Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Tổ chức thực hiện dịch vụ Logistics hàng tấm quan điện mặt trời xuất khẩu tại công ty TNHH Schenker Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.36 MB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để  có thể  hoàn thành đồ  án tốt nghiệp này trong khoảng thời gian còn 
hạn chế, chúng em xin gửi lời cảm  ơn chân thành sâu sắc đến thầy Nguyễn 
Hữu Hùng, người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian qua. 
Bên cạnh đó chúng em xin gửi lời cảm  ơn đến công ty TNHH Schenker 
Việt Nam đã tạo điều kiện cho chúng em được học hỏi, trau dồi kiến thức kỹ 
năng chuyên môn. Đặc biệt chúng em cám ơn Trưởng phòng hàng nhập biển 
tại Schenker Hải Phòng chị Phạm Thúy Mai và chị  Phùng Thị Thảo người đã 
trực tiếp chỉ  dạy chúng em từ  những hiểu biết ban đầu về  nghiệp vụ  cũng  
như những lô hàng cụ thể được Schenker phụ trách. 
Qua đây chúng em cũng xin cảm ơn trường Đại học Hàng Hải Việt Nam  
đã giao cho chúng em nhiệm vụ  cao đẹp này để  chúng em có thể  hoàn thiện  
bản thân hơn thông qua đồ án tốt nghiệp này. 
Những lời trên đây cũng như tâm tư chúng em mong muốn được gửi đến 
nhà trường, đến thầy, đến anh chị công ty. 
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 5 năm 2017
                                                                 Nhóm sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thơ
Ngô Thị Trang
Đồng Thị Phương Thảo

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của cá 
nhân tôi. Các số  liệu, kết quả đưa ra trong khóa luận là hoàn toàn trung thực  
và có nguồn gốc rõ ràng.

2




MỤC LỤC

3


B/L
HB/L
MB/L
EMNF
ETA

4

Bill of Lading
House Bill
Master Bill
E­Manifest
Estimated Time of Arrival


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 

Nội dung 

Trang 


2.1 Trách nhiệm của các bộ  phận trong Công ty TNHH Schenker   20
Việt Nam
2.2 Báo cáo kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014­

22

2.3
2.4
3.1
3.2

2016
Doanh thu từ nhập khẩu tấm tản nhiệt
Chi phí cho hoạt động nhập khẩu tấm tản nhiệt
Thông số kỹ thuật của tấm quang điện mặt trời
Dự  tính chi phí cho lô hàng xuất khẩu tấm quang điện mặt 

49
52
66
67

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

trời

Danh sách số container và số chì
Thông tin nhập dữ liệu đơn giá của các mặt hàng xuất khẩu
Chi phí quản lý tháng 04/2017
Chi phí dịch vụ giao nhận tháng 04/2017
Các khoản chi hộ khách hàng tháng 04/2017
Tổng quát tình hình tài chính tài chính thực hiện lô hàng xuất 

71
79
91
91
92
94

khẩu tại công ty TNHH Schenker

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Nội dung 
Trang 
19
2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Schenker Việt Nam
24
2.2 Quy   trình   nhập   khẩu   hàng   hóa   tại   Công   ty   TNHH 
2.3
3.1


Schenker Việt Nam
Quy trình thông quan hàng nhập khẩu
Quy trình thực hiện một lô hàng xuất khẩu tại công ty 

35
58

3.2
3.3

TNHH Schenker Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Quy trình nhận và xử lý thông tin từ người nhập khẩu
Quy trình thực hiện lô hàng xuất khẩu tấm quang điện 

59
68

3.4

mặt trời tại công ty TNHH Schenker Việt Nam
Quy trình thông quan hàng xuất khẩu

72

6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

3.12
3.13
3.14
3.15
7

Nội dung

Trang

Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam
Nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát

18
28

Cấu tạo cơ bản của một hệ thống làm mát
Các dạng cấu trúc của tấm tản nhiệt
Tấm tản nhiệt chứa trong kiện gỗ
Xếp hàng vào container
Các phương pháp chằng buộc hàng kiện trong container
Menu “Tờ khai xuất nhập khẩu/Đăng ký mới tờ khai nhập 
khẩu (IDA)”
Thông tin cơ bản của tờ khai nhập khẩu
Tờ khai nhập khẩu
Đơn vị xuất nhập khẩu
Thông tin vận đơn
Hóa đơn thương mại
Hóa đơn thương mại
Thông tin hàng hóa

Nhập mã Pin của chữ kí số
Thông tin tờ khai nhập khẩu đã đăng kí
Kết quả đăng kí tờ khai chính thức
Kết quả phân luồng, thông quan
Tấm quang điện mặt trời
Cấu hình tiêu biểu của hệ thống tấm quang điện mặt trời
Menu “Tờ khai xuất nhập khẩu/ Đăng ký mới tờ khai xuất 
khẩu (EDA)”
Tờ khai xuất khẩu
Thông tin cơ bản của tờ khai xuất khẩu
Đơn vị xuất nhập khẩu
Thông tin vận đơn
Hóa đơn thương mại
Thông tin vận chuyển
Danh sách hàng hóa xuất khẩu
Thông tin hàng hóa
Nhập mã Pin của chữ kí số
Thông tin tờ khai xuất khẩu đã đăng kí
Kết quả đăng kí tờ khai chính thức
Kết quả phân luồng, thông quan

28
29
30
30
31
36
37
37
38

39
40
40
41
42
42
43
43
64
68
73
74
74
75
76
77
77
78
78
79
80
80
81


8


LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

Sự  lưu thông của hàng hóa và dịch vụ  từ  nguồn cung cấp đến các nhà 
phân phối nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một trong những vấn đề 
chính của hầu như  tất cả các nền kinh tế  hiện nay trên thế  giới. Vấn đề  đó 
xuất hiện ngay từ  khi các yếu tố  kinh tế  cơ  bản như  cung, cầu xuất hiện  
trong lịch sử  phát triển của loài người, và càng thể  hiện rõ tầm quan trọng  
trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra mạnh mẽ giữa các  
quốc gia trên thế giới. Với việc thành lập các tổ chức hợp tác về kinh tế, các 
khu vực thị trường tự do giữa các quốc gia không chỉ trong một khu vực nhất  
định mà còn mở  rộng ra toàn cầu như: các tổ  chức thương mại lớn (WTO, 
APEC), các hiệp định thương mại tự  do (TPP, Mecosur, FTA), … Việc lưu  
thông hàng hóa không chỉ ở trong một quốc gia hay vài quốc gia mà đã ở mức  
khu vực và toàn cầu. Việc tồ  chức dịch vụ  logistics cho hàng hóa xuất khẩu 
ngày càng trở  nên phổ  biến.  Do vây, trong đ
̣
ồ  án tôt nghiêp cua minh, chúng
́
̣
̉
̀
 
em đã chọn đề  tài: Tổ  chức thực hiện dịch vụ  logistics hàng hóa xuất nhập 
khẩu tai Công ty trách nhiệm hữu hạn Schenker Việt Nam.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đê tai nghiên c

̀ ̀
ưu đ
́ ược thực hiên v
̣ ới những muc tiêu sau đây:
̣
­

Tim hiêu t
̀
̉ ổ  chức thực hiện quy trinh xuât nh
̀
́ ập khâu hang hóa b
̉
̀
ằng 

container cua công ty trách nhi
̉
ệm hữu hạn Schenker Việt Nam va các chi phí
̀
 
cũng như lợi nhuận đạt được khi xuất nhập một lô hàng.
­

Đánh giá chi phí và lợi nhuận đạt được cũng như đề xuất các biện pháp 

nâng cao hoạt động của công ty. 
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


-

Chủ thể nghiên cứu: Tấm tản nhiệt và tấm quang điện mặt trời.

-

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất nhập khẩu bằng đường biển.

9


-

Thời gian nghiên cứu: tư năm 2015 đên thang 5 năm 2017.
̀
́
́

4.

Phương pháp nghiên cứu

Để  hoàn thành đề  tài, các phương pháp nghiên cứu được sử  dụng bao 
gồm: thu thập số liệu, phân tích, đánh giá….
5.

Nội dung nghiên cứu

Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, tổng hợp đề  tài gồm những nội dung  

chính sau đây:
Chương 1: Cơ  sở  lí luận về  hoạt động xuất nhập khẩu và thủ  tục hải 
quan.
Chương 2: Giới thiệu công ty TNHH Schenker Việt Nam và tổ chức thực 
hiện   dịch   vụ   logistics   hàng   tấm   tản   nhiệt   nhập   khẩu   tại   công   ty   TNHH 
Schenker Việt Nam.
Chương 3: Tổ chức thực hiện dịch vụ logistics hàng tấm quang điện mặt  
trời xuất khẩu tại công ty TNHH Schenker Việt Nam.
Sau đây la nôi dung chi tiêt cua đ
̀ ̣
́ ̉ ồ án tốt nghiệp.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN
1.1 Lí thuyết về logistics và giao nhận
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận. Theo Quy  
tắc thống nhất về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn quốc tế  của các 
Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải (FIATA) thì giao nhận vận tải được định 
nghĩa như  sau: Giao nhận vận tải là bất kỳ  dịch vụ  nào liên quan đến vận  
chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng  
như  các dịch vụ phụ trợ và tư  vấn có liên quan đến các dịch vụ  kể  trên, bao  
gồm nhưng không chỉ  giới han  ở  những vấn đề  hải quan hay tài chính, khai 
báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và 
thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Ngày 29/10/2014 FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về  các dịch  
vụ  giao nhận, vận tải, logistics và hải quan đã đi đến thống nhất khái niệm  
về dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, đó là: Giao nhận vận tải là bất kỳ 
dịch vụ  nào liên quan đến chuyên chở  (được thực hiện bởi một hay nhiều  

dạng phương tiện vận tải), gom  hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân  
phối hàng hóa cũng như  các dịch vụ  phụ  trợ  và tư  vấn có liên quan đến các  
dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan 
hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo 
hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ  liên quan đến hàng hóa. 
Dịch vụ giao nhận bao gồm cả dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin 
hiện đại liên quan đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi, và quản lý 
chuỗi cung trên thực tế. những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng 
với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp. 
Ngày nay hoạt động giao nhận phát triển đến một bước tiến mới cung  
cấp dịch vụ hoàn hảo hơn và có sự kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác  
phục vụ khách hàng tốt hơn 

11


1.2 Tìm hiểu chung về hoạt động nhập khẩu  
1.2.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Có nhiều các định nghĩa khác nhau về hoạt động ngoại thương. Song xét 
về  đặc trưng thì ngoại thương được định nghĩa là việc mua, bán hàng hóa 
dịch vụ  qua biên giới của một quốc gia. Trong hoạt động ngoại thương thì 
nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài. Hoạt động nhập 
khẩu là hoạt động không thể  thiếu của đất nước. Để  sản xuất ra sản phẩm  
không thể  thiếu các nguyên liệu đầu vào, thành phẩm hay bán thành phẩm. 
Đôi khi nội địa không đủ  cung cấp hết các nguyên vật liệu để  đáp  ứng nhu 
cầu sản xuất thì nhập khẩu là hoạt động quan trọng trong việc cung cấp  
nguyên vật liệu cần thiết. 
1.2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu



Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. 

Nhập khẩu cùng  với xuất khẩu là  hai  bộ  phận của hoạt động kinh tế 
đối ngoại, là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. 
Thông qua  hoạt động xuất nhập khẩu, một nước phát huy được những thế 
mạnh của mình  và  khắc phục những điểm bất lợi của nền sản xuất trong  
nước góp phần nâng cao hiệu quả  kinh tế xã hội và cải thiện đời sống nhân  
dân. 


Nhập khẩu thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước

Nước ta cũng như  nhiều nước khác đó là  có  sức mạnh về  tài  nguyên 
thiên nhiên và lao động nhưng trình độ  khoa học kỹ  thuật công nghệ  lại rất 
lạc hậu do đó, nhập khẩu sẽ  là  nhân  tố  giúp ta tháo bỏ  những vướng mắc 
mà các nước nghèo thường gặp phải, phương châm đó là vay mượn công 
nghệ của các nước phát  triển trong thời kỳ Công nghiệp hoá. 


Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị  trường  

quốc tế

12


Tình   hình kinh tế  thế  giới hiện nay, các nước không ngừng mở  rộng,  
thống nhất thị trường quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế 
quốc tế  cànglớn mạnh.Việc hình thành các trung tâm thương mại, các khu  
vực mậu dịch tự  do đã phá bỏ  rào cản thương mại giữa các quốc gia, hàng 

hoá được tự  do di chuyển trên thế  giới.Quan hệ  cung cầu trên thị  trường 
không phải lúc nào cũng  ở  điểm cân bằng tối  ưu mà nhiều khi do tác động  
của cả các nhân tố chủ quan lẫn khách quan gây nên những biến động trên thị 
trường hàng hoá. 
1.2.3 Các hình thức nhập khẩu
Theo như  định nghĩa thì nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ  từ 
nước ngoài về  phục vụ  cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất trên 
cơ  sở  tuân theo các thông lệ  thị  trường quốc tế, về  bản chất thì sẽ  có một  
luồng hàng hoá ­dịch vụ từ nước ngoài chảy vào nước nhập khẩu và có một 
luồng tiền tương  ứng chảy ra. Các doanh  nghiệp tham gia kinh doanh nhằm 
mục tiêu  tìm  kiếm lợi nhuận . Nhưng trên thực tế , các qui ttrình nghiệp vụ 
nhập khẩu rất phức tạp , ta có  thể  căn cứ  vào  cách  thức tổ  chức và  mục  
đích hoạt động  kinh doanh nhập khẩu để phân chia thành các hình thức khác  
nhau


Nhập khẩu tự doanh

Đây là hình   thức kinh doanh mà   doanh   nghiệp được cấp giấy phép  
nhập khẩu trực tiếp đứng tên ra để  ký kết và  thực hiện các hợp đồng ngoại  
thương bằng chính nguồn vốn của mình,  sau đó trực tiếp thiết lập hệ thống 
kênh   phân phối bán hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là hình   thức  
nhập khẩu chủ yếu mà  các  doanh  nghiệp  áp dụng hiện nay  vì  nó đảm bảo  
sự  thống nhất giữa các khâu của quá trình   nhập khẩu nhằm đạt được kết 
quả của toàn bộ doanh nghiệp.


13

Nhập khẩu uỷ thác 



Là hoạt động nhập khẩu trong đó người mua hàng không trực tiếp đứng 
tên mình  ký  kết hợp đồng ngoại thương mà phải ký một hợp đồng uỷ  thác  
với doanh  nghiệp ngoại thương để  uỷ  thác cho doanh nghiệp đó đứng ra ký  
kết và thực hiện hợp  đồng ngoại thương  đó bằng chính   nguồn vốn của  
người được uỷ  thác  (nhà  nhập khẩu) và  bên  uỷ  thác sẽ  phải trả  cho bên  
kia  một khoản tiền nhất định tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên,  khoản tiền 
đó gọi là  phí  uỷ thác  thông thường mức phí uỷ thác chiến 1% ­2% tổng giá  
trị hợp đồng. 
Nghĩa vụ  của bên   uỷ  thác nhập khẩu: bên   uỷ  thác phải dựa vào đơn 
hàng kèm theo, xác nhận của ngân hàng  Ngoại thương Việt nam về khả năng 
thanh toán, tham gia vào  các  giao  dịch mua hàng,  khi  hàng  về phải mở hàng 
trong  vòng  một tháng và  nếu phát hiện hàng  không đúng hợp đồng hoặc  
hàng tổn thất, phải để nguyên trạng đồng thời mời  Công ty giám định tới lập 
biên bản giám định đồng thời phải trả phí uỷ thác.Nghĩa vụ của bên nhận uỷ 
thác nhập khẩu: Bên nhận uỷ  thác phải ký hợp đồng nhập khẩu với điều 
kiện có lợi cho bên uỷ  thác; thực hiện các thủ  tục hải quan, kiểm tra chất  
lượng hàng hoá, báo tin hàng về ...và giúp đỡ mọi mặt để bên uỷ thác có thể 
nhận hàng; tiến hành các biện pháp hạn chế  tổn thất nếu hàng về  có hư 
hỏng, tổn thất.   
1.2.4 Các chứng từ cần thiết trong hoạt động nhập khẩu
1.2.4.1 Chứng từ về hàng hóa
1)

Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ của khâu công 

tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đỏi hỏi người mua phải trả  số 
tiền hàng đã được nghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa , đơn 
giá và tổng giá trị  của hàng hóa; điều kiện cở  sở  giao hàng; phương thức  

thanh toán; phương thức chuyên chở hàng.

14


2)

Bản kê chi tiết (Specification): là chứng từ  chi tiết hàng hóa trong lô 

hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra nó có 
tác dụng bổ sung cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi 
khác nhau và có phẩm cấp khác nhau.
3)

Phiếu đóng gói (Packing list): Là bản kê khai tất cả  hàng hóa đựng 

trong một kiện hàng, phiếu đóng gói được đặt trong bao bí sao cho người mua 
có thể  dễ  dàng tìm thấy, cũng có khi nó được để  trong một túi gắn  ở  bên  
ngoài bao bì.
4)

Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) : là chứng từ  xác 

nhận chất lượng hàng hóa thực giao và chứng nhận phẩm chất hàng hóa phù 
hợp với các điều kiện của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, 
giấy chứng nhận phẩm chất có thể  do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng  
hóa cấp, cũng có thể  do cơ  quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất  
khẩu cấp.
5)


Giấy chứng nhận số  lượng (Certificate of quantity): là chứng từ  xác 

nhận số  lượng hàng hóa thực giao. Chứng từ  này được dùng nhiều trong 
trường hợp hàng hóa mua bán là những hàng hóa tính bằng số  lượng (cái,  
chiếc) như: chè gói, thuốc lá đóng bao, rượu chai…Giấy này có thể do công ty  
giám định cấp.
6)

Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight): là chứng từ  xác 

nhận trọng lượng hàng thực giao, thường được dùng trong mua bán những 
hàng mà trị giá tính trên cơ sở trọng lượng.
1.2.4.2 Chứng từ vận tải
1)

Vận đơn đường biển

Là chứng từ  do người chuyên chở  (chủ  tàu, thuyền trưởng)  cấp cho  
người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để chở.
Vận đơn đường biển có ba chức năng cơ bản như sau:

15


­

Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở;

­


Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển;

­

Là chứng chỉ về quyền sở hữu;

Chức năng thứ  nhất thể  hiện chi tiết việc người vận tải đã nhận hàng 
để xếp, tức là vận đơn được lập khi mà hàng chưa được xếp lên tàu và người  
vận tải nhận hàng và cam kết sẽ xếp hàng lên tàu.
Chức năng thứ hai chỉ có tác dụng trong thường hợp thuê tàu chợ, còn với 
việc thuê tàu chuyến thì phải tiến hành ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến và 
vận đơn chỉ có chức năng thứ nhất và thứ hai.
Chức năng thứ  ba nó có vai trò chứng nhận rằng nhữn người nắm vận 
đơn gốc sẽ  có quyền định đoạt hàng hóa, có quyền bán và chuyển nhượng 
hàng hóa.
2)

Bản lược khai hàng hóa (Manifest)

Là chứng từ  kê khai hàng hóa trên tàu, cung cấp các thông tin về  tiền 
cước. Bản lược khai thường do đại lý tàu biển soạn và được dùng để  khai 
hải quan và cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc chủ hàng.
3)

Giấy chứng nhận hàng

Là chứng từ do công ty Đại lý tàu biển (Vietnam ocean shipping Agency  
– VOSA) cấp sau khi kiểm tra về hàng hóa được dỡ từ tàu biển xuống cảng.
1.2.4.3 Chứng từ về bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy): Là chứng từ  do cơ  quan bảo 

hiểm cấp bao gồm: Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên quy 
định rõ trách nhiệm của người bào hiểm và người được bảo hiểm; các điều 
khoản riêng về đối tượng bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): Chứng từ do người  
bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm xác nhận hàng hóa đã được bảo 
hiểm theo điều kiện của hợp đồng bảo hiểm.

16


Một số lưu ý khi kiểm tra chứng từ bảo hiểm: Chứng từ phải phù hợp 
với L/C; Số  bản gốc và các bản gốc được xuất trình; Người cấp chứng từ 
bảo phiểm; Ngày lập chứng từ bảo hiểm và người ký; Số tiền bảo hiểm theo 
đúng L/C; Loại tiền trả bồi thường bảo hiểm; Điều kiện bảo hiểm phù hợp  
với quy định của L/C; Ký hậu của chứng từ bảo hiểm; Các quy định về vận  
chuyển.
1.2.4.4 Chứng từ về hải quan
  Giấy chứng nhận xuất xứ  (C/O): Do nhà sản xuất hoặc cơ  quan có 
thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.
Tờ  khai hải quan (Customs declaration): Tờ khai hàng hóa của chủ  hàng 
với hải quan, do hải quan của từng quốc gia quy định.
Giấy phép nhập khẩu (Import license): Do cơ quan có thẩm quyền theo  
quy định của từng quốc gia cho phép nhập khẩu một loại hàng nào đó.
1.3 Tìm hiểu chung về hoạt động xuất khẩu
1.3.1 Khái niệm
Căn cứ theo Thư viện học liệu mở Việt Nam (2015) ta có: Trong thương  
mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ  (có thể  là hữu hình 
hoặc vô hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh 
toán. Tiền tệ ở đây có thể là tiền của một trong hai nước hoặc cũng có thể là 
tiền dùng trong thanh toán quốc tế của một nước thứ ba nào đó.

1.3.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước thì xuất khẩu đóng 
một vai trò vô cùng quan trọng , bao gồm: 
Căn cứ theo Thư viện học liệu mở Việt Nam ( 2015) :
­ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đất nước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đòi hỏi phải có  
một lượng vốn lớn để có thể nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật, vật tư và công 

17


nghệ  tiên tiến. Lượng vốn đó có thể  được hình thành từ  nhiều nguồn khác 
nhau. Các nguồn vốn như  đầu tư  nước ngoài, vay nợ, nguồn viện trợ  ... thì 
sau cùng cũng đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Do vậy nên để nhập 
khẩu được thì nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là được sinh ra từ  xuất khẩu. 
Hoạt động xuất khẩu sẽ  quyết định qui mô và tốc độ  tăng của hoạt động 
nhập khẩu.
­ Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  sang nền kinh tế 
hướng ngoại.
Thành quả  của cuộc cách mạng khoa học công nghệ  hiện đại chính là 
thay đổi cơ  cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất. Bắt nhịp với xu 
hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ cấu kinh tế trong quá trình công 
nghiệp hóa  ở  nước ta cũng có sự  chuyển dịch. Sự  tác động của hoạt động  
xuất khẩu đối với sản xuất và sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  có thể  được 
nhìn nhận theo các hướng sau:
+ Mỗi nước đều có một lợi thế  về  kinh tế  riêng. Xuất phát từ  nhu cầu 
của thị  trường thế  giới, từ  đó lên kế  hoạch tổ  chức sản xuất và tiến hành  
xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần. Chính điều này đã thúc 
đẩy việc sản xuất phát triển, tác động tích cực tới sự  chuyển dịch cơ  cấu 
kinh tế.

+ Xuất khẩu đã tạo điều kiện để  cho các ngành liên quan tới nó có cơ 
hội phát triển hơn.
+ Xuất khẩu đã cung cấp đầu ra cho sản xuất, từ đó khai thác tối đa sản 
xuất trong nước, tạo ra những khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Xuất khẩu cũng góp phần hiện đại hóa nền kinh tế nước ta trên cơ sở 
tạo thêm vốn và khóa học kĩ thuật, cùng với công nghệ  tiên tiến từ  thế  giới 
vào Việt Nam.

18


+ Nhờ hoạt động xuất khẩu mà hàng hóa từ Việt Nam sẽ được tham gia 
vào thị trường thế giới, được cạnh tranh về cả giá cả và chất lượng, đem lại 
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề cần quan tâm là tổ  chức  
sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
+ Các doanh nghiệp phải luôn luôn học hỏi, đổi mới và hoàn thiện trong  
công tác quản lý sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với mức giá 
cả  cạnh tranh nhất để  có thể  đáp  ứng điều kiện thúc đẩy xuất khẩu phát 
triển.
­ Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo  
ra nguồn vốn để  nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ  đời sống 
nhân dân.
­ Xuất khẩu là cơ  sở  để  mở  rộng và thúc đẩy các quan hệ  kinh tế  đối 
ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ  kinh tế  đối ngoại đã làm cho nền kinh tế 
nước ta gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt  
động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó 
thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng 
xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tiêu dùng, đầu tư, vận tải quốc tế ... Các quan hệ 

kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
1.3.3 Các hình thức xuất khẩu
Căn cứ  theo Ths Đỗ  Đức Phú (2013): Xuất khẩu được thực hiện dưới 
nhiều hình thức nhưng chủ yếu là: 
Xuất khẩu trực tiếp:  Là hình thức xuất khẩu mà người mua và người 
bán có quan hệ trực tiếp với nhau (có thể  gặp mặt trực tiếp hoặc thông qua 
thư tín, điện tử) để  đàm phán, thỏa thuận những điều kiện mua bán về  hàng  
hóa, thanh toán... mà không phải thông qua trung gian.

19


Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu sử dụng bên thứ ba để thực 
hiện nội dung ủy thác để kí hợp đồng.
+ Đại lý:  là hoạt động thương mại theo đó đại lý là người nhân danh 
chính mình với chi phí người giao ủy thác ký kết hợp đồng.
+ Môi giới: là bên trung gian được người bán giao cho tìm đối tác cho họ. 
Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không đại diện cho bên nào 
cả, không được ký hợp đồng, không có trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng.
+ Ủy thác: là phương thức người  ủy thác giao cho người nhận  ủy thác 
mua hoặc bán một số hàng hóa nào đó nhân danh người ủy thác.
 Buôn bán đối lưu: Buôn bán đối lưu (counter­ trade) là một phương thức  
giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ  với nhập  
khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là tiền đề vừa là điều kiện trao  
đổi.
­ Các hình thức buôn bán đối lưu:
Hàng đổi hàng (barter): Mặt hàng này đổi với mặt hàng khác có giá trị 
tương đương.
Hình thức bù trừ  (compensation):Trao đổi với nhau hàng hóa hoặc dịch 
vụ có giá trị tương đương. Sau khi bù trừ giá hàng hóa cho nhau thì giá trị còn  

dư sẽ được thanh toán theo yêu cầu của chủ nợ.
Mua đối  ứng (counter­ purchase): Trao đổi 2 mặt hàng không liên quan 
đến nhau. Giao dịch bồi hoàn (offset): dùng hàng hoá /dịch vụ  lấy những ân 
huệ.
Mua lại (buy­ backs): Trao đổi hàng hóa liên quan đến nhau. Dùng chủ 
yếu trong lĩnh vực buôn bán máy móc, dây chuyền công nghệ. Nghiệp vụ 
chuyển nợ: Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để 
bên này trả tiền.

20


Gia công quốc tế:Là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công 
cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ  thuật, bên nhận gia công tổ 
chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và được nhận 1 khoản tiền công  
tương đương với lực lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm.
Giao dịch tái xuất: Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đây đã 
nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Xuất khẩu theo nghị định thư: Là hình thức xuât khẩu hàng hoá (hay trả 
nợ) được kí theo nghị định thư của chính phủ.
1.3.4 Các chứng từ cần có trong hoạt động xuất khẩu
Căn cứ theo PGS, TS Phạm Thị Thanh Thủy (2013) ta có:
­  Proforma invoice (hoá đơn tạm tính):  là bản báo giá mà người xuất 
khẩu gửi cho người nhập khẩu nhằm giúp người nhập khẩu mở  tín dụng 
thư.
Hợp đồng thương mại (Sales Contract):  đây là hợp đồng được kí giữa 
bên mua và bên    bán về  các nội dụng có liên quan như: thông tin hàng hóa, 
thông tin người mua và người bán, điều kiện cơ sở giao hàng, hình thức thanh 
toán…
Tín dụng thư (Letter credit): Thư tín dụng là thư do ngân hàng phát hành, 

theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán  
một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người 
bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C.
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Là hóa đơn người xuất khẩu 
gửi cho người nhập khẩu, trong đó ghi một cách chi tiết về các loại hàng hóa 
được mua và khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả cho người xuất khẩu. 
Một hóa đơn thương mại phải thật chi tiết ghi lại các thông tin thích hợp.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): là chứng từ do Phòng thương mại của 
người xuất khẩu cung cấp, chứng nhận rằng hàng hóa có xuất xứ  tại quốc 

21


gia mà người xuất khẩu cư  trú. Giấy chứng nhận xuất xứ  hàng hóa chỉ  ra  
hàng hóa xuất xứ từ một nước cụ thể.
Bảng kê khai hàng hóa (Packing List): Là danh sách chi tiết các thứ trong 
một lô hàng. Bảng kê khai hàng hóa nêu chi tiết về  cách đóng gói hàng hóa, 
loại hàng, lượng hàng đóng trong container,....
Tờ  khai hải quan (Customs Declaration): là loại chứng từ mà bên người 
xuất khẩu, người gửi hàng phải kê khai những thông tin cụ thể về hàng hóa, 
các thông tin cần thiết về  các bên xuất nhập số  container... cho cơ  quan hải  
quan để hàng có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate) :là chứng từ  do công 
ty bảo hiểm của người xuất khẩu cấp, chứng nhận hàng hóa sẽ  được bảo  
hiểm trong suốt quá trình vận tải quốc tế. Tùy vào điều kiện lô hàng mà 
chứng nhận bảo hiểm sẽ do người xuất khẩu hoặc nhập khẩu kí kết. 
Phiếu giao nhận container (Equipment Interchage Receipt EIR):  Là phiếu 
giao nhận do cảng/bãi container cấp cho bên chủ  hàng hoặc người gửi hàng 
để xác nhận container của người gửi hàng/ nhận hàng đủ tiêu chuẩn để  cảng 
nhận hoặc giao hàng. Trước khi lấy phiếu giao nhận người chạy lệnh phải 

đóng phí nâng/hạ container ở cảng. Có 2 loại:
+   Cảng   giao   container   rỗng   (với   hàng   xuất)   hoặc   có   hàng   (với   hàng 
nhập) cho người nhận
+ Cảng nhận container rỗng (với hàng nhập) hoặc có hàng (hàng xuất)  
của người gửi 
Vận đơn đường biển (Bill of Lading): Là chứng từ  vận tải quốc tế  cơ 
bản được sử  dụng trong vận tải đường biển. Vận đơn đường biển chính là 
bản hợp đồng giữa người vận chuyển và người gửi hàng, là giấy biên nhận  
hàng hóa và là giấy chứng nhận quyền sở hữu hàng hóa.

22


Trong quá trình xuất khẩu ngoài những từ  trên ra tùy thuộc từng loại 
hàng mà cần phải có thêm một số loại chứng từ khác như :  Giấy chứng nhận 
phù   hợp   (Certificate   of   certification),   Giấy   chứng   nhận   hóa   nghiệm(CA   –  
Certificate of analysis...
1.4 Tìm hiểu chung về thủ tục hải quan xuất nhập khẩu
1.4.1 Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan điện tử
1.4.1.1 Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam năm 2005 đã 
được sửa đổi bổ sung : Quy định quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng  
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,  
nhập cảnh, quá cảnh của tổ  chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về  tổ 
chức hoạt động của Hải quan.
Theo điều 16, Luật Hải quan 2005 quy định về thủ tục Hải quan điện tử 
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.4.1.2 Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
Luật Giao dịch điện tử quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tại 
các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại.

Trong Chương III, mục 1 đã quy định về  chữ  kí điện tử, nguyên tắc sử 
dụng chữ kí điện tử và trách nhiệm của người kí chữ kí điện tử.
1.4.1.3 Nghị định 87/2012/NG­CP
Nghị  định số  87/2012/NĐ­CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ 
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử 
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Theo Nghị  định 87/2012/NĐ­CP, Thủ tục Hải quan được thực hiện theo 
cách thức tự  động hóa của hệ  thống hải quan điện tử, giảm thiểu tối đã sự 
can thiệp trực tiếp cách thức khai báo Hải quan truyền thống của công chức 
Hải quan vào quy trình thủ tục Hải quan, cải cách hành chính, giảm thiểu thời  

23


gian thông quan hàng hóa và tự động hóa các khâu tiếp nhận và kiểm tra, đăng 
kí tờ  khai và phân luồng tờ  khai trên cơ  sở  thiết lập các tiêu chí rủi ro, cùng  
với việc tăng cường công tác phúc tập tờ khai nhằm kịp thời phát hiện những  
rủi ro cảnh báo cho các khâu nghiệp vụ sau hoặc cập nhật thông tin rủi ro vào 
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phục vụ cho quản lý hải quan doanh  
nghiệp.
1.4.1.4 Quyết định số 3046/QĐ­TCHQ
Quyết định được Tổng cục Hải quan ban hành ngày 27/12/2012 về  quy 
trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.4.1.5 Thông tư 194/2010/TT­BTC
Hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất  
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.4.1.6. Thông tư 22/2014/TT­BTC
Thông tư  22/2014/TT­BTC của Bộ  Tài chính ban hành ngày 14/02/2014 
quy định thủ  tục Hải quan điện tử  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu  
thương mại.

1.4.2 Cơ sở lý thuyết chung về thủ tục hải quan điện tử
1.4.2.1 Khái niệm cơ bản
Thủ  tục Hải quan điện tử  được Việt Nam áp dụng bắt đầu từ  khi gia  
nhập vào tổ  chức WTO, nhằm đảm bảo những quy định chung về  hội nhập  
và xu thế  phát triển chung của toàn cầu. Vậy trước tiên ta cần tìm hiểu thủ 
tục hải quan là gì?
Theo công  ước Kyoto: Thủ  tục hải quan là tất cả  các hoạt động mà cơ 
quan Hải quan và những người có liên quan thực hiện nhằm đảm bảo tuân  
thủ pháp luật Hải quan.

24


Theo luật Hải quan Việt Nam 2001: Thủ tục Hải quan là các công việc  
mà người khai Hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo quy định 
của luật Hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.
Để  phù hợp với tiến trình hiện đại hóa Hải quan, ngày 22/06/2007 Bộ 
Tài Chính ra quyết định số  52/2007/QĐ­BTC về việc ban hành quy định thực 
hiện thí điểm thủ  tục Hải quan điện tử  thay thế  quyết định số  50/2005/QĐ­
BTC;
Ngày 25/09/2007 Tổng cục Hải quan ra Quyết định số  1699/QĐ­TCHQ 
về   việc   ban   hành   quy   trình   thủ   tục   hải   quan   điện   tử   và   Quyết   định   số 
1700/QĐ­TCHQ về việc ban hành quy chế áp dụng trong quản lý rủi ro trong  
thí điểm thủ tục Hải quan điện tử.
Thủ  tục hải quan điện tử: Là thủ  tục hải quan trong đó việc khai báo, 
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông  
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Thông điệp dữ  liệu điện tử  hải quan:  Là thông tin được tạo ra, gửi đi, 
được nhận và được lưu trữ  bằng phương tiện điện tử  theo định dạng chuẩn 
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan : Là hệ thống thông tin do Tổng 
cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu 
trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử Hải quan để thực hiện  
thủ tục hải quan điện tử.
Chứng từ điện tử: Là chúng từ  tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 
Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ­CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử 
trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải 
quan quản lý, sử dụng để thục hiện thủ tục Hải quan điện tử.
1.4.2.2  Đặc điểm của Hải quan điện tử.

25


×