Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sáng kiên kinh nghiệm: Hệ thống công thức và phương pháp giải bài tập nguyên phân, giảm phân và thụ tinh khi không có đột biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.98 KB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Trường THPT Châu Văn Liêm
-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------An giang, ngày 14 tháng 2 năm 2019

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ:
- Họ và tên : HUỲNH THANH TRÚC. Giới tính: Nữ
- Ngày sinh: 1984
- Nơi thường trú: ấp Mỹ Hòa, thị trấn Mỹ Luông, Chợ Mới, An giang.
- Đơn vị công tác: THPT Châu Văn Liêm
- Chức vụ hiện nay: giáo viên dạy lớp
- Lĩnh vực công tác: giảng dạy
II. TÊN SÁNG KIÊN: “Hệ thống công thức và phương pháp giải bài tập nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh khi không có đột biến”
III. LĨNH VỰC: phương pháp giảng dạy sinh học

IV. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN
1. Thực trạng ban đầu của vấn đề:
Thi chọn học sinh giỏi nhằm động viên, khích lệ những học sinh giỏi và các giáo viên dạy
giỏi, góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng Dạy và Học, hiệu quả của công tác quản lý giáo
dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu về môn học để tiếp tục đào tạo nhằm thực hiện
mục tiêu bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Hàng năm Bộ, Sở GD&ĐT đều tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa do đó các trường
THPT cũng phải thực hiện nhiệm vụ phát hiện bồi dưỡng thành lập đội tuyển của trường mình
tham gia kỳ thi này. Đây là một việc làm thường xuyên nhưng gặp không ít khó khăn đối với các


giáo viên tham gia bồi dưỡng đội tuyển dự thi học sinh giỏi.
Bộ môn Sinh học cũng là một trong các môn có học sinh tham gia kỳ thi chọn học sinh
giỏi văn hóa. Tuy nhiên, kiến thức cần thiết để học sinh đạt được kết quả cao trong kỳ thi này rất
rộng, vượt qua nội dung kiến thức mà sách giáo khoa cung cấp rất nhiều. Nhiều chuyên đề mà nội
dung của nó các em phải tự tìm hiểu thêm ở các sách tham khảo khác nhau, đặc biệt là các công
thức để các em vận dụng giải bài tập. Thực tế trong chương trình Sinh học phổ thông, học sinh có
rất ít thời gian trên lớp dành cho các giờ bài tập mà trong các đề thi học sinh giỏi, đề thi THPT
Quốc gia phần bài tập chiếm một tỉ lệ khá cao, trong đó có bài tập liên quan đến giảm phân và thụ
tinh. Kiến thức về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân là kiến thức nền quan trọng để các
em dễ dàng tiến cận kiến thức các quy luật di truyền,các dạng đột biến rất hay và khó sẽ học ở lớp
12. Vì vậy đưa ra hệ thống công thức và phương pháp giải bài tập là nhiệm vụ của giáo viên bồi
dưỡng.
Với nhiều năm trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả, và qua nghiên cứu các đề thi
học sinh giỏi các năm trước tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hệ thống công thức và phương pháp
giải bài tập nguyên phân, giảm phân và thụ tinh khi không có đột biến” nhằm làm tài liệu
dạy cho học sinh ôn thi học sinh giỏi và cung cấp kiến thức nền cho các quy luật di truyền mà các
em sẽ học ở lớp 12.

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Căn cứ vào kế hoạch số 187/KH SGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2018 của SGD & ĐT An
Giang về kỳ thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh năm học 2018-2019 và kỳ thi chọn đội tuyển
dự thi HSG cấp quốc gia 2020. Trường THPT Châu Văn Liêm đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
tuyển chọn học sinh giỏi văn hóa 2018-2019.
Nhằm trang bị cho học sinh đội tuyển học sinh giỏi một cách có hệ thống về công thức và
phương pháp giải bài tập, tiếp cận với các dạng đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi cấp
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-1-



Sáng kiến kinh nghiệm

quốc gia đến kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, phát huy khả năng tư duy suy luận, phán đoán và
tính linh hoạt của học sinh.
Bênh cạnh đó, bài tập về nguyên phân, giảm phân, thụ tinh lúc nào cũng chiếm một vị trí
quan trọng các đề thi, không những thế còn chưa kể những bài tập phát triển về nguyên phân,
giảm phân, thụ tinh trong các bài tập quy luật di truyền, đột biến NST là các bài tập chủ yếu, hay
và khó trong các đề thi.Có thể nói bài tập về nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là chìa khóa cho
các dạng bài tập di truyền.Vì vậy, tôi nhận thấy ngay từ lớp 10, học sinh phải được trang bị kiến
thức đầy đủ, chính xác, có hệ thống những kiến thức nền tảng – đó là kiến thức về nguyên phân,
giảm phân, thụ tinh.

3. Nội dung sáng kiến
3.1 Tiến trình thực hiện
Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện thông qua các bước sau:
- Bước 1: xác định đề tài, khối lớp, đối tượng học sinh.
- Bước 2: xác định nội dung thực hiện sáng kiến.
- Bước 3: chọn đội tuyển và đặt yêu cầu những kiến thức cần có của học sinh thuộc đội
tuyển. .
- Bước 4: tiến hành thực hiện đối với đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bước 5: kiểm chứng kết quả đạt được.
- Bước 6: rút kinh nghiệm và hoàn thiện sáng kiến.
3.2 Thời gian thực hiện
Bắt đầu nghiên cứu áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả từ năm học 2014-2015, 2015-2016,
năm học 2017-2018, năm học 2018-2019 (trong đó năm học 2016-2017 không bồi dưỡng do nghỉ
hộ sản)
3.3 Biện pháp tổ chức
3.3.1 Cơ sở lý luận của vấn đề
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ thống tri thức khoa
học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người.Trong hệ thống

chương trình Sinh học cấp THPT nói chung và Sinh học lớp 10 nói riêng, bên cạnh những kiến
thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không k m phần quan trọng là câu hỏi
và bài tập sinh học.
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu
về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con
người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng
thời việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.
Nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri
thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu
để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh ngày
càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong
nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trong chương trình đại
học lại được đưa thành kiến thức cơ bản trong sinh học 10 như phần sinh học tế bào. Chính vì vậy
bộ môn Sinh học lớp 10 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập
nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học sinh.
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống. Các tế bào chỉ được sinh từ tế bà
có trước thông qua quá trình phân bào. Quá trình phân bào bao gồm hai hình thức: nguyên phân
và giảm phân. Khi nguyên phân, giảm phân kết hợp với thụ tinh chính là cơ chế góp phần duy trì
bộ nhiễm sắc thể đặc trưng và ổn định cho loài. Những nội dung này có y nghĩa quan trọng làm
nền cho các kiến thức sinh học cơ thể, di truyền học. Trong các đề thi tốt nghiệp THPTQG, đề thi
học sinh giỏi cấp tỉnh, đề thi Olympic Sinh học quốc gia và quốc tế đều có nội dung liên quan đến
nó. Vì vậy, việc xây dựng các công thức có liên quan đến bài tập nguyên phân, giảm phân, thụ
tinh có ý nghĩa thiết thực trong việc rèn luyện tư duy logic và kỹ năng phân tích đánh giá vấn đề
của học sinh. Sách giáo khoa, sách bài tập sinh học 10 chỉ mô tả diễn biến quá trình nguyên phân,
giảm phân và đề cập một vài công thức cơ bản. Tuy nhiên, các dạng bài tập này khá khó và học
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-2-



Sáng kiến kinh nghiệm

sinh dễ bị nhầm lẫn nên trong quá trình dạy đội tuyển học sinh giỏi tôi đã hệ thống hóa kiến thức
phần phân bào vào sáng kiến kinh nghiệm ” Hệ thống công thức và phương pháp giải bài tập
nguyên phân, giảm phân và thụ tinh khi không có đột biến”
3.3.2 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.3.2.a Kiến thức cơ bản
a1. Chu kì tế bào: là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp ( tức là khoảng thời
gian tính từ lúc tế bào được tạo ra do tế bào mẹ phân chia cho đến khi nó phân chia xong).
Chu kì tế bào được điều khiển chặt chẽ. Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận
khác nhau của cùng một cơ thể động vật, thực vật là rất khác nhau và được điều khiển nhằm đảm
bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn chính: kì trung gian và phân chia tế bào
+ Kì trung gian gồm 3 pha: pha G1, S, G2
Các pha
Đặc điểm
Pha G1
Là pha sinh trưởng của tế bào. Cuối pha tồn tại điểm kiểm
Soát R mà nếu tế bào vượt qua được điểm này mới đến
được pha S để phân chia tế bào, còn không thì đi vào giai
đoạn biệt hóa
Pha S
Pha nhân đôi ADN và NST ( NST đơn nhân đôi thành NST k p. Mỗi
NST k p gồm 2 sợi cromatit chị em dính với nhau tại tâm động).
Ở TB động vật: trung thể nhân đôi
Pha G2
Tổng hợp những gì còn lại cần cho sự phân bào

Hình 1. Chu kì tế bào
a2. Phân bào

- Ở cơ thể đơn bào, tế bào nhân sơ phân bào theo hình thức trực phân (phân đôi)
- Ở cơ thể đa bào, tế bào nhân thực có hai hình thức phân bào: nguyên phân (phân bào nguyên
nhiễm) và giảm phân ( phân bào giảm nhiễm).
a2.1.Nguyên phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng (tế bào xô ma); tế bào sinh dục sơ khai và hợp tử
- Là hình thức phân chia một tế bào mẹ thành hai tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống mẹ
- Gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-3-


Sáng kiến kinh nghiệm

* Phân chia nhân
Các kì
Đặc điểm
Kì đầu Màng nhân và nhân con tiêu biến, thoi phân bào hình thành
NST k p dần co xoắn
Kì giữa NST kép co xoắn cực đại và dàn thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.
Kì sau Các sợi cromatit trên từng NST k p tách nhau ra trở thành NST đơn và di
chuyển về hai cực tế bào theo sự co rút của sợi tơ vô sắc.
Kì cuối NST đơn dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con hình thành, thoi phân bào
tiêu biến
* Phân chia tế bào chất
Sau khi kì sau hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia
thành 2 tế bào con.
- Ở tế bào động vật: hình thành eo thắt ở xích đạo của tế bào để chia tế bào mẹ thành 2 tế bào
con.

- Ở tế bào thực vật: hình thành vách ngăn ở giữa tế bào để chia tế bào mẹ thành 2 tế bào con.

Hình 2. Nguyên phân ở tế bào động vật
* Ý nghĩa của nguyên phân
- Nguyên phân là cơ chế sinh sản ở cơ thể đơn bào nhân thực
- Ở cơ thể đa bào nhân thực:
+Nguyên phân giúp tái sinh các mô và cơ quan bị tổn thương
+Nguyên phân giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển
+Nguyên phân là cơ sở cho quá trình sinh sản sinh dưỡng ở các sinh vật có sinh sản sinh
dưỡng. Ứng dụng điều này trong nuôi cấy mô, tế bào, thực hiện giâm, chiết, gh p … đạt hiệu quả.
a2.2 Giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dục thời kì chín
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-4-


Sáng kiến kinh nghiệm

- Gồm 2 lần phân bào nhưng chỉ có một lần AND, NST nhân đôi
- Qua giảm phân: một tế bào mẹ ban đầu bị phân chia thành 4 tế bào con, mỗi tế bào con
có bộ NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
* Giảm phân I
Các kì
Đặc điểm
Kì đầu I
NST k p bắt cặp với nhau thành từng cặp NST k p tương đồng và có thể xảy
ra trao đổi ch o các đoạn NST tương đồng giữa 2 sợi cromatit không chị em
với nhau (Sự trao đổi ch o này dẫn tới hoán vị gen.). Sau khi tiếp hợp, các
NST k p dần co xoắn.

Màng nhân và nhân con tiêu biến, thoi phân bào hình thành. NST đính với sợi
tơ vô sắc của thoi phân bào tại tâm động.
Kì giữa I
NST k p co xoắn cực đại và dàn thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.
Kì sau I
Các NST k p trong từng cặp NST k p tương đồng tách nhau ra và di chuyển
về hai cực tế bào theo sự co rút của sợi tơ vô sắc.
Kì cuối I
NST k p dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con hình thành, thoi phân bào
tiêu biến
* Giảm phân II ( giống cơ chế nguyên phân)
Các kì
Đặc điểm
Kì đầu II
Màng nhân và nhân con tiêu biến, thoi phân bào hình thành
NST k p dần co xoắn
Kì giữa II NST k p co xoắn cực đại và dàn thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo
của thoi phân bào.
Kì sau II
Các sợi cromatit trên từng NST k p tách nhau ra trở thành NST đơn và di
chuyển về hai cực tế bào theo sự co rút của sợi tơ vô sắc.
Kì cuối II NST đơn dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con hình thành, thoi phân bào
tiêu biến
GPI
GP II
Tế bào mẹ
2 tế bào
4 tế bào mới
(2n đơn)

(n kép)
(n đơn)

Hình 3. Các kì giảm phân
* Sự hình thành giao tử sau giảm phân
- Ở cơ thể đa bào nhân thực, sau giảm phân hình thành giao tử:
+ Ở động vật:
Đối với giới đực: 1 tế bào sinh tinh sau giảm phân tạo ra 4 tinh trùng
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-5-


Sáng kiến kinh nghiệm

Đối với giới cái:
1 Tế bào sinh trứng sau giảm phân tạo ra 1 trứng và 3 thể định hướng
Sau đó tinh trùng(n) kết hợp với trứng(n) trong quá trình thụ tinh để ra hợp tử(2n); hợp tử tiến
hành nguyên phân và bị phân hóa biến đổi thành cơ thể con.
+ Ở thực vật
Các tế bào mẹ sau khi tiến hành giảm phân tạo ra các tế bào con thì các tế bào này phải trải qua
một số lần nguyên phân để tạo ra hạt phấn hoặc túi phôi
d. Ý nghĩa giảm phân
- Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh tạo ra
nguồn biến dị tổ hợp cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn giống.
- Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân giúp duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội của loài.
3.3.2. b. Phân dạng các bài tập liên quan đến nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
b.1 Bài tập về nguyên phân
- Dạng 1. Tính số tế bào con sau nguyên phân
- Dạng 2. Tính số NST môi trường cung cấp và số thoi vô sắc hình thành trong nguyên phân

- Dạng 3. Tính thời gian nguyên phân
- Dạng 4. Mô tả biến đổi hình thái NST ở mỗi giai doạn khác nhau của quá trình nguyên
phân.
b.2 Bài tập về giảm phân,thụ tinh
- Dạng 1. Xác định số NST đơn, số NST kép, số sợi comatit, số tâm động qua các kì giảm
phân
- Dạng 2. Xác định số giao tử được sinh ra trong giảm phân
- Dạng 3. Hiệu suất thụ tinh và số hợp tử được tạo thành
- Dạng 4. Xác định số thoi phân bào xuất hiện và bị phá hủy trong quá trình giảm phân
- Dạng 5. Xác định số NST đơn môi trường cần cung cấp cho quá trình giảm phân .
- Dạng 6. Xác định số loại giao tử và tỉ lệ mỗi loại giao tử được tạo thành . Xác định số tổ hợp
giao tử và số kiểu tổ hợp giao tử khác nhau.
+ Khi không có trao đổi ch o
+ Khi có trao đổi ch o:
* Trao đổi ch o tại một điểm
* Trao đổi ch o tại hai điểm không đồng thời
* Trao đổi ch o k p
- Dạng 7. Xác định nguồn gốc NST trong quá trình giảm phân hình thành giao tử
- Dạng 8. Một số dạng bài tập tổng hợp về nguyên phân, giảm phân bình thường
Tại mỗi dạng đều có bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm với phương pháp giải cụ thể, dễ
hiểu
3.3.3. Phương pháp giải bài tập liên quan đến nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
3.3.3.a . Bài tập về nguyên phân
a.1 Dạng 1: Tính số tế bào con sau nguyên phân
* Kiến thức bổ sung
- Nếu 1 tế bào mẹ nguyên phân x lần liên tiếp ( x nguyên dương) thì tạo ra 2x tế bào con
- Nếu có nhiều tế bào mẹ nguyên phân:
+. Nếu số lần nguyên phân của các tế bào bằng nhau:
Gọi: - a là số TB mẹ
- x là số lần nguyên phân

=> Tổng số tế bào con tạo ra = a. 2x
+. Nếu số lần nguyên phân của các tế bào không bằng nhau:
Giả sử có a tế bào trong đó x, y, z, k…. có số lần nguyên phân lần lượt là: x 1, x2, x3,....xa (ĐK:
nguyên dương)
=> Tổng số TB con = 2x1+ 2x2 + 2x3 + ...+ 2xa
* Phương pháp giải
Tùy vào yêu cầu đề bài, có 3 bước cơ bản sau:
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-6-


Sáng kiến kinh nghiệm

- Bước 1. Xác định số tế bào tham gia nguyên phân
- Bước 2. Xác định số lần nguyên phân
- Bước 3. Áp dụng công thức tính số tế bào con
* Các ví dụ minh họa
Bài 1: Bốn hợp tử của cùng một loài nguyên phân liên tiếp 4 đợt bằng nhau. Tổng số tế bào
con được tạo thành là bao nhiêu?
A. 60
B. 61
C. 62
D. 64
Bài giải
Số tế bào con tạo ra = 4. 24 = 64 tế bào
Bài 2. Ba tế bào A, B, C có tổng số lần nguyên phân là 10 và tạo ra 36 tế bào con. Biết số lần
nguyên phân của tế bào B gấp đôi số lần nguyên phân của tế bào A. Tìm số lần nguyên phân và
số tế bào con tạo ra từ mỗi tế bào A, B, C.
Bài giải

Gọi a, b,c lần lượt là số lần nguyên phân của tế bào A, B, C ( Điều kiện a, b, c, nguyên dương)
Theo bài ra a+b+ c = 10 và b = 2 . a → a+ 2.a + c = 10 → c =10 – 3a mà c phải là số nguyên
dương , nên 10 – 3 a > 0 → a < 10/ 3 mà a nguyên dương nên a có thể = 1 hoặc = 2 hoặc = 3.
Mặt khác số tế bào con tạo ra sau nguyên phân của 3 tế bào là: 2a + 2b + 2c = 36
Nếu a = 1 thì b = 2, c= 7 . Do đó 21 + 22 + 27 = 134 > 36 nên trường hợp này không thỏa mãn
đề bài
Nếu a = 3, b = 6, c = 1 thì 23 + 26 + 2 1 = 74 > 36 nên trường hợp này không thỏa mãn đề bài
Nếu a = 2 thì b= 4, c= 4 do đó 22 + 24 + 24 = 36 thỏa mãn điều kiện đề bài
Vậy số lần nguyên phân của tế bào A, B, C lần lượt là 2, 4, 4.
Số tế bào con tạo ra từ tế bào A = 22 = 4
Số tế bào con tạo ra từ tế bào B = 24 = 16
Số tế bào con tạo ra từ tế bào C = 24 = 16
Bài 3.
Có 3 hợp tử nguyên phân số lần không bằng nhau và đã tạo ra tất cả 28 tế bào con. Biết theo
thứ tự các hợp tử I, II, III thì lần lượt có số lần nguyên phân hơn nhau 1 lần. Xác định số lần
nguyên phân và số tế bào con của mỗi hợp tử.
ĐA: k1 = 2, k2 = 3, k3 = 4
Bài giải :
Gọi số lần nguyên phân của hợp tử 1 là k1
số lần nguyên phân của hợp tử 2 là k2 → k2 = k1 + 1
số lần nguyên phân của hợp tử 3 là k3 → k3 = k1 + 2
Số tế bào của 3 hợp tử là 28
→ 2k1 + 2k2 + 2k3= 28
→2k1 + 2k1+1 + 2k1+2 = 28
→2k1 + 2. 2k1 + 4. 2k1 = 28
→ 2k1 = 4 → k1 = 2
→ Số TB con của hợp tử 1: 22 = 4 k2 = 3 → Số TB con của hợp tử 2: 23= 8 k3 = 4 → Số TB
con của hợp tử 3: 24 = 16
Bài 4: Có 3 tế bào: Tế bào A nguyên phân liên tiếp 3 lần, tế bào B nguyên phân tạo ra số tế
bào con bằng phân nữa số tế bào con do tế bào 1 tạo ra, tế bào C nguyên phân tạo ra số tế bào con

bằng số tế bào con của tế bào A và của tế bào B cộng lại. Xác định tổng số tế bào con được tạo ra
từ 3 tế bào trên.
ĐA: 24 tế bào
Bài giải
- Số tế bào con của TB A: 23 = 8 - Số tế bào con của TB B: 8: 2 = 4 - Số tế bào con của TB C
= 8 + 4 = 12 Tổng số TB con tạo thành: 8 + 4 +12 = 24
a.2 Dạng 2: Tính số NST môi trường cung cấp và số thoi vô sắc hình thành trong
nguyên phân
 tính số NST môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-7-


Sáng kiến kinh nghiệm

* Kiến thức bổ sung
* Số NST tương đương với số nguyên liệu môi trường cung cấp:
- Có 1 tế bào ( chứa 2n NST) nguyên phõng lần tạo ra 2 x tế bào con
+ Số NST trong tế bào mẹ là 2n
+ Số NST trong các tế bào con là 2n. 2x
Do đó, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu tương đương số NST bằng tổng số NST trong
các tế bào con trừ đi số NST trong tế bào mẹ ban đầu : 2x. 2n - 2n
Vậy tổng số NST môi trường cung cấp = 2n (2x – 1)
- Có a tế bào (mỗi tế bào chứa 2n NST) nguyên phân x lần bằng nhau, tạo ra a.2x tế bào con
+Số NST chứa trong a tế bào mẹ là: a. 2n
+Số NST chứa trong các tế bào con là: a.2x. 2n
Do đó, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu tương đương số NST bằng tổng số NST trong
các tế bào con trừ đi số NST trong các tế bào mẹ ban đầu : a.2x. 2n - a. 2n
Vậy tổng số NST môi trường cung cấp = a. 2n (2x – 1)

- Có a tế bào (mỗi tế bào chứa 2n NST) nguyên phân các số lần không bằng nhau trong đó x
tế bào nguyên phân k1 lần; y tế bào nguyên phân k2 lần….
+Tổng số tế bào con sinh ra là: x. 2k1 + y. 2k2 + …
+ Số NST môi trường cung cấp là: x. 2n (2k1 – 1) + y. 2n . (2k2 – 1) +…
*Số lượng NST mới hoàn toàn do môi trường cung cấp là:
- Khi 1 tế bào nguyên phân x lần thì bộ NST của tế bào mẹ ban đầu sẽ được nhân đôi, trong
mỗi lần nhân đôi luôn có 1 nửa NST lấy từ tế bào mẹ . Do đó dù ở thế hệ tế bào nào thì số NST
mới hoàn toàn do môi trường cung cấp là 2n (2x – 2)
- Với a tế bào nguyên phân x lần bằng nhau thì số NST mới hoàn toàn do môi trường cung
cấp là a. 2n (2x – 2)
- Với a tế bào (mỗi tế bào chứa 2n NST) nguyên phân các số lần không bằng nhau trong đó x
tế bào nguyên phân k1 lần; y tế bào nguyên phân k2 lần…. thì số NST mới hoàn toàn do môi
trường cung cấp là x. 2n (2k1 – 2) + y. 2n . (2k2 – 2) +…
* Phương pháp giải
Tùy vào dữ kiện đề bài có các bước cơ bản sau:
- Bước 1. Xác định số tế bào nguyên phân; bộ NST 2n
- Bước 2. Xác định số lần nguyên phân
- Bước 3. Áp dụng công thức tính số NST môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân
* Các ví dụ minh họa
Bài 1: Có 10 hợp tử của cùng một loài nguyên phân một số lần bằng nhau và đã sử dụng của
môi trường nội bào nguyên liệu tương đương với 2480 NST đơn. Trong các tế bào con được tạo
thành, số NST mới hoàn toàn được tạo ra từ nguyên liệu môi trường là 2400.
+ Xác định tên loài
+ Tính số lần nguyên phân của mỗi hợp tử nói trên
Bài giải
Gọi x là số lần nguyên phân của 10 hợp tử ( x nguyên dương)
Số NST môi trường cung cấp là : 10 . 2n. ( 2x – 1) = 2480 (1)
Số NST mới hoàn toàn do môi trường nội bào cung cấp là:
10. 2n. (2x – 2) = 2400 (2)
Từ (1) và (2) ta được 2n = 8 nên đây là ruồi giấm

Thay vào ta được 10 . 8. (2x -1) = 2480
→ 2x = 32
→x=5
Bài 2: Quá trình nguyên phân liên tiếp từ một tế bào lưỡng lội của loài A tạo được 4 tế bào
mới với 64 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Xác định số lượng NST trong bộ lưỡng bội của loài
ĐA: 2n = 16
Hướng dẫn: 4. 2n = 64 → 2n = 16
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-8-


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 3. Một loài có bộ NST 2n = 10. Ba hợp tử của một loại nguyên phân một số đợt liên tiếp
tạo ra các tế bào con có số NST đơn là 280. Biết hợp tử 1 tạo ra số tế bào con = ¼ số tế bào con
của hợp tử 2. Hợp tử 2 có số tế bào con gấp đôi tế bào con của hợp tử 3. Xác định số lần nguyên
phân của mỗi hợp tử?
ĐA: k1 = 2, k2 = 4, k3 = 3
Hướng dẫn Gọi số TB con của hợp tử 1 là x với số lần nguyên phân là k1
số TB con của hợp tử 2 là y với số lần nguyên phân là k2
số TB con của hợp tử 3 là z với số lần nguyên phân là k3
Theo đề bài, ta có: x = ¼ y → y = 4x mà y = 2z → 4x = 2z → z = 2x Mặc khác: Tổng số
NST đơn của các TB con tạo thành từ 3 hợp tử là 280 Hay: 2n (x + y + z) = 280. Do đó 10 (x +
4x + 2x) = 280 → x = 4 → k1 = 2; y = 16 → k2 = 4 ; z = 8 → k3 = 3.
 Tính số thoi vô sắc được hình thành và bị phá hủy trong quá trình nguyên phân
* Kiến thức bổ sung
- Mỗi tế bào nguyên phân cho ra 2 tế bào con thì có một thoi phân bào được hình thành và
cũng bị phá hủy sau đó. Số thoi phân bào được hình thành và phá hủy trong quá trình nguyên
phân k lần từ một tế bào là: 1+ 2+ 4+8+16+ 32+……

= 20 + 21 + 22 + 23 + 24 +….2k = 2k - 1
- Nếu có a tế bào nguyên phân x lần bằng nhau tạo ra a.2x tế bào con thì số thoi vô sắc được
hình thành trong quá trình đó là: a.(2x – 1)
- Nếu có một nhóm tế bào nguyên phân số lần không bằng nhau trong đó x tế bào nguyên
phân k1 lần; y tế bào nguyên phân k2 lần…. thì số NST mới hoàn toàn do môi trường cung cấp là
x. (2k1 – 1) + y. (2k2 – 1) +…
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số tế bào nguyên phân, số lần nguyên phân
- Bước 2. Áp dụng công thức tính
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Tế bào của cà chua tiến hành nguyên liên tiếp 5 lần. Hãy xác định số thoi vô sắc được
hình thành và phá hủy trong quá trình đó?
A. 30
B. 31
C. 32
D. 33
Bài giải
5
Số tế bào con được tạo ra là: 2 = 32
Số thoi vô sắc được hình thành bằng số thoi bị phá hủy = 25 – 1 = 31 thoi.
Bài 2. Có 4 tế bào của một loài nguyên phân liên tiếp 3 lần. Xác định số thoi vô sắc được
hình thành và phá hủy trong cả quá trình?
A. 28
B. 29
C. 30
D. 31
Bài giải
Số tế bào con được tạo ra là: 4. 23 = 32 tế bào
Số thoi vô sắc được hình thành bằng số thoi bị phá hủy = 4. (23 – 1) = 28 thoi
a.3. Dạng 3: Tính thời gian nguyên phân

* Kiến thức bổ sung
- Nếu tốc độ của các lần nguyên phân liên tiếp không đổi:
Một tế bào tiến hành nguyên phân x lần liên tiếp với tốc độ không đổi, thì:
Thời gian nguyên phân = thời gian 1 lần nguyên phân.
- Nếu tốc độ của các lần nguyên phân liên tiếp không bằng nhau:
+ Nếu tốc độ nguyên phân ở các lần giảm dần đều thì thời gian của các lần nguyên phân tăng
dần đều.
+ Nếu tốc độ nguyên phân ở các lần tăng dần đều thì thời gian của các lần nguyên phân giảm
dần đều.
Trong 2 trường hợp trên, thời gian của các lần nguyên phân liên tiếp sẽ hình thành một dãy cấp số
cộng và thời gian của cả quá trình nguyên phân là tổng các số hạng trong dãy cấp số cộng đó
Gọi: - x là số lần nguyên phân
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

-9-


Sáng kiến kinh nghiệm

- u1, u2, u3,....ux lần lượt là thời gian của mỗi lần nguyên phân thứ nhất, thứ 2, thứ 3..., thứ x.
Thì thời gian của quá trình nguyên phân là:
Thời gian N.P= x/2 (u1 + ux )
Gọi d là hiệu số thời gian giữa lần nguyên phân sau với lần nguyên phân liền trước nó
 Nếu tốc độ nguyên phân giảm dần đều thì d > 0
 Nếu tốc độ nguyên phân tăng dần đều thì d < 0
Ta có thời gian N.P = x/2 [2u1 + (x - 1) d]
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số tế bào tham gia nguyên phân; xác định số lần nguyên phân
- Bước 2. Xác định thời gian nguyên phân
* Ví dụ minh họa

Bài 1. Theo dõi quá trình nguyên phân liên tiếp của một hợp tử có tốc độ giảm dần đều, nhận
thấy thời gian nguyên phân của lần nguyên phân đầu tiên là 4 phút, thời gian của lần nguyên phân
cuối cùng là 6,8 phút. Toàn bộ thời gian của quá trình nguyên phân là 43,2 phút. Xác định số lần
nguyên phân và số tế bào con được tạo ra.
A. 7; 128
B. 8; 256
C. 9; 512
10; 1024
Bài giải
Gọi x là số lần nguyên phân của hợp tử
ADCT tính thời gian nguyên phân ta được 43.2 = x/2 (4 + 6.8 ) → x = 8
Số tế bào con được tạo ra là 28 = 256 tế bào
a.4 Dạng 4: Mô tả biến đổi hình thái NST và số NST đơn, số NST kép, số sợi comatit,
số tâm động ở mỗi giai doạn khác nhau của quá trình nguyên phân.
* Kiến thức bổ sung
Quá trình nguyên phân của tế bào xảy ra được phân làm 4 kỳ: kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau, kỳ
cuối, nhưng trước khi bước vào nguyên phân tế bào trải qua kì trung gian. Sự biến đổi của NST
qua các kì được tóm tắt theo bảng sau:
 Kì trung gian gồm 3 pha:
Các pha
Số NST đơn
Số NST k p
Số sợi cromatit
Số tâm động
Pha G1
2n
0
0
2n
Pha S

0
2n
4n
2n
Pha G2
0
2n
4n
2n
 Nguyên phân
Các kì
Số NST đơn
Số NST k p
Số sợi cromatit
Số tâm động
Kì đầu
0
2n
4n
2n
Kì giữa
0
2n
4n
2n
Kì sau
4n
0
0
4n

Kì cuối
2n
0
0
2n
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số TB nguyên phân, số lần nguyên phân
- Bước 2. Xác định TB đang ở kì nào của lần nguyên phân thứ mấy
- Bước 3: Áp dụng công thức tính
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Một tế bào sinh dưỡng ở người có bộ NST lưỡng bội 2n = 46 tiến hành nguyên phân.
Xác định số NST đơn, số NST k p, số sợi cromatit và số tâm động qua các kì nguyên phân của tế
bào này?
Bài làm
Các kì
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối

Số NST đơn
0
0
92
46

Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

Số NST k p
46

46
0
0

Số sợi cromatit
92
92
0
0

Số tâm động
46
46
92
46
- 10 -


Sáng kiến kinh nghiệm

2n = 46. TB tiến hành nguyên phân ta lập được bảng sau:
Bài 2. Qúa trình nguyên phân từ một hợp tử ruồi giấm tạo ra được 8 tế bào mới.
a. Xác định số đợt nguyên phân của hợp tử
b. Ở kì trung gian, 8 tế bào trên có bao nhiêu sợi nhiễm sắc, bao nhiêu tâm động và
bao nhiêu sợi comatit?
c. Khi chuyến sang kì đầu, 8 tế bào trên có bao nhiêu NST k p, bao nhiêu cromatit và
tâm động?
d. Khi chuyến sang kì giữa, 8 tế bào trên có bao nhiêu NST k p, bao nhiêu cromatit và
tâm động?
e. Khi chuyến sang kì sau, 8 tế bào trên có bao nhiêu NST đơn, bao nhiêu tâm động?

f. Khi chuyến sang kì cuối, trước khi phân chia tế bào chất, 8 tế bào trên có bao nhiêu
sợi nhiễm sắc và tâm động?
Bài giải
k
a. Số lần nguyên phân: 2 = 8 → k = 3
b. 2n = 8. Khi ở kì trung gian
Số NST đơn
Các pha
Số sợi cromatit
Số tâm động
(sợi nhiễm sắc)
Pha G1(Khi
chưa nhân
8. 2n = 8.8=64
0
8.2n = 8.8= 64
đôi)
Pha S (sau khi
0
2.2n.8= 2.8.8=128
64
nhân đôi)
Pha G2
0
128
64
C,d,e,f.
Các kì
Số NST đơn
Số NST k p

Số sợi cromatit
Số tâm động
Kì đầu
0
8.2n= 8.8= 64 2.2n.8 = 2.8.8= 128 8.2n= 8.8=64
Kì giữa
0
64
128
64
Kì sau
2.2n.8 =128
0
0
128
Kì cuối
8.2n = 8.8 = 64
0
0
64
Bài 3. 3 tế bào sinh dưỡng của gà (2n = 78) đang ở kì đầu của quá trình nguyên phân. Số NST
k p trong 3 tế bào này là
A. 232
B. 233
C. 234
D. 235
HD: Kì đầu NST đã nhân đôi thành NST k p vì 3 tế bào của gà có 3. 78 = 234 NST k p.
Bài 4: Ở ruồi giấm 2n = 8. 1 tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của nguyên phân. Số NST trong
tế bào đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau?
A. 4;

B. 8
C. 16
D. 32.
Bài 5: Nếu trong kì đầu của quá trình nguyên phân, một tế bào có 60 crômatit thì bộ NST của loài
là:
A. 15
B. 30
C.45
D.6
Bài 6 : Ở một loài thực vật, cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1. Một trong
các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm
được trong tất cả các tế bào con có 336 crômatit. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là
A.14
B.21
C.15
D. 2
3.3.3.b . Bài tập về giảm phân và thụ tinh
b.1 Dạng 1: Xác định hình thái và số NST đơn, số NST kép, số sợi comatit, số tâm
động qua các kì giảm phân
*Kiến thức bổ sung
Một tế bào sinh dục chín (2n) tiến hành giảm phân, dựa vào sự biến đổi hình thái của NST
qua các kì ta lập được bảng sau:

Số NST đơn
Số NST kép
Số sợi cromatit
Số tâm động
Kì trung gian (sau khi 0
2n
4n

2n
NST đã nhân đôi)
Đầu I
0
2n
4n
2n
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 11 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Giữa I
0
2n
4n
2n
Sau I
0
2n
4n
2n
Cuôi I
0
n
2n
n
Kì trung gian

0
n
2n
n
Đầu II
0
n
2n
n
Giữa II
0
n
2n
n
Sau II
2n
0
0
2n
Cuối II
n
0
0
n
* Phương pháp giải
- Bước 1.Xác định được các tế bào sinh dục đang ở kì nào của quá trình giảm phân
- Bước 2. Áp dụng kiến thức trong bảng trên để xác định đúng số lượng thành phần có trong
tế bào.
* Các ví dụ minh họa
Bài 1.( Đề THPT QG 2015 – câu 37 mã đề 159)

Hình vẽ sau đây mô tả hai tế bào ở hai cơ thể lưỡng bội đang phân bào

Biết rằng không xảy ra đột biến; các hữ cái A, a, B, b, c, D, M, n kí hiệu cho các nhiễm sắc
thể. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Tế bào 1 đang ở kì sau của giảm phân II, tế bào 2 đang ở kì sau của nguyên phân
B. Khi kết thúc quá trình phân bào ở hai tế bào trên thì từ tế bào 1 tạo ra hai tế bào lưỡng
bội, từ tế bào 2 tạo ra hai tế bào đơn bội
C. Hai tế bào đều đang ở kì sau của nguyên phân
D. Bộ nhiễm sắc thể của tế bào 1 là 2n = 4, bộ nhiễm sắc thể của tế bào 2 là 2n = 8
Hướng dẫn:
- Ở TB 1, các NST k p vừa tách thành các NST đơn nhưng ta thấy không tồn tại các cặp
tương đồng nên đây là kì sau của lần giảm phân II.
- Ở TB 2, các NST k p vừa tách thành các NST đơn (như TB 1) nhưng ta thấy tồn tại các cặp
tương đồng ( A và a hay B và b) nên đây là kì sau nguyên phân.
Bài 2 : Một tế bào lúa nước có 2n = 24 trải qua quá trình giảm phân hình thành giao tử. Số NST
và số tâm động trong mỗi tế bào ở kì sau I là :
A.24 và 24
B.24 và 12.
C.12 và 24.
D. 12 và 12.
Bài 3: Một tế bào lúa nước có 2n = 24 trải qua quá trình giảm phân hình thành giao tử. Số
nhiễm sắc thể và số tâm động trong mỗi tế bào ở kì sau II là :
A. 24 và 24.
B. 24 và 12.
C.12 và 24.
D. 12 và 12.
Bài 4: Một tế bào của lợn có 2n = 38 trải qua quá trình giảm phân hình thành giao tử. Số
nhiễm sắc thể và số cromatit ở kì giữa I lần lượt là :
A. 38 và 76.
B. 38 và 0.

C.38 và 38.
D.76 và 76.
Bài 5: Năm tế bào ruồi giấm (2n = 8) đang ở kì giữa giảm phân I, người ta đếm được tổng số
cromatit là:
A. 40
B. 80
C.120
D.160
ĐA : 2 A – 3 A – 4 A – 5B
b.2. Dạng 2: Xác định số giao tử được sinh ra trong giảm phân
* Kiến thức bổ sung
Qua giảm phân:
 Một tế bào sinh tinh tạo ra 4 tinh trùng
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 12 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Một tế bào sinh trứng tạo ra 1 trứng và 3 thể định hướng
Do đó:
 Số tinh trùng tạo ra = số tế bào sinh tinh x 4
 Số tế bào trứng tạo ra = số tế bào sinh trứng




Số thể định hướng (thể cực) = số tế bào sinh trứng x 3


Do đó đối với a tế bào giảm phân
 a tế bào sinh tinh trải qua giảm phân thì tạo ra 4a tinh trùng
 a tế bào sinh trứng qua giảm phân thì tạo ra a tế bào trứng và 3a thể định hướng
Chú ý
Nếu tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân k lần thì tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2k số tế bào
sinh tinh/ sinh trứng được sinh ra, sau đó mới áp dụng công thức trên
Cần phân biệt tế bào sinh dục sơ khai và tế bào sinh dục chín ( sinh tinh/sinh trứng )
Tế bào sinh dục sơ khai là tế bào có khả năng nguyên phân để tạo ra tế bào sinh tinh / sinh
trứng; tế bào này không trực tiếp tạo ra giao tử
Tế bào sinh tinh/ sinh trứng là tế bào duy nhất có khả năng giảm phân tạo giao tử ( tinh trùng /
trứng )
Mối quan hệ của chúng được biểu diễn bằng sơ đồ sau

* Phương pháp giải
- Bước 1: Xác định số tế bào sinh dục đó là tế bào sinh tinh hay tế bào sinh trứng
- Bước 2: Tính số tế bào sinh dục chín tham gia vào quá trình giảm phân
+ Nếu là a tế bào sinh dục cái thì tạo ra tạo ra a tế bào trứng và 3a thể định hướng
+ Nếu là a tế bào sinh tinh trải qua giảm phân thì tạo ra 4a tinh trùng
- Bước 3: Tính số giao tử được tạo ra trong quá trình giảm phân
* Các ví dụ minh họa
Bài 1: 1TB sinh dục sơ khai đực và 1 TB sinh dục sơ khai cái đều nguyên phân liên tiếp 5
lần. Các TB con đều chuyển sang vùng sinh trưởng và qua vùng chín giảm phân bình thường.
Xác định số lượng giao tử đực và cái được tạo thành?
Hướng dẫn giải
Số tế bào sinh tinh/ sinh trứng được tạo ra từ 1 tế bào sơ khai ban đầu là : 25 = 32
Các tế bào đều giảm phân bình thường nên ta có :
Số TB trứng là 32
Số tinh trùng là : 32 x 4 = 128
Đáp án : 32 – 128 .
Bài 2: Ở ruồi giấm có bộ NST lưỡng bội 2n = 8. X t ba tế bào sinh dục sơ khai ở vùng sinh

sản đều nguyên phân liên tiếp 9 đợt. 1,5625% tế bào con trải qua giảm phân. Tính số giao tử sinh
ra ?
Hướng dẫn giải :
3 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 9 đợt tạo ra 3x 29 = 1536 tế bào con
Số tế bào tham gia giảm phân là 1536 x 0,015625 = 24 tế bào
Trường hợp 1: tế bào là tế bào sinh tinh. Số giao tử tạo ra là 24 x 4= 96 tinh trùng
Trường hợp 2: tế bào là tế bào sinh trứng. Số giao tử tạo ra là 24 trứng.
Đáp án 24 trứng / 96 tinh trùng.
b.3. Dạng 3: Hiệu suất thụ tinh và số hợp tử được tạo thành
* Kiến thức bổ sung
- Tính số hợp tử: Trong quá trình thụ tinh, một trứng (n) kết hợp với 1 tinh trùng (n) tạo ra
hợp tử (2n)
Số hợp tử = số tinh trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh
- Hiệu suất thụ tinh: là tỉ số phần trăm giữa giao tử được thụ tinh trên tổng số giao tử được tạo
ra
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 13 -


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Tỉ lệ thụ tinh của tinh trùng = số tinh trùng thụ tinh / tổng số tinh trùng hình thành
+ Tỉ lệ thụ tinh của trứng = số trứng thụ tinh / tổng số trứng hình thành
* Phương pháp giải
- Bước 1: Xác định tổng số tê bào tham gia vào quá trình thụ tinh
- Bước 2: Xác định tổng số giao tử được sinh ra trong giảm phân
- Bước 3: Xác định tỉ lệ
* Các ví dụ minh họa
Bài 1 : Tính số tế bào sinh tinh và số tế bào sinh trứng cần thiết để tạo ra 1000 hợp tử. Biết

hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 50%, của trứng là 80%.
Hướng dẫn:
- Để tạo ra 1000 hợp tử cần:
+ 1000 tinh trùng được thụ tinh
+ 1000 trứng được thụ tinh
- Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 50% nên số tinh trùng được sinh ra là 2000; số tế bào
sinh tinh tham gia giảm phân là 2000/4 = 500 (tế bào)
- Hiệu suất thụ tinh của trứng là 80% nên số trứng tham gia thụ tinh là 1250 (tế bào); số tế
bào sinh trứng tham gia giảm phân là 1250 (tế bào)
b.4. Dạng 4: Xác định số thoi phân bào xuất hiện và bị phá hủy trong quá trình giảm
phân
* Kiến thức bổ sung
- Mỗi tế bào sinh tinh và sinh trứng qua hai lần phân bào của giảm phân xuất hiện ( phá hủy )
3 thoi vô sắc
( 1 thoi vô sắc lần phân bào 1 và 2 thoi vô sắc lần phân bào 2)
- a tế bào giảm phân thì sẽ xuất hiện hoặc bị phá hủy 3a thoi vô sắc.
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số tế bào sinh tinh, số tế bào sinh trứng
- Bước 2. Áp dụng công thức tính
* Các ví dụ cụ thể
Bài 1 : Một loài có bộ NST lưỡng bội 2n = 12 . X t 5 tế bào sinh dục sơ khai ở vùng sinh sản
đều nguyên phân liên tiếp 4 đợt . Tất cả các tế bào con đều tham gia giám phân tạo giao tử . Tính
số thoi vô sắc xuất hiện và bị phá hủy trong quá trình giảm phân các tế bào nói trên?
A. 2450
B. 2460
C. 2430
D. 2400
Bài giải
Số tế bào sinh tinh hoặc sinh trứng được tạo ra là : 5 x 24 = 80 tế bào
Số thoi vô sắc được hình thành và phá hủy là : 3 x 80 = 2400 thoi

Đáp án 2400 thoi
b.5 Dạng 5: Xác định số NST đơn môi trường cần cung cấp cho quá trình giảm phân
* Kiến thức bổ sung
- 1 tế bào sinh dục chín ( tế bào sinh tinh / tế bào sinh trứng ) giảm phân cần môi trường cung
cấp số NST đơn là :
4n – 2n = 2n NST
- a tế bào sinh dục chín ( tế bào sinh tinh / tế bào sinh trứng ) giảm phân cần môi trường cung
cấp số NST đơn là :
a× (4n – 2n) = a × 2n NST
* Phương pháp giải
- Bước 1 : Xác định bộ NST lưỡng bội của loài
- Bước 2 : Xác định số lượng tế bào sinh dục chín tham gia vào quá trình giảm phân
- Bước 3 : Áp dụng công thức tính số lượng NST đơn môi trường cung cấp cho giảm phân
* Các ví dụ minh họa
Bài 1 : Ở ruồi giấm có bộ NST lưỡng bội 2n = 8. X t ba tế bào sinh dục sơ khai ở vùng sinh
sản đều nguyên phân liên tiếp 9 đợt. 1,5625% tế bào con trải qua giảm phân. Xác định số NST
đơn môi trường cần phải cung cấp cho quá trình giảm phân?:
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 14 -


Sáng kiến kinh nghiệm

A. 192
B. 236
C. 234
D. 238
Hướng dẫn giải :
Bộ NST của loài có 2n = 8

3 tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 9 đợt tạo ra 3x 29 = 1536 tế bào con
Số tế bào tham gia giảm phân là 1536 x 0,015625 = 24 tế bào
Số NST đơn môi trường cung cấp cho giảm phân là : 24 x 8 = 192 NST ( đơn )
Bài 2 : Tại vùng sinh sản của một ống dẫn sinh dục cái có 5 tế bào sinh dục sơ khai đều
nguyên phân 4 đợt. Các tế bào con tạo ra đều trở thành các tế bào sinh trứng. Các tế bào này
chuyển sang vùng chín tiếp tục nhận của môi trường 6240 NST đơn. Tính bộ NST lưỡng bội của
loài nói trên là :
A. 24
B. 46
C. 78
D. 8
Giải : Đặt 2n = x.
5 tế bào nguyên phân 4 đợt tạo ra 5 x 24 = 80 tế bào sinh trứng
80 tế bào chuyển qua vùng chín tức là xảy ra quá trình nhân đôi nhiễm sắc thể trong tế bào.
Số NST mà tế bào nhận từ môi trường là 80x.(2-1)=80x
Theo bài ra, có 80x = 6240. Vậy x = 78.
b. 6 Dạng : Xác định số loại giao tử và tỉ lệ mỗi loại giao tử được tạo thành. Xác định
số tổ hợp giao tử và số kiểu tổ hợp giao tử khác nhau
Khi không có trao đổi chéo
* Kiến thức bổ sung
- X t 1 cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác nhau , không có trao đổi đoạn và không có đột
biến thì sẽ tạo ra 2 loại giao tử
- X t trên n cặp NST như trên thì sẽ tạo ra
+ tối đa 2n kiểu giao tử
+ Tỉ lệ mỗi loại giao tử được tạo thành là 1/2n
+ Số tổ hợp giao tử là 2n. 2n = 4n
Số kiểu tổ hợp NST khác nhau: 3n
- X t 1 cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc giống nhau (đồng dạng), không có trao đổi ch o và
không có đột biến chỉ cho ra 1 loại giao tử
Do đó nếu không có trao đổi ch o, có y cặp NST đồng dạng trong tổng số n cặp NST thì số

loại giao tử là: 2n – y . 1y (n : số cặp NST; y: số cặp NST đồng dạng; n-y: số cặp NST có cấu trúc
khác nhau).
* Phương pháp giải
- Bước 1: Xác định số NST trong tế bào
- Bước 2: Xác định số cặp NST có cấu trúc đồng dạng hay khác nhau
- Bước 3: Áp dụng công thức
* Các ví dụ minh họa
Ở đậu Hà lan ( 2n = 14). Mỗi cặp NST tương đồng đều gồm 2 NST có cấu trúc khác nhau,
quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi đoạn và không đột biến. Tính số loại giao tử tối đa của
loài ?
A. 234
B. 128
C. 256
D. 464
Hướng dẫn:
2n = 14 hay n = 7
Mỗi cặp NST tương đồng có cấu trúc khác nhau giảm phân cho hai loại giao tử.
Số giao tử tối đa có thể có là: 2.2.2.2.2.2.2 = 27 = 128
 Khi không có trao đổi chéo
- Trường hợp 1: trao đổi đoạn tại 1 điểm
* Kiến thức bổ sung
+ X t 1 cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác nhau giảm phân và trao đổi đoạn 1 điểm sẽ tạo
ra :4 kiểu giao tử( 2 giao tử bình thường , 2 giao tử trao đổi ch o )
+ X t k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác nhau giảm phân và trao đổi đoạn 1 điểm sẽ tạo
ra: 4k kiểu giao tử
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 15 -



Sáng kiến kinh nghiệm

+ n – k cặp còn lại không trao đổi ch o thì sẽ tạo ra 2n-k
+ Tổng số loại giao tử được tạo ra là : 2n-k ×4k = 2n+k
+ Tỉ lệ mỗi loại giao tử được tạo thành là: 1/ 2n+k

Sơ đồ 1: Diến biến hiện tượng trao đổi chéo tại một điểm trên cặp NST
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số cặp NST giảm phân không có trao đổi ch o, và có trao đổi ch o
- Bước 2. Áp dụng công thức
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Qúa trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi ch o
tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại giao tử. Quan sát quá
trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây A) cùng loài với cây B, người ta phát
hiện trong tế bào M có 14 NST đơn chia thành hai nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về
một cực của tế bào. Cho biết không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào M
diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.
(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II.
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 16 -


Sáng kiến kinh nghiệm

(3) Khi quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ nhiễm sắc thể
lệch bội (2n +1)
(4) Cây A có thể là thể ba.
A. 2

B.1
C. 3
D.4
Hướng dẫn :
Cây B có bộ NST 2n, xảy ra TĐC tại một điểm trên cặp NST số 2
→ Số giao tử tối đa được tạo ra là
2n+1 = 128 = 27→ n + 1 = 7 → n = 6
Do đó 2n = 12. nên ý (1) nói 2n = 14 sai
Tế bào M có 14 NST đơn chia thành hai nhóm đều nhau ( tức là mỗi nhóm có 7 NST đơn),
mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào. → Ý (2) đúng vì theo dữ kiện đề bài thì tế bào
phải đang ở kì sau thì mới có sự phân li NST như vậy nhưng không phải kì sau của nguyên phân
(nếu ở kì sau nguyên phân thì trong tế bào có 24 NST đơn, mỗi cực phải có 12 NST đơn đang di
chuyển), nếu ở kì sau giảm phân I thì NST phải ở trạng thái k p. Như vậy, tế bào chỉ có thể đang
ở kì sau II.
Ý (3) sai vì tế bào M khi kết thúc giảm phân thì tạo ra tế bào con có 7 NST theo đề bài đã cho,
không thể là 2n + 1 = 13 NST.
Ý (4) đúng ( đây là kiến thức liên quan đến đột biến NST do nguyên phân, giảm phân – không
đề cập trong giới hạn đề tài này) TB M là 2n + 2, cây A sinh ra tế bào M, nên nếu cây A là 2n +
1 thì có thể sinh ra được giao tử n+1 để tạo tế bào M.
Bài 2. Bộ NST ở đậu Hà Lan 2n = 14; cấu trúc các cặp NST tương đồng khác nhau. Trong
quá trình giảm phân có 2 cặp NST xảy ra trao đổi đoạn tại một điểm. Xác định số kiểu giao tử
được tạo thành:
A. 21.4
B. 27
C. 29
D. 28
Hướng dẫn:
2n= 14 → n= 7→ có 7 cặp NST tương đồng khác nhau; trong đó có k= 2 cặp NST xảy ra trao
đổi đoạn tại một điểm . ADCT tính số kiểu giao tử được tạo thành: 2n+k = 27+2 = 29.
- Trường hợp 2: Trao đổi đoạn tại hai điểm không cùng lúc

* Kiến thức bổ sung
- Hiện tượng trao đổi đoạn không cùng lúc là hiện tượng có tế bào trao đổi đoạn tại vị trí thứ
nhất , có tế bào trao đổi đoạn tại vị trí thứ 2 ở cùng cặp NST tương đồng đó.
– X t 1 cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi đoạn tại 2 điểm không
cùng lúc sẽ tạo ra 6 kiểu giao tử ( 2 GT không trao đổi đoạn , 2 GT trao đổi ở vị trí 1 , 2 GT trao
đổi ở vị trí số 2). Diễn biến quá trình trao đổi ch o tại hai điểm không đồng thời được mô tả trong
sơ đồ 2

Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 17 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Sơ đồ 2: Diễn biến hiện tượng trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc trên 1 cặp NST
 X t cả bộ NST gồm n cặp tương đồng
 X t k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi đoạn 2 điểm sẽ tạo
ra 6k kiểu giao tử
n-k
 n- k cặp còn lại không trao đổi ch o thì sẽ tạo ra 2
n-k
 Tổng số giao tử được tạo ra là : 2
×6k = 2n × 3k kiểu
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số cặp NST giảm phân không có trao đổi ch o, và có trao đổi ch o
- Bước 2. Áp dụng công thức
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Một tế bào sinh dục sơ khai của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt môi trường
nội bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 NST đơn mới. Các tế bào con sinh ra từ lần

nguyên phân cuối cùng đều giảm phân bình thường cho các tinh trùng, trong đó có 512 tinh trùng
mang NST giới tính Y.
a. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài và số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai?
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 18 -


Sáng kiến kinh nghiệm

b. Nếu tế bào sinh tinh của loài khi phát sinh giao tử không có đột biến xảy ra, mỗi cặp NST
tương đồng đều có cấu trúc khác nhau, có trao đổi ch o tại hai điểm không đồng thời trên 3 cặp
NST và trao đổi ch o k p trên một cặp NST thì tối đa xuất hiện bao nhiêu loại giao tử?
Hướng dẫn:
a. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài
– Quá trình giảm phân từ một tế bào sinh tinh giảm phân cho hai loại tinh trùng (tinh trùng
mang NST giới tính X và tinh trùng mang NST giới tính Y) với số lượng bằng nhau. Theo bài ra
có 512 tinh trùng mang NST giới tính Y nên cũng có 512 tinh trùng mang NST giới tính X
– Tổng số tinh trùng hình thành là: 512+512=1024
– Tổng số tế bào sinh tinh là 1024:4=256
– Vì tổng số NST môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân là 9690 nên ta có: (256 –
1).2n = 9690 nên 2n = 38
– Số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai: Gọi k là số lần nguyên phân thì 2 k = 256
nên k = 8
b. Số loại tinh trùng tối đa có thể được tạo ra:
2n = 38 =>n = 19. Tế bào có 19 cặp NST tương đồng có cấu trúc khác nhau.
– Trao đổi ch o xảy ra tại một điểm trên 2 cặp NST tạo ra 4.4 = 16 loại giao tử
– Trao đổi ch o tại hai điểm không đồng thời trên 3 cặp NST tạo ra
6.6.6 = 216 loại giao tử
– Trao đổi ch o k p trên 1 cặp NST tạo ra 8 loại giao tử

– Còn lại 19 – ( 2+3+1) = 13 cặp giảm phân bình thường tạo ra 213 loại G
– Tổng số loại giao tử hình thành là 16.216.8.213= 223.33
- Trường hợp 3 : Trao đổi ch o k p
* Kiến thức bổ sung
- Trao đổi ch o k p là hiện tượng có nhiều tế bào trao đổi đoạn tại một điểm , có tế bào trao
đổi ch o tại vị trí thứ 2 , có tế bào sẽ trao đổi tại 2 điểm cùng lúc cũng trong 1 cặp NST tương
đồng đó .
- Trao đổi đoạn tại hai điểm không cùng lúc ở 1 cặp NST tạo ra 6 loại giao tử (đã x t ở trên) .
Ta x t trường hợp trao đổi đoạn tại hai điểm cùng lúc, diễn biến như sơ đồ 3 sau:

Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 19 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Sơ đồ 3: diễn biến hiện tượng trao đổi chéo tại hai điểm đồng thời trên 1 cặp NST
- X t 1 cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi đoạn tại 2 điểm
không cùng lúc sẽ tạo ra 8 kiểu giao tử :2 GT không trao đổi đoạn, 2 GT trao đổi ở vị trí 1, 2 GT
trao đổi ở vị trí số 2, 2 GT trao đổi ch o tại 2 điểm
- X t cả bộ NST gồm n cặp tương đồng
- Xét k cặp NST gồm 2 NST có cấu trúc khác giảm phân và trao đổi ch o k p sẽ tạo
ra 8k kiểu giao tử
n- k cặp còn lại không trao đổi ch o thì sẽ tạo ra 2n-k
Tổng số giao tử được tạo ra là : 2n-k ×8k = 2n × 4k = 2n+2k kiểu
 Từ những kiến thức trên rút ra :
-Nếu đề bài cho số tế bào cụ thể (a tế bào)
+ Không có trao đổi ch o: thực tế mỗi tế bào chỉ tạo ra hai loại tinh trùng trong tổng số 4
tinh trùng

Nên có a tế bào thì số loại tinh trùng tạo ra: a.2 ≤ 2n ( số giao tử do tế bào tạo ra nhỏ hơn
hoặc bằng số giao tử do cơ thể tạo ra)
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 20 -


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Có trao đổi ch o (nhận biết: đề bài cho sẵn hoặc thấy có kiểu gen dạng liên kết): mỗi tế
bào sẽ tạo ra 4 giao tử: 2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị
Nên số loại tinh trùng tạo ra từ a tế bào như trên là: 4a
Từ 1 tế bào sinh trứng thực tế chỉ tạo ra một loại trứng trong tổng số loại trứng được hình
thành trong mỗi trường hợp.
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định số cặp NST giảm phân không có trao đổi ch o, và có trao đổi ch o
- Bước 2. Áp dụng công thức
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Một tế bào có kiểu gen
Dd khi giảm phân bình thường thực tế cho mấy loại tinh
trùng?
A. 1
B. 2 C. 4 D. 8
Hướng dẫn: Một tế bào có kiểu gen Dd khi giảm phân bình thường thực tế cho 2 loại tinh
trùng là ABD và abd hoặc ABd và abD
Bài 2 : Có 3 tế bào sinh tinh trùng đều tiến hành giảm phân xảy ra trao đổi ch o thì tối đa cho
bao nhiêu loại tinh trùng?
Hướng dẫn: Mỗi tế bào sinh tinh giảm phân có trao đổi ch o cho 4 loại tinh trùng 3 tế bào
sinh tinh có kiểu gen như trên giảm phân tạo 4.3=12 loại tinh trùng.
Bài 3. Một cơ thể có kiểu gen

mấy loại trứng?
A. 2
B. 4
C. 8
Hướng dẫn:
Cơ thể có kiểu gen
Dd tạo ra hai giao tử

Dd khi giảm phân có trao đổi ch o xảy ra có thể cho tối đa
D. 16

Dd có 2 cặp NST tương đồng :

và Dd

có xảy ra trao đổi ch o thì tạo ra tối đa 4 giao tử
Số giao tử cơ thể đó có thể tạo ra là : 4 x 2 = 8 giao tử
Bài 4: Ruồi nhà có bộ NST 2n=12. Một ruồi cái trong tế bào có hai cặp NST tương đồng mà
trong mỗi cặp gồm 2 NST có cấu trúc giống nhau, các cặp NST còn lại thì 2 NST có cấu trúc
khác nhau. Khi phát sinh giao tử đã có 2 cặp NST có cấu trúc khác nhau xảy ra trao đổi đoạn tại
một điểm, các cặp còn lại không trao đổi đoạn thì số loại trứng sinh ra từ ruồi cái đó là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Bộ NST 2n=12  n = 6.
Có 2 cặp NST tương đồng có cấu trúc giống nhau nên còn lại 6-2 = 4 cặp NST có cấu trúc
khác nhau.
Hai cặp NST có cấu trúc giống nhau giảm phân mỗi cặp luôn cho một loại giao tử
2 cặp NST có cấu trúc khác nhau có trao đổi ch o mỗi cặp cho 4 loại giao tử
2 cặp có NST có cấu trúc khác nhau không trao đổi ch o mỗi cặp tạo ra 2 giao tử.
Tổng số giao tử khi có hai cặp NST tường đồng có trao đổi ch o tại 1 điểm là :
1.1.42.2.2 = 26 = 64
Bài 5 Hai tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaBbXeD XdE giảm phân bình thường nhưng xảy ra

hoán vị gen ở một trong hai tế bào. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra là
A. 16
B. 6
C. 4 D. 8
Hướng dẫn: Một tế bào như trên nếu giảm phân không xảy ra hoán vị (không có trao đổi
ch o) thì chỉ tạo ra 2 loại giao tử (2 loại tinh trùng)
Một tế bào còn lại giảm phân có hoán vị tạo ra 4 giao tử
Vậy tối đa số giao tử được tạo ra từ 2 tế bào trên là 2+4 = 6
Bài 6. Một tế bào sinh dục cái có kiểu gen AaBBDdEeffXY khi giảm phân bình thường cho
số loại giao tử là:
A. 2.
B. 8.
C. 1.
D. 16.
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 21 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 7: Có 2 tế bào sinh tinh của 1 cá thể có kiểu gen AaBbddEe tiến hành giảm phân bình
thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là :
A. 8
B. 6
C. 4
D. 2
Bài 8: Cho 5 tế bào có kiểu gen như sau DEDEabAB HhGgXY giảm phân sinh tinh trùng
thực tế số giao tử tối đa mà các tế bào có thể tạo ra. Biết đã xảy ra hiện tượng hoán vị giữa gen A
và a.

A . 10
B. 5
C. 20
D. 15
HD: - 5 tế bào: Do mỗi tb khi GP có TĐC sẽ tạo ra 4 loại g.tử nên ta có: 5. 4= 20 (gt)
Bài 9. Có 3 tế bào sinh tinh trùng đều có kiểu gen AaBbDdEe tiến hành giảm phân xảy ra trao
đổi ch o thì tối đa sẽ cho số loại tinh trùng là
A. 64
B. 12
C. 16
D. 8
b.7 Dạng 7: Xác định nguồn gốc NST trong quá trình giảm phân hình thành giao tử
* Kiến thức bổ sung
Trong kiến thức giảm phân đã biết:
- Trong tế bào các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng
- Các cặp NST tương đồng phân li độc lập trong quá trình giảm phân và tổ hợp tự do (ngẫu
nhiên) trong thụ tinh.
Do đó x t nguồn gốc bộ lưỡng bội 2n của bố (mẹ) ta thấy có n NST có nguồn gốc từ ông nội
(ông ngoại) và n NST có nguồn gốc từ bà nội (bà ngoại).
Bố (mẹ) có bộ NST 2n giảm phân sẽ hình thành được 2n kiểu giao tử có bộ NST n. Trong đó
số kiểu giao tử mang k NST của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại) là tổ hợp không
lặp chập k của n:

Vậy tỉ lệ giao tử của bố (hoặc mẹ) mang k trong số n NST của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại
hoặc bà ngoại) là:

Số kiểu tổ hợp của bố và mẹ sẽ là: 2n. 2n = 4n
Trong đó tỉ lệ kiểu hợp tử mang
của ông nội (bà nội) và


NST của ông ngoại (bà ngoại)


Lưu ý: Các biểu thức trên được xét trong điều kiện cấu trúc NST phải khác nhau. Trong
giảm phân không có trao đổi đoạn và không có đột biến.
* Phương pháp giải
- Bước 1. Xác định bộ NST 2n
- Bước 2. Xác định số kiểu giao tử có bộ NST n
- Bước 3. Dựa vào số cặp NST có nguồn gốc từ ông nội, ông ngoại mà áp dụng công thức tính
* Các ví dụ minh họa
Bài 1. Ở người, bộ NST 2n = 46, cho biết trong quá trình hình thành giao tử không có sự trao
đổi ch o và đột biến ở 23 cặp NST tương đồng.
a. Xác định số tổ hợp giao tử và số kiểu hợp tử khác nhau được tạo thành.
b. Xác định khả năng sinh ra đứa trẻ nhận được ít nhất 1 cặp NST, trong đó có 1 từ ông
nội, còn 1 từ bà ngoại.
c. Xác định tỉ lệ đứa trẻ sinh ra mang 23 NST của ông ngoại.
d. Xác định tỉ lệ sinh ra đứa trẻ mang 23 cặp NST trong đó có 23 NST từ ông nội và 23
NST từ ông ngoại.
Hướng dẫn
2n = 46 nên n= 23.
a. Số tổ hợp giao tử là 4n = 423
Số kiểu tổ hợp giao tử khác nhau là 3n = 323
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 22 -


Sáng kiến kinh nghiệm

b. Khả năng sinh ra đứa trẻ là: ¼

c. Tỉ lệ đứa trẻ sinh ra là 1/223
d. Khả năng sinh ra đứa trẻ là 1/ 246.
Bài 2. Bộ NST lưỡng bội của người 2n = 46.
– Có bao nhiêu trường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố?
– Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ là bao nhiêu?
Giải
* Số trường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố: =
* Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ:
Bài 3. Ở loài đậu Hà Lan 2n = 14. Giảm phân không xảy ra đột biến và trao đổi đoạn, hãy cho
biết:
- Bao nhiêu loại hợp tử chứa 3 NST của “ ông nội”? Tỉ lệ loại hợp tử này?
- Bao nhiêu hợp tử chứa 2 NST là của “bà ngoại”? Tỉ lệ loại hợp tử này?
- Bao nhiêu loại hợp tử vừa chứa 3 NST của “ông nội” vừa chứa 2 NST của “bà ngoại”?
Bài giải
- Tổng số loại giao tử được tạo ra : 2n = 27 = 128.
- Tổng số loại hợp tử: 2n. 2n = 27. 27 = 16384
- Số loại giao tử chứa 3 NST ông nội là số tổ hợp chập 3 của 7 = 35
- Số loại giao tử chứa 2 NST bà ngoại là số tổ hợp chập 2 của 7 = 21
- Số loại hợp tử chứa 3 NST của ông nội là số kiểu tổ hợp giữa 35 giao tử của cha với 128
giao tử của mẹ = 35.128 = 4480
- Tỉ lệ hợp tử này là 4480/ 16384 = 35/128
- Số loại hợp tử chứa 2 NST của bà ngoại là số kiểu tổ hợp giữa 21 giao tử của mẹ với 128
loại giao tử của cha = 21.128 = 2688
- Tỉ lệ hợp tử này = 2688/ 16384 = 21/128
- Số loại hợp tử vừa chứa 3 NST ông nội vừa chứa 2 NST bà ngoại là số kiểu tổ hợp giữa 35
loại giao tử cha với 21 loại giao tử mẹ = 35.21 = 735
- Tỉ lệ hợp tử này là 735/ 16384.
b.8. Dạng 8: Một số dạng bài tập tổng hợp về nguyên phân, giảm phân bình thường
* Phương pháp giải
- Tóm tắt được đề bài: đã cho gì và yêu cầu làm gì

- Nhớ kiến thức và công thức đã học
* Các ví dụ minh họa
Bài 1: Một nhóm tế bào sinh dục đực sơ khai có 720 NST đơn. Các tế bào này đều nguyên
phân liên tiếp 1 số đợt bằng nhau. Số đợt nguyên phân của mỗi tế bào bằng số NST đơn trong bộ
NST 2n của loài. Các tế bào tạo ra đều trở thành tế bào sinh tinh. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng
là 10% khi giao phối với cá thể cái đã tạo nên các hợp tử với tổng số NST đơn: 4608 lúc chưa
nhân đôi. Hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%
a. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài?
A. 10
B. 9
C. 8
D. 7
b. Xác định số lượng tế bào sinh dục đực sơ khai và số tế bào sinh tinh
A. 80; 1430
B. 90; 1440
C. 100; 1450
D. 70; 1420
c. Để hoàn tất quá trình thụ tinh, phải cần bao nhiêu trứng? Nếu cho các tế bào có số đợt
nguyên phân bằng nhau.
A. 1152
B. 1154
C. 1156
D. 1158
Hướng dẫn a) Xác định bộ NST lưỡng bội 2n của loài - Gọi x là số tế bào sinh dục đực sơ
khai Ta có: Tổng số NST của các tế bào sinh dục đực sơ khai: x. 2n = 720 (1) - Theo gia thiết: Số
TB ban đầu là x x 2k số tế bào tinh Số tinh trùng tạo thành: 4.x.2k Với HTT = TT thụ tinh . 100%
→ TT thụ tinh = ∑TT x HTT = 4x.2k . 10 (2) ∑ TT 100 100 Số NST của các hợp tử là: 4608 →
Số NST của tinh trùng thụ tinh = 4608: 2 = 2304 Hay: Số tinh trùng thụ tinh x (n) = 2304 (4.x.2k
. 10) n = 2. 2n. x. 2k = 2304 (3) 100 10 Thế (1) vào (3) ta được: 2. 720. 2k = 23040 → 2k = 16 →
k= 4 Theo giả thiết, số lần nguyên phân = Bộ NST đơn bội (n) = 4 Suy ra bộ NST lưỡng bội của

Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 23 -


Sáng kiến kinh nghiệm

loài là 2n = 8 b) Xác định số TB sinh dục sơ khai và TB sinh tinh Thế 2n = 8 vào pt (1), ta được:
x.8 = 720 → x = 90 Vậy số tế bào sinh dục sơ khai là 90 Số tế bào sinh tinh là: 90. 24 = 1440 c)
Xác định số trứng tạo thành Với 2n = 8 → Số hợp tử = 4608 : 8 =576 Suy ra số hợp tử = số tinh
trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh = 576 Theo giả thiết: Htrứng = Trứng thụ tinh . 100% →
∑Trứng = trứng thụ tinh .100 = 576 . 100 = 1152
Bài 2. Một tế bào sinh dục đực sơ khai của 1 loài nguyên phân 5 đợt liên tiếp. ¼ số tế bào con
được tạo ra tiến hành giảm phân tạo giao tử. Tổng số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình
hình thành giao tử là 96. Giả sử hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 50%, của trứng là 25%.
a. Tìm bộ NST của loài.
A. 8
B. 12
C. 24
D. 10
b. Xác định số tế bào sinh trứng
A. 64
B. 80
C. 50
D. 46
ĐA: a) 2n = 12, b) 64
Hướng dẫn a. Xác định bộ NST lưỡng bội (2n) - Số tế bào con tạo thành: 25 = 32 - Số tế bào
con tiến hành giảm phân: 32 . ¼ = 8 TB Số lần NP: k = 3 Tổng số NST đơn môi trường cung cấp
cho 8 TB con tiến hành giảm phân: 2n . 8 = 96 → 2n = 12
b. Xác định số tế bào trứng tạo thành Ta có: Số tinh trùng tạo thành là: 8 x 4 = 32 (Vì 1 TB

sinh tinh qua giảm phân cho 4 giao tử, mà theo đề có 8 TB tiến hành giảm phân)
Mặc khác: HTT = TT thụ tinh . 100% → TT thụ tinh = ∑TT x HTT = 32 x. 50 = 16 ∑ TT
100 Suy ra: số tinh trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh = 16 Ta lại có: Htrứng = Trứng thụ tinh .
100% → ∑Trứng = trứng thụ tinh .100 = 16 . 100 = 64 ∑ Trứng Htrứng 25 Vì 1 TB sinh trứng
giảm phân cho 1 TB trứng Nên ta có số TB sinh trứng = số TB trứng = 64

V. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến
Trong chương trình sinh học 10, thời gian để giáo viên hướng dẫn bài tập tế bào trên lớp
rất ít (1 tiết) nên việc mở rộng thêm công thức để giải các bài tập nâng cao dành cho học sinh giỏi
hầu như không có. Các em trong đội tuyển thường gặp khó khăn khi vận dụng các công thức liên
quan , mất nhiều thời gian trong việc nhận dạng để tìm ra phương pháp giải, nhất là các dạng bài
tập nguyên phân, giảm phân, thụ tinh. Vì vậy, các em chưa chủ động trong việc nghiên cứu, tìm
thêm các bài tập mới về các dạng bài tập này.
Phân dạng chi tiết, có phương pháp giải cụ thể, có các ví dụ và bài tập tự giải giúp các em
trong đội tuyển học sinh giỏi tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng hơn. Đối với phần sinh học tế
bào này các em không còn cảm thấy khó khăn và “sợ” nữa, niềm hứng thú, say mê trong học tập,
nghiên cứu tham khảo tài liệu mới của các em được phát huy. Bênh cạnh đó, đề tài “Hệ thống
công thức và phương pháp giải bài tập nguyên phân, giảm phân và thụ tinh khi không có đột
biến” còn giúp các em khắc sâu kiến thức tế bào làm nền cho phần di truyền học ở lớp 12 và ôn
thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.

2. Kết quả đạt được
Qua việc rút ngắn thời gian giải bài tập trong các lần kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
các em trong đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt. Và kết
quả tôi mong đợi hơn nữa ở các em đã đạt được qua các kỳ thi:
- Kỳ thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp tỉnh khóa ngày 02/06/2015 em Huỳnh Khả Vy
đã đạt giải nhì và tham gia vào vòng 2
- Kỳ thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp tỉnh khóa ngày 14/04/2018 có 2 em học sinh đạt
giải ba: Trần Cao Đức và Nguyễn Thị Mỹ Huệ.


VI. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
- Sáng kiến này đước áp dụng cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh học tế bào
để giáo viên giúp các em học tập phần này dễ dàng hơn, các em sẽ không còn cảm thấy các bài
tập khô khan khó giải nữa mà sẽ thấy hứng thú hơn, say mê hơn khi mình giải xong bài tập với
thời gian nhanh nhất.
- Và có thể áp dụng sáng kiến này làm tài liệu cho các giáo viên 12 dạy phần di truyền học
và ôn tập học sinh thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 24 -


Sáng kiến kinh nghiệm

VII. KẾT LUẬN
Với mong muốn tìm ra phương pháp học và ôn luyện khoa học nhất cho học sinh đặc biệt
là đối tượng học sinh giỏi, đồng thời góp phần năng cao chất lượng dạy và học sinh học phổ
thông tôi đã rất cố gắng để hoàn thành tốt đề tài này. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện khó
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp ý
kiến, giúp đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xin chân thành cảm ơn !

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết

HUỲNH THANH TRÚC


Giáo viên: Huỳnh Thanh Trúc

- 25 -


×