samba có thể  chia sẻ  tập tin 
và máy in với các máy sử dụng hệ điều hành Windows.
1.7.6. Các tiện ích sao lưu dữ liệu

17


Linux cung cấp các tiện ích như tar, cpio và dd để sao lưu và backup dữ 
liệu. RedHat Linux còn cung cấp tiện ích Backup and Restore System Unix  
(BRU) cho phép tự động backup dữ liệu theo lịch.
1.7.7. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình
Linux cung cấp một môi trường lập trình Unix đầy đủ bao gồm các thư 
viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, chương trình debug mà bạn  
có thể tìm thấy trong các hệ điều hành Unix khác. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng  
trong các hệ điều hành Unix là C và C++. Linux dùng trình biên dịch C và C++ 
là gcc, chương trình biên dịch này rất mạnh, hỗi trợ nhiều tính năng. Ngoài C, 
Linux cũng cung cấp các trình biên dịch, thông dịch cho các ngôn ngữ  khác 
như Pascal, Fortran, Java…
2. Unix và Linux
Bảng 1.2: Bảng so sánh giữa hệ điều hành Linux và UNIX
Nội dung


Linux
Linux là một ví dụ  về  sự 

Khái quát

phát   triển   phần   mềm   mã 
nguồn   mở   và   là   hệ   điều 
hành phát hành miễn phí.

UNIX
UNIX   là   một   hệ   điều 
hành   sử   dụng   rất   phổ 
biến trong các trường đại 
học, các công ty và doanh 
nghiệp lớn…

Linux   có   thể   được   phân 
phối   miễn   phí,   tải   về 
miễn phí, phân phối thông  Các phiên bản UNIX khác 
Chi phí

qua   các   tạp   chí,   sách…  nhau có chi phí khác nhau 
cũng có bản phát hành tính  tùy theo nhà cung cấp.
phí nhưng rẻ hơn nhiều so 
với Windows.
18


Hệ điều hành UNIX được 
phát triển chủ yếu cho các 

máy tính lớn, máy chủ  và 
Tất   cả   mọi   người   từ  các   máy   trạm   ngoại   trừ 
Người dùng

người dùng thông thường  phiên bản OSX được thiết 
đến các nhà phát triển đều  kế cho tất cả người dùng. 
có thể sử dụng.

Môi trường UNIX và các 
mô   hình   client­server   là 
yếu   tố   cần   thiết   cho   sự 
phát triển của Internet.
3 nhà phân phối lớn nhất 

Nhân   Linux   được   phát 
Nhà sản xuất

triển bởi cộng đồng và do 
Linux   Torvalds   giám   sát 
mọi thứ.

là   Solaris   (Oracle),   AIX 
(IBM) và HP­UX Hewlett 
Packard.   Và   Apple   phát 
triển hệ   điều hành OSX, 
một   hệ   điều   hành   dựa 
trên UNIX…

Phát hành miễn phí nhưng 
Giá cả


phải   tốn   phí   khi   cần   trợ 
giúp.

Sử dụng

Một   số   miễn   phí   để   sử 
dụng   cho   phát   triển   như 
Solaris   nhưng   cũng   tốn 
phí để được trợ giúp.

Linux có thể  được cài đặt  Hệ điều hành UNIX được 
trên   các   phần   cứng   khác  sử   dụng   trong   các   máy 
nhau,   từ   điện   thoại   di  chủ   Internet,   các   máy 
động,   máy   tính   bản,   máy  trạm   và   các   máy   tính 
chơi   game,   đến   các   máy  thường.   Được   sử   dụng 
tính lớn, siêu máy tính.

trong   các   hệ   thống   tài 
19


chính   và   các   giải   pháp 
khác.
X86/x64,   Sparc,   Itanium, 
Bộ vi xử lý

Hàng chục loại khác nhau. PA­RISC,   PowerPC   và 
nhiều loại khác.
Linux được phát triển bởi  Các hệ thống UNIX được 

nhà   phát   triển   mã   nguồn  chia   thành   nhiều   phiên 

Phát   triển   và   phân 
phối

mở thông qua việc chia sẻ  bản khác nhau, chủ yếu là 
và tập hợp các mã nguồn  phát triển bởi AT&T cũng 
thông qua các diễn đàn và  như   các   nhà   cung   cấp 
được   các   nhà   phân   phối  thương   mại   và   các   tổ 
tổng hợp phát triển.

chức phi lợi nhuận.

Ban   đầu   được   phát   triển  Được   sử   dụng   trên   PA­
cho   phần   cứng   x86   của  RISC   và   dòng   máy 
Kiến trúc

Intel,   được   sử   dụng   cho  Itanium. Phiên bản Solaris 
trên 20 loại CPU bao gồm  cũng có thể  sử  dụng cho 
cả CPU ARM.

các dòng x86 và x64.
Ban đầu UNIX là một hệ 

Linux   cung   cấp   2   giao  điều  hành  sử  dụng  lệnh, 
Giao   diện   người  diện   đồ   họa,   KDE   và  nhưng   sau   đó   phát   triển 
dùng đồ họa (GUI)

GNOME.   Ta   có   thể   tùy  giao   diện   người   dùng   và 
chọn 2 loại giao diện này.


sử   dụng   giao   diện 
GNOME.

Hỗ trợ hệ thống tập 
tin

Ext2,   Ext3,   Ext4,   Jfs, 
ReiserFS, Xfs, Btrfs, FAT, 
FAT32, NTFS.

Jfs,   gpfs,   hfs,   hfs+,   ufs, 
xfs, zfs.

Chế   độ   văn   bản  BASH   (Bourne   Again  Ban đầu là Bourne Shell. 
(Text mode)

Shell) là vỏ  mặc định của  Hiện tại tương thích với 
20


Linux.   Nó   có   thể   hỗ   trợ 
nhiều trình phiên dịch mã 
lệnh.

nhiều loại khác nhau bao 
gồm cả BASH, Korn & C.

Linux   đã   có   khoảng   60­
100 vi rút được liệt kê cho 

Bảo mật

đến   nay.   Không   còn   loại 
vi rút nào trong chúng còn 
hoạt   động   trong   các   hệ 

UNIX có khoảng 85  đến 
120   loại   vi   rút   cho   đến 
nay.

thống Linux hiện nay.
Linux   phát   hiện   mối   đe 
dọa   và   đưa   ra   giải   pháp 
Phát   hiện   mối   đe 
dọa và giải pháp

phòng   chống   rất   nhanh 
dựa   vào   cộng   đồng 
Internet   và   các   nhà   phát 
triển   mã   nguồn   mở   trên 
khắp thế giới.

Do   tính   chất   độc   quyền 
của   UNIX,   người   dùng 
phải   chờ   đợi   một   thời 
gian để có được những sự 
hỗ  trợ  của nhà cung cấp 
như  bản vá lỗi, các phiên 
bản mới… Nhưng trường 
hợp này ít xảy ra.


Lấy cảm hứng từ  MINIX  Năm   1969,   UNIX   được 
(một   hệ   thống   kiểu  phát   triển   bởi   một   nhóm 
UNIX)   và   bổ   sung   thêm  các nhân viên AT&T của 
nhiều   tính   năng   về   giao  Bell   Labs   và   Dennis 
Lịch sử hình thành

diện đồ họa, điều khiển…  Ritchie.   UNIX   được   viết 
Linus   Torvalds   đã   phát  bằng ngôn ngữ C và được 
triển hệ  điều hành Linux  thiết kế cho các thiết bị di 
vào năm 1992. Nhân Linux  động,   đa   tác   vụ   và   đa 
được   phát   hành   vào  người   dùng   trong   cùng 
17/09/1991.

một thời điểm.

Các phiên bản điển  Ubuntu,   Fedora,   RedHat,  OS X, Solaris…
21


Debian,

hình

 

Archlinux, 

Android...


3. Bản quyền sử dụng Linux
Mặc dù Linux được phát triển bởi những nhà phát triển mã nguồn mỡ 
trên toàn thế  giới nhưng nó vẫn là phần mềm có bản quyền, bởi vì nhiều  
thành phần của Linux đã được đăng ký bản quyền. Linus Torvalds giữ  tác 
quyền Kernel cơ bản của Linux. Doanh nghiệp RedHat là chủ  của phiên bản 
RedHat, và Patrick Volkerding giữ  tác quyền bản Slackware. Nhiều tiện ích 
của Linux thuộc tác quyền GPL (GNU General Public License). Nhưng các 
bản quyền này vẫn cho phép nhà phát triển trên thế  giới sử  dụng để  phát 
triển các ứng dụng người dùng và thay đổi thành các phiên bản khác. Chính vì 
vậy, người dùng vẫn có thể  tải các phiên bản Linux đầy đủ  để  sử  dụng và 
phát triển.
Câu hỏi và bài tập
1.1: Thế nào là mã nguồn mở? Đặc điểm của bản quyền sử dụng Linux là gì?
1.2: Các phiên bản Linux hoạt động như thế nào? Những đặc điểm của phiên 
bản phát hành Linux.
1.3: Yêu cầu dung lượng đĩa cứng tối thiểu cho cài đặt server và cài đặt máy 
trạm.
1.4: Tại sao phải sử dụng Linux?
1.5: Hãy nêu những bất tiện khi sử dụng Linux.
1.6: Hãy So sánh giữa hệ điều hành UNIX và Linux.
Yêu cầu đánh giá

22


­ Trình bày mục đích ra đời của hệ  điều hành Linux và các giai đoạn phát 
triển Linux.
­ Trình bày sự khác nhau giữa Linux và Unix.
­ Trình bày lợi ích và bất lợi của Linux.
­ Trình bày ý nghĩa của các phiên bản Linux.


23


BÀI 2
CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Giới thiệu:
Trong bài này sẽ  hướng dẫn người học chuẩn bị  các phần cứng và  
phần mềm trước khi tiến hành cài đặt hệ điều hành Linux. Bài này sẽ liệt kê 
đầy đủ  và chi tiết các bước cài đặt cũng như  hướng dẫn cài đặt Linux trên 
giao diện đồ  họa và giao diện văn bản. Bên cạnh đó, hướng dẫn sử  dụng  
trình nhập lệnh terminal và sử dụng các lệnh trợ giúp câu lệnh trong Linux.
Mục tiêu:
­ Trình bày được các bước cài đặt Linux và sự  khác nhau giữa cài đặt  
Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản.
­ Xác định được yêu cầu về  phần cứng, chuẩn thiết bị đầu cuối để  cài 
đặt Linux.
­ Cài đặt được bản phát hành Linux.
­ Cài đặt được Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản.
­ Nâng cấp và gỡ bỏ Linux.
­ Sử dụng được trình nhập lệnh terminal.
­ Sử dụng được lệnh man và lệnh ls để xem hướng dẫn câu lệnh.
­ Nâng cao nhận thức về tính tương thích.
­ Rèn luyện được tính cẩn thận, quyết đoán trong việc lựa chọn phần 
cứng cài đặt hệ thống.
­ Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Nội dung:
24



1. Yêu cầu phần cứng
Linux không yêu cầu máy có cấu hình cao. Tuy nhiên nếu phần cứng có 
cấu hình thấp  quá thì có thể không chạy được X Windows hay các ứng dụng  
sẵn có. Cấu hình tối thiểu nên dùng:
­ CPU: Pentium MMX trở lên.
­ RAM: 64 MB trở lên cho chế độ văn bản (Text mode), 192 MB cho chế 
độ đồ họa (Graphical mode).
­ Đĩa cứng: Dung lượng đĩa phụ thuộc vào loại cài đặt:
+ Custom Installation (minimum): 520 MB
+ Server (minimum): 870 MB
+ Personal Desktop: 1.9 GB
+ Custom Installation (everything): 5.3 MB
­ 2 MB cho card màn hình nếu muốn sử dụng chế độ đồ họa.
Linux được nhiều hãng sản xuất với rất nhiều thương hiệu khác nhau  
như: RedHat Linux, Suse Linux, Debian Linux, Fedora, CentOS,… Tuy nhiên  
hiện nay RedHat Linux là phiên bản phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi 
nhất trong các hệ thống server. Do đó, ta sẽ cài đặt và sử dụng hệ điều hành 
RedHat Linux. Để cài đặt RedHat, ta chuẩn bị một các đĩa CD chứa bộ cài của 
một trong các phiên bản sau: 6.0, 6.1, 6.2, 7.1, 7.2, 9.0.
2. Phân vùng đĩa trong Linux
Đĩa cứng được phân ra thành nhiều vùng khác nhau gọi là partition. Mỗi 
partition sử  dụng một hệ  thống tập tin và lưu trữ  dữ  liệu. mỗi đĩa chỉ  chia  
được tối đa 4 partition chính (primary). Giới hạn như  vậy là do Master Boot 
Record của đĩa chỉ ghi tối đa 4 chỉ mục tới 4 partition.
25


×