ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: VẬT LIỆU CƠ KHÍ
NGHỀ : CĂT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: TC CĐ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐN ngày 05 tháng 9 năm
2015 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Giáo trình này được viết dựa trên các nguồn tại liệu đã trình bày trong
phần tài liệu tham khảo, không nhằm mục đích cá nhân hay kinh tế, tôi xin
cam đoan tài liệu này lấy từ nguồn nào là có trích dẫn cụ thể.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa , hiện đại hóa của nước ta nói chung và
của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng , công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các
khu công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng , là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội và tăng trưởng nhanh và bền vững .
Quán triệt chủ trương nghị quyết , Tỉnh Đảng bộ Bà Rịa – Vũng tàu lần
thứ 5, về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực cho công
cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hóa Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu và nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình giáo trình đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo
Trên cơ sở chương trình khung của Bộ LĐTBXH ban hành và kinh nghiệm
thực tế từ quá trình đào tạo với sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của các
chuyên gia đến từ Nhật bản và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám hiệu
Trường cao đẳng nghề Bà Rịa – Vũng Tàu , khoa cơ khí tổ chức biên soan
giáo trình bộ môn Vật Liệu Cơ Khí một cách khoa học và có hệ thống , cập
nhật kiến thức thực tế , phù hợp với đối tượng học sinh học nghề .
Môn học vật liệu cơ khí là một môn học có rất nhiều thông tin về lý thuyết ,
và mang tính ứng dụng rất cao trong thực tiễn .
Dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót , bất cập. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
Thầy cô và các em học sinh trong nhà trường để từng bước hoàn thiện giáo
trình này.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 01 tháng 11 năm 2015
Biên soạn
Nguyễn Hữu Tuấn
MỤC LỤC
Chương 1: Cấu tạo và tính chất của kim loại và hợp kim.........................1
1.1. Khái niệm về vật liệu công nghiệp..............................................................1
1.2. Khái niệm về vật liệu kim loại....................................................................3
1.3. Cấu tạo về mạng tinh thể và hạt của kim loại...........................................4
1.4. Cách đánh giá cơ tính của kim loại...............................................................7
Chương 2: Hợp kim sắt cacbon...................................................................11
2.1. Phân loại hợp kim sắt cacbon....................................................................11
2.2. Giản đồ trạng thái sắt cacbon..................................................................13
2.3. Thép cacbon và thép hợp kim......................................................................16
2.4. Gang.............................................................................................................34
Chương 3: Hợp kim màu...............................................................................45
3.1. Đặc điểm và tính chất của hợp kim màu....................................................45
3.2. Đồng và hợp kim đồng................................................................................45
3.3. Nhôm và hợp kim nhôm..............................................................................50
Chương 4: Nhiệt luyện..................................................................................53
4.1. Một số khái niệm cơ bản về nhiệt luyện..................................................53
4.2. Các hình thức nhiệt luyện...........................................................................56
Chương 5: Vật liệu phi kim loại..................................................................69
7.1. Khái niệm về một số vật liệu phi kim loại................................................69
7.2. Chất dẻo.......................................................................................................69
7.3. Vật liệu composit.........................................................................................74
7.4. Cao su...........................................................................................................76
7.5. Amian............................................................................................................78
7.6. Gỗ.................................................................................................................78
Tài liệu tham khảo.............................................................................................82
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Mã số của môn học: MH 14
Thời gian của môn học: 60giờ.
(LT: 47giờ; TH: 13giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔN HỌC
Vị trí:
+ Môn học có thể được bố trí trước, đồng thời hoặc sau khi học sinh học
xong các môn học chung bắt buộc.
+ Môn học được bố trí trước các môn học, môđun đào tạo chuyên môn nghề.
Tính chất:
+ Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc c ác môn học, mô đun đào tạo nghề bắt
buộc.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Sau khi học xong người học có khả năng:
Trình bày được đặc điểm, tính chất cơ lý, ký hiệu và phạm vi ứng
dụng của một số vật liệu thường dùng trong ngành cơ khí như: gang, thép
cácbon, thép hợp kim, hợp kim cứng, kim loại màu, ceramic, vật liệu phi kim
loại, dung dịch trơn nguội ...
Giải thích được một số khái niệm về nhiệt luyện và hoá nhiệt luyện.
Nhận biết được vật liệu qua màu sắc, tỷ trọng, độ nhám mịn, âm thanh
khi gõ, đập búa, xem tia lửa khi mài.
Xác định được tính chất, công dụng các loại vật liệu thường dùng cho
nghề.
Có khả năng tự mua các loại vật liệu theo đúng yêu cầu của sản xuất.
Đo được độ cứng HB, HRC
Nhiệt luyện được một số dụng cụ của nghề như dao tiện thép gió,
đục...
Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích
cực sáng tạo trong học tập.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian(giờ)
Tên
Số TT
Thực
chương,
Tổng
Lý
hành
mục
số
thuyết
Bài
tập
I
Khái niệm cơ bản về kim loại
và hợp kim
6
6
0
1
2
Cấu tạo kom loại và hợp kim
Tính chất chung của kim loại
và hợp kim
II
1
2
20
Khái niêm
Giản đồ trạng thái sắt các bon
Gang
4
Thép
III
1
2
3
4
IV
Hợp kim cứng
Kiểm tra chương 1,2
2
Kim loại màu và hợp kim
10
9
1
12
10
2
Nhôm và hợp kim nhôm
Đồng và hợp kim đồng
Các loại hợp kim màu khác
Hợp kim làm ổ trượt
Nhiệt luyện – hóa nhiệt
luyện
2
Khái niệm về nhiệt luyện thép
4
V
2
màu
1
3
2
Hợp kim sắt – Cácbon
3
5
18
Nhiệt luyện
Hóa nhiệt luyện
Thí nghiện
Kiểm tra chương 4
1
Vật liệu phi kim loại
7
1
6
1
1
Chất dẻo
2
Cao su – Ami ăng –
3
Compozit
Vật liệu bôi trơn làm mát
Kiểm tra chương 1 đến
2
chưng 4
Cộng
60
50
10
CHƯƠNG 1
CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI VÀ HỢP KIM
Cung cấp những kiến thức cơ bản về tính chất và cấu tạo vật liệu
( đặt biệt cấu tạo của hợp kim) để từ đó xác định được mối quan hệ
giữa chúng.
Mục tiêu
Phân biệt và hiểu được các tính chất.
Hiểu và nắm chắc định nghĩa, ký hiệu, đơn vị, ý nghĩa các loại cơ
tính thường dung trong vật liệu kim loại.
Hiểu được cấu tạo bên trong của kim loại nguyên chất và hợp kim.
Hiểu được các dạng cấu tạo của hợp kim.
Nội dung:
1.1.
Khái niệm về vật liệu công nghiệp
Tất cả các vật liệu dùng trong công nghiệp được sử dụng có thể ở cả 3
trạng thái là rắn, lỏng và khí. Ở trạng thái rắn như sắt, thép, gỗ, đá, chất dẻo,
cao su v.v….Ở trạng thái lỏng như xăng, dầu, rượu, benzen, nước, glyxêrin
v.v…Ở trạng thái khí và hơi như hơi nước quá nhiệt (có nhiệt độ cao hơn
100oC), khí oxy (O2) và axêtylen dùng trong ngành hàn, khí cacbonic (CO2) đã
được hoá lỏng dùng làm lạnh bia, nước ngọt v.v…
Các vật liệu ở trạng thái rắn dùng để chế tạo các máy móc, công trình,
vật dụng dùng trong đời sống hàng ngày của con người có thể chịu được
một lực tác dụng nhật định nào đó được gọi là vật liệu kết cấu. Tuỳ thuộc
vào cấu tạo bên trong, vật liệu kết cấu lại được chia thành 3 loại: Vật liệu
10
tinh thể, vật liệu vô định hình và vật liệu gốm. Về tính chất vật lý vật liệu
kết cấu lại có thể chia làm 2 loại là vật liệu kim loại và vật liệu phi kim
loại (có thể gọi vật liệu không kim loại)
Vật liệu tinh thể gồm các kim loại nguyên chất, các hợp kim và các loại
đá, các muối vô cơ. Vật liệu tinh thể là các vật liệu mà các nguyên tử của
chúng ở trạng thái rắn luôn luôn được sắp xếp theo một trật tự nhất định gọi
là mạng tinh thể. Trong đó các kim loại và hợp kim như sắt, nhôm, đồng ,
thép, gang, dura có tính kim loại, còn các loại đá và muối như muối ăn (NaCl),
đá vôi (CaCO3), thạch cao (CaSO4) có cấu tạo mạng tinh thể nhưng lại
không có tính kim loại nên thuộc vật liệu phi kim loại.
Vật liệu vô định hình là các vật liệu mà các nguyên tử, phân tử của
chúng không sắp xếp theo mạng tinh thể. Hầu hết các vật liệu phi kim loại
(trừ đá và muối) đều ở dạng vô định hình như gỗ, chất dẻo, thuỷ tinh, vải,
amian v.v…
Vật liệu gốm là vật liệu mà cấu tạo bên trong gồm vừa có các tinh thể
vừa có một phần vật chất ở dạng vô định hình. Vật liệu gốm trong thiên
nhiên cũng có, nhưng tính chất không ổn định nên trong công nghiệp ít được
dùng. Vật liệu gốm công nghiệp chủ yếu là nhân tạo. Để chế tạo vật liệu
gốm kim loại hoặc phi kim loại người ta chế tạo các hạt tinh thể rất nhỏ gọi
là bột, ép lại thành hình ,một sản phẩm nào đó rồi nung nóng (gọi là thiêu
kết) để các hạt bột dính lại với nhau tạo thành sản phẩm. Do ép từ bột nên
bên trong vật liệu gốm bao giờ cũng có những lỗ hổng (lỗ bộng) chứa không
khí nên vật liệu gốm bao giờ cũng "xốp" hơn các vật liệu khác. Độ xốp là
điểm đặc biệt của vật liệu gốm.
Trong giáo trình này chúng ta chỉ nghiên cứu các kim loại và phi kim loại
thông dụng.
11
1.2Khái niệm về kim loại
1.2.1 Kim loại là gì?
Kim loại là các vật liệu có tính dẫn nhiệt, dẫn điện tốt; có tính dẻo cao
nghĩa là có thể dát mỏng, kéo dài một cách dễ dàng và có một vẻ sáng bên
ngoài riêng biệt mà được gọi là "ánh kim"
1.2.2 Phân loại kim loại
Khi trong một khối kim loại chỉ gồm một nguyên tố hoá học thì gọi là
kim loại nguyên chất. Nếu trong đó gồm nhiều nguyên tố mà nguyên tố kim
loại là chủ yếu thì gọi là hợp kim. Hợp kim phải có tính kim loại.
Về màu sắc và sử dụng, kim loại và hợp kim được chia làm 2 loại: Kim loại
đen và kim loại màu.
Kim loại đen là các kim loại và các hợp kim trên cơ sở nguyên tố sắt (Fe) cụ
thể là sắt nguyên chất, hợp kim của nó là thép và gang.
Kim loại màu là các kim loại và hợp kim trên cơ sở các nguyên tố kim loại
còn lại như nhôm (Al), đồng (Cu), chì (Pb), thiếc (Sn), kẽm (Zn), mangan
(Mn), silic (Si), môlipđen (Mo), . . .
Kim loại màu lại được phân làm các loại sau:
Kim loại nhẹ là các kim loại và hợp kim có khối lượng riêng nhỏ hơn
hay bằng 4g/cm3 như nhôm (Al), titan (Ti), magiê (Mg), liti (Li), . . .
Kim loại nặng là các kim loại và hợp kim có khối lượng riêng lớn hơn 4
g/cm3 như sắt (Fe), đồng (Cu), kẽm (Zn), niken (Ni), vônfram (W),
môlipđen (Mo), ziếc côn (Zr), . . .
12
Kim loại dễ chảy là các kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy
thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của sắt (1539oC) như nhôm (660oC), magiê
(650oC), chì (327oC), thiếc (232oC), vàng (1063oC), bạc (960oC),. . .
Kim loại khó chảy là các kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao
hơn nhiệt độ nóng chảy của sắt như titan (1665oC), crôm (1875oC), đặc
biệt có các nguyên tố rất khó chảy như vanađi (1900oC), niôbi (2468oC),
môlipđen (2610oC), tantan (3000oC), vônfram (3380oC), . . .
Kim loại quý là các kim loại và các hợp kim của chúng có tính rất bền
(trơ, không tác dụng hoá học) với các môi trường thông thường kể cả các
loại axit mạnh. Nhóm này gồm 8 nguyên tố như bạc (Ag), vàng (Au),
paladi (Pd), platin (bạch kim, Pt), osmi (Os), rôđi (Rh), rutêni (Ru), iriđi
(Ir).
Kim loại hiếm là các kim loại có trữ lượng rất ít trong vỏ quả đất như
Mo, Zr, . . .đặc biệt là các nguyên tố đất hiếm như lantan (La), xêri (Ce),
xamari (Sm),. . .
1.3 Cấu tạo mạng tinh tinh thể và hạt kim loại
1.3.1 Cấu tạo nguyên tử của kim loại
Kim loại có các tính chất khác nhau là do tổ chức bên trong của chúng
khác nhau. Một khối kim loại gồm các nguyên tử kim loại cùng loại hoặc
khác loại tạo thành. Mỗi nguyên tử là một hệ thống phức tạp gồm: Hạt nhân
mang điện dương ở giữa và các điện tử mang điện âm quay xung quanh hạt
nhân đó. Hạt nhân bao gồm proton và nơtron. Khối lương của nguyên tử chủ
yếu tập trung vào hạt nhân, vì khối lượng của các điện tử vô cùng bé không
đáng kể so với khối lượng của hạt nhân. Số lượng điện tử trong mỗi nguyên
tử đúng bằng số lượng proton trong hạt nhân của nguyên tử đó, do đó bình
13
thường mỗi nguyên tử có tính chất trung hoà về điện vì số tích điện dương
của hạt nhân đúng bằng số tích điện âm của các điện tử (các nơtron trong
hạt nhân không tích điện). Số lượng điện tử của mỗi nguyên tố đúng bằng
số thứ tự của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn. Trong số hơn 100 nguyên
tố hoá học trong bảng tuần hoàn thì khoảng 80 nguyên tố là các kim loại. Các
điện tử luôn luôn chuyển động quanh hạt nhân theo các quỹ đạo hình elip và
được xếp thành các vành năng lượng khác nhau. Số điện tử càng nhiều số
vành càng nhiều, nhưng với các nguyên tố đã phát hiện được hiện nay
nguyên tố có số điện tử lớn nhất có số vành điện tử không quá 7. Các nguyên
tố kim loại có đặc điểm là số điện tử ở vành ngoài cùng rất ít (2 hoặc 3), có
liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi sức hút của hạt nhân để di
chuyển tự do trong toàn khối kim loại và được gọi là điện tử tự do. Điện tử
tự do là một đặc điểm nổi bật của cấu tạo kim loại. Nhờ có điện tử tự do
mà kim loại có các tính chất độc đáo khác với các vật liệu phi kim loại như
tính dẫn nhiệt và dẫn điện tốt, tính dẻo cao v.v…
1.3.2 Cấu tạo tinh thể của kim loại
Kim loại ở trạng thái rắn có cấu tạo bên trong theo mạng tinh thể, nghĩa là
các nguyên tử kim loại luôn luôn sắp xếp theo những hình hình học không
gian nhất định gọi là mạng tinh thể không gian, gọi tắt là mạng tinh thể. Trên
hình 21 biểu diễn một phần của mạng tinh thể. Mạng tinh th ể c ủa kim lo ại
có nhiều kiểu khác nhau. Phần nhỏ nhất biểu diễn đặc trưng cho một kiểu
mạng tinh thể gọi là ô cơ bản . thí dụ trên hình 2 2 biểu diễn các kiểu mạng
lập phương tâm khối (còn gọi là lập phương thể tâm), lập phương tâm mặt
(lập phương thể tâm) và sáu phương xếp chặt (lục giác xếp chặt). Trong các
hình dưới, mỗi vòng tròn nhỏ biểu diễn cho một nguyên tử kim loại. Vị trí có
14
nguyên tử kim loại gọi là nút mạng. Một mặt phẳng chứa các nguyên tử gọi
là mặt mạng hay mặt tinh thể.
Hình 1.1 – Mạng tinh thể không gian của kim loại
Hình 1.2 – Các kiểu mạng của kim loại
Nhiều mặt tinh thể xếp liên tục với nhau tạo thành mạng không gian.
Khi kim loại nóng chảy thì sự sắp xếp theo mạng tinh thể sẽ bị phá vỡ,
ngược lại khi đông đặc thì mạng tinh thể sẽ được thành lập. Do đó quá trình
đông đặc của kim loại còn gọi là quá trình kết tinh.
Đa số các kim loại từ nhiệt độ thường khi nung nóng đến nhiệt độ
nóng chảy kiểu mạng tinh thể không thay đổi. Nhưng có một số kim loại có
tính đặc biệt là ở trạng thái rắn khi nung nóng đến một nhiệt độ nhất định
15
(chưa đạt đến nhiệt độ nóng chảy) thì chuyển sang một kiểu mạng tinh thể
khác. Tính chất đó gọi là tính thù hình (hay tính dị hình). Mỗi kiểu kiểu mạng
tinh thể ở một khoảng nhiệt độ nhất định của các kim loại đó gọi là một
dạng thù hình. Thí dụ nguyên tố sắt (Fe) ở nhiệt độ thường có mạng lập
phương tâm khối gọi là Fe (đọc là sắt anpha), nhưng khi nóng đến 911oC nó
chuyển sang kiểu mạng lập phương tâm mặt gọi là Fe (đọc là sắt gamma).
Khi nóng đến 1399oC nó lại chuyển về kiểu mạng lập phương tâm khối
nhưng được gọi là Fe (đọc là sắt đen ta) và giữ nguyên kiểu mạng này cho
đến khi nóng chảy. Như vậy sắt có 2 kiểu mạng là lập phương tâm mặt và
lập phương tâm khối hay còn gọi là 2 dạng thù hình của sắt là lập phương
tâm mặt và lập phương tâm khối.
1.3.3 Cấu tạo hạt của kim loại
Trong kim loại thực tế sự sắp xếp mạng tinh thể bên trong kim loại
không phải luôn luôn đồng nhất. Tuỳ huộc đặc điểm của quá trình kết tinh
hoặc các phương pháp gia công khác nhau, các mặt tinh thể trong mạng không
gian không phải luôn luôn song song với nhau mà thường có dạng như hình 2
3. Do đó một phần tinh thể có sự sắp xếp tương đối đồng nhất với nhau,
được giới hạn trong một khối hẹp như trên hình vẽ, gọi là một hạt. Kích
thước một hạt có thể to nhỏ rất khác nhau tuỳ thuộc quá trình gia công như
quá trình làm nguội khi đúc, quá trình biến dạng khi cán, kỹ thuật biến tính
khi nấu luyện, v.v. . .Kích thước hạt của kim loại có ảnh hưởng lớn đến cơ
tính của kim loại và hợp kim. Thí dụ hạt càng nhỏ độ bền và độ dai va đập
của kim loại càng cao. Nếu sau một quá trình gia công nhất định khi đúc, rèn,
cán, dập …kim loại có một kích thước hạt nhất định. Có thể thay đổi kích
16
thước hạt đó mà không muốn thay đổi kích thước hoặc hình dáng bên ngoài
của sản phẩm người ta có thể dùng các phương pháp nhiệt luyện để cải
thiện độ hạt.
Hình 1.3 : Cấu tạo của kim loại
1.4 Cách đánh giá cơ tính của kim loại
Cơ tính của kim loại được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
1.4.1 Độ bền.
Độ bền là khả năng chống biến dạng của kim loại khi nó chịu tác dụng một
lực nhất định. Để đo độ bền kim loại người ta phải chế tạo mẫu thử theo
kích thước quy định và thử trên các máy thử chuyên dùng như máy kéo nén,
máy thử mỏi, máy thử xoắn …
Trên hình 14 là máy thử độ bền. Tuỳ thuộc phương pháp thử, độ bền được
chia thành các loại sau:
17
Hình 1 – 4: Máy thử độ bền
Độ bền kéo ký hiệu K , đơn vị đo lường là N/mm2 (đọc là Niutơn trên
milimet vuông) hay MPa (đọc là mêga pascal). Đơn vị đo lường cũ là KG/mm2
(1 KG/mm2=9,81N/mm2)
Độ bền nén ký hiệu n
Độ bền uốn ký hiệu u
Độ bền xoắn ký hiệu x
Độ bền mỏi ký hiệu 1
1.4.2 Độ cứng
Về bản chất, độ cứng và độ bền là giống nhau, chỉ khác ở phương pháp
đo. Khi đo độ bền dùng mẫu riêng và phá huỷ toàn bộ mẫu, còn khi đo độ
cứng chỉ đo tại một vài điểm trên mẫu và không phá huỷ mẫu. Tuỳ theo
phương pháp đo, độ cứng có các loại thông dụng sau:
18
Hình 1 – 5: Máy thử độ cứng
Độ cứng Brinen (Brinelle) ký hiệu HB. Máy đo độ cứng Brinen như trên
hình 25 chỉ dùng để đo các kim loại mềm (chưa tôi cứng) có chiều dày mẫu
lớn hơn 30mm.
Độ cứng Rốcoeo (Rockwell)ký hiệu HR. Máy đo độ cứng Rốcoeo như
trên hình 26 có 3 thang đo: thang thứ nhất ký hiệu HRB dùng để đo vật liệu
mềm giống như vật đo trên máy Brinen, nhưng trên máy Rốcoeo có thể đo
được mẫu chiều dày lớn hơn 5mm. Thang thứ 2 ký hiệu HRC dùng để đo vật
liệu cứng (thép đã tôi) các mẫu có chiều dày lớn hơn 3mm. Thang thứ 3 ký
hiệu HRA dùng để đo vật liệu rất cứng có chiều dày lớn hơn 2mm.
Độ cứng Víchke (Vickers) ký hiệu HV. Máy đo độ cứng Víchke như trên
hình 27 dùng để đo các vật liệu cứng hoặc mềm nhưng có chiều dày nhỏ
hơn 3mm nhưng phải lớn hơn 0,5mm. Với những tấm kim loại rất mỏng
dùng phương pháp đo độ cứng tế vi trên các kính hiển vi ký hiệu H . (thường
chỉ dùng trong các phòng thí nghiệm).
1.4.3Độ dẻo
Độ dẻo là khả năng biến dạng của kim loại khi tác dụng lên nó một lực nhất
định. Độ dẻo được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
19
Độ dãn dài (tương đối) ký hiệu % (đọc là đenta) tính theo phần trăm.
Độ thắt (tỷ đối) ký hiệu % (đọc là pxi) tính theo phần trăm.
1.4.4 Độ dai va đập
Độ dai va đập là khả năng chống biến dạng của kim loại khi chịu tác dụng
của lực động (lực va đập). Độ dai va đập ký hiệu aK, đơn vị đo lường là
J/cm2(đọc là jun trên xăngtimet vuông). Đơn vị đo lường cũ là KGm/cm2.
1KGm/cm2= 98,1 J/cm2. Đo độ dai trên máy thử độ dai va đập .
Khi đánh giá tính chất của kim loại, ngoài việc đánh giá theo cơ tính,
người ta còn đánh giá kim loại theo các tính chất vật lý, tính chất hoá học và
trong ngành cơ khí còn đánh giá bằng tính công nghệ.
Tính công nghệ của kim loại là khả năng có thể gia công bằng phương pháp
nào là tốt. Tính công nghệ của kim loại gồm: tính đúc, tính hàn, tính chịu gia
công áp lực, tính chịu cắt gọt, tính chịu nhiệt luyện. Các tính chất này thường
được nghiên cứu trong các giáo trình công nghệ gia công của từng phương
pháp.
Câu hỏi ôn tập
1 Các kiểu mạng tinh thể thường gặp của kim loại là gì? Vẽ các ô cơ
bản của các kiểu mạng tinh thể đó.
2 Tính thù hình là gì? Trình bày tính thù hình của sắt.
3 Viết ký hiệu và đơn vị đo lường của độ bền, độ cứng, độ dẻo và độ
dai va đập.
CHƯƠNG 2
20
HỢP KIM SẮT CACBON
Cho biết cấu tạo và cơ tính của hợp kim Fe –C thong qua giản đồ trạng thái
và cách sử dụng nó. Nắm rõ được qúa trình sản xuất thép và gang.
Mục tiêu:
Hiểu được khái niệm về giản đồ trạng thái nói chung.
Nắm được các tổ chức một pha, hai pha, điểm, đường tới hạn trên giản đồ
trạng thái.
Biết cách sử dụng giản đồ.
Biết được quá tình sản xuất thép và gang.
2.1 Phân loại hợp kim sắt cacbon
Hợp kim sắtcacbon (có thể viết là hợp kim FeC) là hợp kim của 2
nguyên tố chủ yếu là sắt (Fe) và cacbon (C), trong đó hàm lượng cacbon thay
đổi không quá 6,67%, nhưng trong thực tế chỉ sử dụng không quá 4%C. Tùy
thuộc hàm lượng cacbon trong hợp kim người ta chia ra: Thép là hợp kim Fe
C trong đó lượng C không quá 2%, còn gang là hợp kim FeC chứa lớn hơn
2%C.
Trong thực tế, thành phần của thép và gang không phải chỉ có 2 nguyên tố Fe
và C, mà thường còn chứa nhiều nguyên tố khác nữa.
Trong bất kỳ loại thép hay gang nào cũng đều có chứa 4 nguyên tố tạp chất
là: S (lưu huỳnh), P (phốt pho), Mn (mangan ), Si (silic).
Tạp chất lưu huỳnh trong thép làm cho thép có tính dòn nóng, do đó khi luyện
thép người ta phải khử lưu huỳnh bằng ferô mangan (FeMn) để giảm lượng S
trong thép còn không quá 0,05%. Trong các thép chất lượng cao của các nước
có nền công nghiệp luyện kim tiên tiến người ta quy định lượng lưu huỳnh
21
cho phép không quá 0,02%. Trong các thép chất lượng không cao, khi dùng để
chế tạo các chi tiết không quan trọng, để tăng tốc độ cắt gọt trên máy tiện tự
động, người ta cho lượng S có thể tăng lên đến 0,100,12% và các thép đó
được gọi là thép tự động. Lưu huỳnh trong gang cũng làm tăng tính dòn nóng
nhưng cho phép hàm lượng S có thể đến 0,100,15%.
Tạp chất phốt pho trong thép làm cho thép có tính dòn lạnh. Hàm lượng
P cho phép trong các thép thông thường không quá 0,05%. Khi luyện thép, để
giảm lượng P trong thép người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng đều phải luyện trong lò có tính kiềm vì phải sử dụng nhiều đá vôi. Khi
lượng P trong thép cao, cơ tính của thép giảm, nhưng tính chịu cắt gọt lại dễ
hơn nên có thể thay thép có S cao bằng thép có P cao (0,120,15%P) để làm
thép tự động. Phốt pho ở trong gang cho phép đến 0,2%, đôi lúc có thể đến
0,5%. Sở dĩ P trong gang có lúc cho phép cao là vì ngoài tác dụng xấu làm
giảm cơ tính của gang, P lại có tác dụng khác theo chiều hướng tốt là tạo
một tổ chức bên trong gọi là cùng tinh 2 nguyên làm tăng tính chống mài mòn
của gang và làm tăng tính chảy loãng cho gang.
Tạp chất mangan và silic trong thép làm cho thép bền hơn nhưng cũng
dòn hơn. Hàm lượng của chúng thường được giới hạn trong khoảng 0,35
0,4% Si và 0,50,8% Mn.
Các tạp chất Si và Mn có trong thép là do khi luyện người ta cho ferô
silic vào lò hoặc cho vào thùng rót để khử oxy, cho ferô mangan vào lò để khử
lưu huỳnh. Sau các phản ứng hóa học tạo thành xỉ nổi lên mặt kim loại lỏng,
một lượng Si và Mn rất nhỏ còn lại hòa tan trong thép đóng vai trò tạp chất.
Trong trường hợp lượng Si trong thép cao hơn 1% và Mn cao hơn 1,1% thì lúc
đó Mn và Si được gọi là nguyên tố hợp kim.
22
Nếu trong thép ngoài Fe và C, chỉ có các nguyên tố tạp chất S, P, Mn, Si
thì thép đó gọi là thép các bon. Nếu ngoài 6 nguyên tố trên còn có thêm các
nguyên tố khác dưới dạng các nguyên tố hợp kim thì gọi là thép hợp kim.
2.2 Giản đồ trạng thái sắt cacbon
Thép và gang là hợp kim của sắt và cacbon. Muốn nghiên cứu sự thay
đổi cấu tạo bên trong của hợp kim sắtcacbon khi nhiệt luyện cần phải
nghiên cứu một loại đồ thị gọi là giản đồ trạng thái của hợp kim sắtcacbon.
Qua giản đồ này chúng ta có thể biết được các quy luật về sự kết tinh, những
thay đổi bên trong của hợp kim khi nung nóng và làm nguội gọi là các chuyển
biến khi nhiệt luyện.
Thông qua giản đồ này ta có thể xác định các chế độ nung nóng khi đúc, rèn,
dập nóng, khi nhiệt luyện.
Giản đồ trạng thái FeC được biểu diễn trên một mặt phẳng bằng một toạ
độ kép mà trục tung chỉ sự thay đổi của nhiệt độ, còn trục hoành chỉ sự thay
đổi thành phần cacbon của hợp kim như trên hình 31.
Hình 2.1 Giản đồ trạng thái sắt cacbon
23
Trên trục tung bên trái, nhiệt độ 1539oC (điểm A) chỉ nhiệt độ nóng
chảy của sắt nguyên chất. Trên trục tung bên phải điểm D chỉ nhiệt độ nóng
chảy của xêmentit (1227oC). Trên trục hoành số 6,67% chỉ tỷ lệ cacbon trong
hợp chất xêmentit.
Tuỳ thuộc tỷ lệ cacbon trong hợp kim và ở các nhiệt độ khác nhau, sắt và
cacbon kết hợp với nhau tạo thành các loại pha khác nhau.
Sắt và cacbon là các nguyên tố mà ở trạng thái rắn chúng luôn luôn ở trạng
thái tinh thể, nghĩa là các nguyên tử của chúng luôn được sắp xếp theo những
hình hình học nhất định gọi là mạng tinh thể. Khi chúng kết hợp với nhau để
tạo thành hợp kim, các cấu tạo của hợp kim cũng phải ở dạng các mạng tinh
thể.
Sắt nguyên chất ở nhiệt độ thường có kiểu mạng lập phương tâm khối như
hình 12a, gọi là sắt anpha (Fe ). Nhưng khi nhiệt độ tăng đến 911oC sắt lại
chuyển thành kiểu mạng lập phương tâm mặt như trên hình 12b gọi là sắt
gamma (Fe ).
Cacbon trong hợp kim FeC có thể ở 2 dạng:
Graphit là cacbon ở dạng nguyên chất có mạng lục giác như hình 32
Hình 2.2 Mạng tinh thể Graphit
24
Xêmentit là hợp chất hoá học của sắt và cacbon có công thức Fe3C, trong
đó lượng cacbon chiếm tỷ lệ 6,67%, trên giản đồ ký hiệu là Xê.
Nếu trong Fe có hoà tan một ít cacbon (thực tế không đáng kể) gọi là dung
dịch rắn ferit (trên giản đồ ký hiệu là F). Ở nhiệt độ trên 727oC, Fe hòa tan
cacbon với một lượng từ 0 đến 2,14% được gọi là dung dịch rắn auxtênit
(trên giản đồ ký hiệu là A). Trong hợp kim FeC ở nhiệt độ thấp hơn 727oC
khi thành phần cacbon bằng 0,8% sẽ tạo thành một tổ chức hỗn hợp gọi là
peclit (trên giản đồ ký hiệu là P). Đây là tổ chức gồm các tấm ferit và các tấm
xêmentit nằm xen kẽ nhau gọi là peclit tấm như ở hình 33.
Khi trong hợp kim có lượng cacbon lớn hơn 2% thường tạo thành một tổ
chức hỗn hợp gọi là lêđêburit như trên hình 34. Trong tổ chức lêđêburit hàm
lượng cacbon chiếm 4,3%.
Hình 2.3 a. Tổ chức peclit tấm, b. Tổ chức Ledepuit
Lêđêburit là tổ chức gồm các hạt peclit phân bố trên nền xêmentit.
Trên giản đồ trạng thái FeC đường ACD gọi là đường lỏng nghĩa là tất
cả mọi thành phần hợp kim khi ở nhiệt độ cao hơn đường lỏng đều nóng
chảy hoàn toàn. Đường AECF gọi là đường đặc nghĩa là mọi thành phần của
hợp kim khi ở nhiệt độ thấp hơn đường đặc đều đã được kết tinh và ở trạng
thái rắn. Như vậy với một thành phần hợp kim bất kỳ khi nung nóng đến
nhiệt độ tương ứng với đường đặc sẽ bắt đầu nóng chảy, nhưng khi đạt đến
25