Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quản trị khoản phải thu dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.03 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
——————

BÀI THI TIỂU LUẬN
Môn học: Tài chính doanh nghiệp 1

Họ và tên sinh viên:
Số thứ tự:
Lớp tín chỉ:
(Lớp niên chế:....)
Mã đề:
Ngày thi;

HÀ NỘI – 2020
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1


——————

BÀI THI TIỂU LUẬN
Môn học: Tài chính doanh nghiệp 1

Họ và tên sinh viên:
Số thứ tự:
Lớp tín chỉ:
(Lớp niên chế:...)
Mã đề:
Ngày thi;


Cán bộ coi thi:

Cán bộ chấm thi

Điểm thi

1.

1.

1.

2.

2.

2.

Điểm đánh giá

Bằng số:

Bằng chữ

2


LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước như hiện nay, cùng với sự

khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng với môi trường cạnh tranh gay gắt. Thị trường tài chính Việt Nam
đang sôi động từng ngày bởi sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, kéo
theo đó là sự phát triển không ngừng của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tạo cho nước ta
một vị thế không nhỏ trên thị trường quốc tế. Để thúc đẩy cỗ máy kinh tế hoạt động tốt,
3


các doanh nghiệp đã và đang nỗ lực không ngừng trong khả năng để đưa doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đó là các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên
đa dạng và phức tạp, chính từ đó sự phát sinh nợ đã trở thành một yếu tốt tất nhiên trong
hoạt động kinh doanh, trong đó có tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Hiện nay,
ở nước ta nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng, trong đó lớn nhất là
nợ phải thu khó đòi. Trong nhiều trường hợp, tổn thất này đang gia tăng, làm suy giảm
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thậm chí nguy cơ phá sản. Trước nền kinh tế
đã được hội nhập, trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý công
nợ phải thu và xử lý nợ phải thu khó đòi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị các
khoản phải thu tại Công ty CP Tập Đoàn Dabaco (DBC) Việt Nam năm 2018-2019”
2, Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc tìm hiểu tình hình và thực trạng quản trị các khoản phải thu của Công
ty CP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam, để nắm được khái quát tình hình các khoản phải thu,
từ đó đưa ra được các đề xuất và giải pháp để cải thiện công tác quản trị khoản phải thu
cho doanh nghiệp.
3, Kết cấu tiểu luận:
Tiểu luận gồm có 3 chương chính như sau:
-


Chương 1: Cơ sở lý luận về khoản phải thu khách hàng và quản trị khoản phải thu

-

khách hàng
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị khoản phải thu khách hàng tại Công ty CP

-

Tập đoàn Dabaco Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu khách
hàng tại công ty.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1. Nợ phải thu của doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh, hấu hết các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Cách phân loại nợ phải thu của doanh nghiệp:
1.2.1, Theo khả năng thu hồi:
-

Nhóm 1 (Nợ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp cho
rằng có thể thu hồi đúng hạn. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp


-

vững chắc về tài chính, về tổ chức, uy tín và thương hiệu.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Những khách hàng vào nhóm này cũng là
những khách hàng có tình hình tài chính khá ổn, khách nợ truyền thống và có độ

-

tin cậy cao.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn cơ cấu lại. Đây là những khách có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại

-

có khó khăn nhưng trong tương lai có thể phát triển và ổn định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn cơ cấu lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài

-

chính xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và
các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại. Thông thường đây là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản
không có khả năng trả nợ.

5



1.2.2. Theo thời gian thu hồi:
- Nợ trong hạn: là những khoản tiền mà khách hàng chưa thanh toán, nhưng vẫn còn
trong thời hạn của hợp đồng quy định.
- Nợ quá hạn: là những khoản phải thu đã vượt quá thời hạn quy định trả nợ trong hợp
đồng trao đổi hàng hóa mà khách chưa trả tiền. Đối với những khoản nợ này, rủi ro
không thu hồi được nợ là rất cao, do đó khi gần đến hạn thanh toán doanh nghiệp phải
có biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền.
1.2.3. Theo tính chất của khách nợ:
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm
2. Quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm
Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của
việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết quả đạt được cao
nhất.
2.2.

Nội dung của quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp

Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán
chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ
mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội để thu lợi nhuận. Tuy nhiên,
nếu bán chịu hoặc bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị phải khoản
thu, gia tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó,
doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa,
dịch vụ.
3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp:
3.1. Cơ cấu nợ phải thu

Tỷ lệ cơ cấu nợ phải thu = x 100
Ý nghĩa: Cho biết trong khoản mục nợ phải thu, chỉ tiêu nào chiếm tỷ trọng lớn nhất.
6


3.2.

Số vòng quay nợ phải thu

Là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có thuế) và số dư bình bình quân các khoản phải
thu
Số vòng quay nợ phải thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
So sánh giữa các năm để thấy được sự biến động của chỉ tiêu, thấy được doanh nghiệp
có quản lý tốt các khoản phải thu không. Từ đó, đưa ra các chính sách bán chịu đối
với khách hàng sao cho doanh nghiệp vẫn bán được hàng mà lại không bị chiếm dụng
vốn nhiều…
3.3.

Kỳ thu tiền trung bình

Là tỷ lệ giữa số ngày trong kì (360 ngày, 180 ngày, 90 ngày) và số vòng quay các
khoảèn phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN
kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Khi kỳ thu tiền quá dài so
với các DN trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
3.4.

Tỷ lệ nợ phải thu/ Nợ phải trả


Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả = x 100
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược
lại.
Nếu T > 1: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ ảnh
hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ,
thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.

7


Nếu T < 1: có giá trị càng nhỏ với phương thức thanh toán không thay đổi theo đúng
thời hạn quy định chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn tốt, công nợ và số vốn đi chiếm
dụng được càng nhiều.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp
4.1. Nhân tố khách quan
- Các chính sách kinh tế của nhà nước liên quan đến lĩnh vực ngành nghề của doanh
nghiệp.
- Những thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, hay như dịch covid-19
năm 2020 cũng là một nhân tố khách quan
4.2. Nhân tổ chủ quan
- Sự phức tạp của nợ khó đòi: nó là các khoản nợ giữa các tổ chức kinh tế có liên
quan với nhau, phát sinh từ lâu và đã quá hạn thanh toán nhiều năm, thiếu hồ sơ pháp lý.
Các khoản nợ khó đòi đã phải đem ra xử lý thường là các khoản nợ thuộc diện khó đòi
(quá hạn từ 2-3 năm trở lên), phát sinh từ nhiều loại quan hệ khác nhau như quan hệ tín
dụng hay quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ và chủ yếu là không có tài sản đảm bảo nên
việc đánh giá khả năng thu hồi gặp khó khăn do phụ thuộc hoàn toàn vào thái độ hợp tác
của bạn hàng trong việc cung cấp thông tin về năng lực tài chính và khả năng trả nợ. Khó
khăn ở đây phần lớn là khách nợ không có thái độ hợp tác tích cực hoặc không cung cấp
thông tin đầy đủ chính xác cho người thẩm định ở doanh nghiệp nên người xử lý nợ

thường thiếu thông tin để đánh giá. Điều đó làm tăng độ rủi ro của nợ khó đòi.
- Từ doanh nghiệp khách nợ: việc xử lý nợ tồn đọng phụ thuộc rất nhiều vào thái độ
hợp tác của khách nợ.
- Từ phía doanh nghiệp chủ nợ: xử lý các khoản nợ khó đòi thường làm giảm doanh
thu của doanh nghiệp hoặc nếu giao bán nợ thường rất khó bán được giá cao vì các khoản
nợ này ra đời từ lâu và khó đòi. Chính vì thế giao bán nợ với giá thấp sẽ làm doanh
nghiệp tổn thất nhiều, số tiền giao bán nợ đó doanh nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí kinh
doanh làm giảm lợi nhuận thu được. Chính vì thế các doanh nghiệp thường ngại xử lý nợ
khó đòi, nhất là doanh nghiệp nhà nước.
- Từ cơ chế của nhà nước: nhà nước cần đưa ra được các cơ chế hợp lý để xử lý nợ
khó đòi.

8


CHƯƠNG 2: THỰC TRANG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CP TẬP
ĐOÀN DABACO VIỆT NAM (DBC)
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam (DBC):
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
 Công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh tiền thân là Công ty Nông sản Hà Bắc được
thành lập năm 1996 theo Quyết định số 27/QĐ-UB ngày 29/03/1996 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Hà Bắc về việc đổi tên Công ty Dâu tằm tơ Hà Bắc thành Công ty
Nông sản Hà Bắc. Kể từ năm 1997, Công ty được đổi tên là Công ty Nông sản Bắc
Ninh.
 Kể từ ngày 01/01/2005, Công ty chính thức chuyển đổi hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần căn cứ theo Quyết định số 1316/QĐ-CT ngày 10/08/2004 của Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
 Năm 2006, Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển. Riêng trong
năm này, Công ty đã thành lập mới 4 đơn vị trực thuộc bao gồm: Nhà máy chế
biến thức ăn thuỷ sản Kinh Bắc; Trung tâm dịch vụ ăn uống; Công ty TNHH một

thành viên Đầu tư và phát triển chăn nuôi gia công; và Xí nghiệp giống lợn Lạc
Vệ.
 Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần (nếu có): Quyết định số 1316/QĐ-CT
ngày 10/08/2004 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh, phê duyệt phương
án cổ phần hóa và chuyển Công ty Nông sản Bắc Ninh thành Công ty cổ phần
Nông sản Bắc Ninh.
 Niêm yết: Quyết định số 72/QĐ-TTGDHN ngày 28/02/2008 của Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội, chấp thuận cho Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh
niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tổ chức tư vấn
niêm yết: CTy TNHH chứng khoán ACB (ACBs). Tổ chức kiểm toán: CTy TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
9


 Các sự kiện khác: Ngày 04/12/2007, Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng cho Công ty cổ phần Nông sản
Bắc Ninh. Theo đó Công ty được phép chào bán 5.700.000 cổ phiếu (mệnh giá
10.000 đồng/ 1 cổ phiếu) cho các đối tượng sau:
o Đợt I: Chào bán 2.450.000 cổ phần cho cổ đông hiện hữu, thành viên
HĐQT, cán bộ chủ chốt và người lao động mới tuyển dụng trong Công ty.
Ngày 19/02/2008 Công ty đã hoàn tất các thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều
lệ tăng từ 70 tỷ lên 94,5 tỷ đồng.
o Đợt II: Chào bán 3.250.000 cổ phần theo hình thức đấu giá ra công chúng.
o Tại Đại hội cổ đông thường niên ngày 26/3/2011, Công ty đã đổi tên thành
Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
o Ngày 14/02/2013, Công ty đã thực hiện chuyển đổi 1.872.794 trái phiếu
thành 14.331.963 cổ phiếu, nâng vốn điều lệ của Công ty lên
627.419.230.000 đồng tương đương 62.741.923 cổ phần.
o Năm 2015, Thành lập Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Nasaco Hà Nam,
Công ty TNHH Lợn giống Dabaco Hà Nam, Công ty TNHH Lợn giống

Dabaco Hải Phòng, Công ty TNHH Lợn giống Dabaco Phú Thọ, Công ty
TNHH đầu tư phát triển Khu công nghiệp EIP. Đầu tư xây dựng Trung tâm
công nghệ sinh học Dabaco.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2103000084 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Ninh cấp (đăng ký lần đầu ngày 23/12/2004, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày
30/11/2005, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 06/10/2006), Công ty được phép kinh
doanh những ngành nghề như sau:
 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản;

10


 Sản xuất, lai tại giống gia súc, gia cầm;
 Chăn nuôi gia coogn lợn và gà thương phẩm, gà đẻ trứng;
 Sản xuất bao bì, kinh doanh dịch vụ, thương mại;
 Giết mổ, chế biến thực phẩm;
 Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng hạ tầng;
 Các lĩnh vực kinh doanh khác...
2.1.3. Địa chỉ, số điện thoại, email, website:
Địa chỉ: Số 35 Đường Lý Thái Tổ, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 84-(241) 3895 111 - Fax: 84-(241) 3825 496
Người công bố thông tin: Nguyễn Thị Huệ Minh
Email:
Website: />2.1.4. Nhóm ngành, vốn điều lệ:
Nhóm ngành: Thức ăn chăn nuôi
Vốn điều lệ: 1,047,639,110,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 104,763,911 cp
KL CP đang lưu hành: 104,763,911 cp
2.2. Thực trạng quản lý nợ phải thu tại công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam:

2.2.1. Cơ cấu nợ phải thu tại công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam:
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nợ phải thu tại Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
(ĐVT: triệu đồng)

11


(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2018 và 2019 đã được kiểm toán)
Qua bảng 2.1 nêu trên ta rút ra được:
- Về cơ cấu các khoản nợ phải thu: Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu
khách hàng được chia ra 04 mục nhỏ, trong đó: mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, tỷ lệ này ở năm 2018 và 2019 lần lượt là 102,4% và 104%; mục trả trước cho
người bán thì năm 2018 là 4,5% và năm 2019 là 1,3%. Khoản phải thu ngăn hạn khác
chiếm tỷ lệ nhỏ, nếu như năm 2018 là 2,5% thì sang năm 2019 con số này là 1,9%
- Về sự biến động cơ cấu từng khoản mục nợ phải thu từ năm 2018 sang năm 2019: ta
thấy khoản phải thu ngắn hạn khách hàng tăng 778.322 triệu đồng (tương đương 35%), vì
khoản mục nợ phải thu khách hàng là khoản vốn công ty bị chiếm dung, mà khoản vốn bị
chiếm dụng tăng lên, có thể ảnh hưởng lớn đến nguồn tài chính của công ty, công ty
không thể thu hồi công nợ đúng thời hạn, mất cân đối tài chính. Tuy khoản trả trước cho
người bán giảm 63% (tức là khoản công ty chiếm dụng vốn), tương đương 63.106 triệu
đồng những tỷ lệ của trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng thấp nên nhìn chung, công
ty cần đánh giá chính sách bán hàng cho người mua. Ngoài ra, khoản phải thu ngắn hạn
cũng tăng nhẹ từ 55.110 triệu đồng năm 2018 lên 56.224 triệu đồng năm 2019, tăng 1.114
triệu đồng (tức 2%). Còn một khoản nữa cần phải kể đến đó là khoản dự phòng phải thu
ngắn hạn, nếu như năm 2018 khoản dự phòng phải thu ngắn hạn này chỉ là 207.419 triệu
đồng thì sang năm 2019 tăng lên 209.683 triệu đồng.
2.2.2. Số vòng quay nợ phải thu bình quân và kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.2: Bảng số vòng quay nợ phải thu bình quân, kỳ thu tiền bình quân
12



(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 và 2019 đã được kiểm toán)
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy: doanh thu thuần từ năm 2018 sang năm 2019 tăng
1.348.446 triệu đồng (tương đương 23,9%) từ 5.638.158 triệu đồng lên mức 6.986.604
triệu đồng, khoản phải thu bình quân tăng 319.075 triệu đồng (14.3%) từ 2.238.444 triệu
đồng lên 2.557.518 triệu đồng; dẫn đến số vòng quay khoản phải thu tăng lên từ 2,52 lần
năm 2018 lên 2,73 lần 2019; và kỳ thu tiền bình quân giảm từ 142,93 ngày về 131,78
ngày. Như vậy, có thể thấy được một điều, công ty đã mất số ngày ít hơn để thu được tiền
về, số ngày thu tiền đã giảm được 11 ngày, tương đương giảm 7,8%
2.2.3. Tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả
Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả
(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 và 2019 đã được kiểm toán)

13


Qua bảng 2.3 ở trên, ta có nhận xét tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả đều nhỏ hơn
100% tức số vốn mình bị khách hàng chiếm dụng nhỏ hơn số vốn mình đi chiếm dụng
người bán.
Ngoài ra, nếu như năm 2018 tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả là 70,12% thì sang năm
2019 giảm còn 68,05%; điều đó là do khoản phải thu bình quân từ năm 2018 sang 2019
tăng 319.075 triệu đồng; tức 14,3%; trong khi đó khoản phải trả bình quân tăng nhiều
hơn, cụ theer là 17,7% (tương đương 566.105 triệu đồng)
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu tại công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt
Nam:
2.3.1. Chính sách tín dụng chưa được hoàn thiện:

- Chính sách tín dụng: Công ty nên áp dụng mức chiết khấu cho cả những lần thanh
toán theo lộ trình, số tiền giảm giá tính theo số tiền thanh toán mỗi lần để khuyến khích
khách hàng.
- Tỷ lệ đặt trước bắt buộc: công ty chưa quy định một mức đặt trước bắt buộc để giảm
gánh nặng cho các khoản phải thu sau này.
2.3.2. Về phòng ngừa và xử lý nợ khó đòi:
Công ty tuy đã có trích lập các khoản mục dự phòng phải thu khó đòi, nhưng tỷ lệ còn
nhỏ, chưa đủ để bù đắp khi không thu hồi được các khoản nợ khách hàng

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội:
GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc
hội đề ra từ 6,6%-6,8% (Quý I tăng 6,82%, quý II tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý

14


IV tăng 6,97%). Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể
từ năm 2011.
Theo Tổng cục Thống kê, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng
chậm lại, căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia
tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới
niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. Kết quả tăng trưởng GDP
năm 2019 đạt 7,02% khẳng định tính kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng năm
2019. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
8,90%, đóng góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%. Động lực chính của

tăng trưởng kinh tế năm nay là tiếp tục là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng
11,29%) và các ngành dịch vụ thị trường (ngành vận tải, kho bãi tăng 9,12%; bán buôn và
bán lẻ tăng 8,82%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,62%).
Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm
41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,91% (Cơ cấu tương ứng của năm
2018 là: 14,68%; 34,23%; 41,12%; 9,97%).
Trên góc độ sử dụng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm
2018; tích lũy tài sản tăng 7,91%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 6,71%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ tăng 8,35%.
Về chất lượng tăng trưởng kinh tế, năm 2019 đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 46,11%, bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt
44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của giai đoạn 2011-2015. Năng
suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước tính đạt 110,4 triệu
đồng/lao động (tương đương 4.791 USD/lao động, tăng 272 USD so với năm 2018); theo
giá so sánh, năng suất lao động tăng 6,2% do lực lượng lao động được bổ sung và số lao
động có việc làm năm 2019 tăng cao. Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực
15


sản xuất mới bổ sung cho nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR)
giảm từ mức 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017; 5,97 năm 2018; năm 2019 ước tính
đạt 6,07.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay cơ bản ổn định;
thị trường chứng khoán tăng trưởng tích cực, đóng góp quan trọng vào huy động vốn phát
triển kinh tế.
Thị trường chứng khoán năm 2019 có nhiều đóng góp trong việc huy động vốn cho
nền kinh tế với tổng mức huy động vốn đạt 313,9 nghìn tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm
trước. Trên thị trường cổ phiếu, tính đến ngày 24/12/2019, chỉ số VNIndex 958,88 điểm,
tăng 7,4% so với cuối năm 2018; mức vốn hóa thị trường (tính đến 17/12/2019) đạt 4,4

triệu tỷ đồng, tăng 10,3%; giá trị giao dịch bình quân từ đầu năm 2019 đến nay đạt 4.651
tỷ đồng/phiên, giảm 29% so với bình quân năm 2018. Trên thị trường trái phiếu, hiện có
509 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.162 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7% so với
cuối năm 2018. Trên thị trường chứng khoán phái sinh, khối lượng giao dịch bình quân từ
đầu năm đến nay đạt 89.266 hợp đồng/phiên, tăng 13% so với bình quân giao dịch năm
2018.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2019 đạt mức tăng 10,2% so với năm 2018,
trong đó vốn khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu
tư, khẳng định rõ chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế
Thu ngân sách Nhà nước năm 2019 (tính đến ngày 15/12) đã đạt dự toán năm, trong
đó nhiều khoản thu đạt trên 90% và vượt mức dự toán. Chi ngân sách năm 2019 đáp ứng
các nhiệm vụ đầu tư phát triển, chi trả nợ, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoạt động của
bộ máy Nhà nước.
Bối cảnh thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, khó dự báo, trong đó nổi lên
các vấn đề như:
1) Tình hình địa chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Quan hệ giữa các nước
lớn thay đổi, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt, nhất
là giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, đồng thời vai trò của châu Á - Thái Bình Dương và khối
16


ASEAN, Ấn Độ, Trung Quốc ngày càng lớn. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn
nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố tiếp
tục gia tăng.
2) Xu hướng đan xen giữa tự do hóa thương mại với bảo hộ mậu dịch tiếp tục kéo dài;
vai trò của các thể chế kinh tế quốc tế bị suy yếu. Các hiệp định thương mại sẽ giúp thúc
đẩy tự do hóa thương mại đi liền với việc gia tăng các hàng rào bảo hộ thương mại phi
thuế quan. Hệ thống thương mại đa phương dựa trên luật lệ gặp nhiều khó khăn, vai trò
của các định chế thương mại đa phương (như Tổ chức thương mại thế giới) ngày càng

mờ nhạt. Xu hướng ký kết các FTA song phương đang và sẽ tiếp tục trong giai đoạn tới.
Phạm vi điều chỉnh của các FTA cũng rộng hơn, không chỉ là cắt giảm thuế quan và thuận
lợi hóa thương mại mà còn các lĩnh vực liên quan đến cách thức sản xuất hàng hóa (dịch
vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm công), mức độ tự do hóa cao và
hình thành trên cơ sở liên kết giữa các đối tác thuộc các khu vực địa lý khác nhau, đặc
biệt là giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các thể chế đa phương sẽ phải chịu
sức ép cải tổ trong thời gian tới.
3) Cạnh tranh công nghệ đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh chiến lược, là nhân
tố quyết định trong kinh tế toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự kết
hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học tạo ra những khả năng
mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
Công nghệ số và nền kinh tế chia sẻ có thể dẫn đến dịch chuyển chuỗi giá trị toàn cầu,
dòng chảy thương mại và những ngành dựa vào xuất khẩu. Nó có thể làm chậm, thậm chí
làm đảo ngược xu hướng hội tụ phát triển, trong đó các nước kém phát triển có xu hướng
ngày càng gặp nhiều bất lợi. Tiêu chí để trở thành điểm sản xuất có thể thay đổi, yếu tố
chi phí lao động thấp ít quan trọng hơn so với sự sẵn có của lao động kỹ năng, hay cơ sở
hạ tầng. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của việc thay đổi công nghệ sản xuất đối
với việc làm (tự động hóa làm tăng thất nghiệp lao động có trình độ kỹ năng thấp) có thể
được bù đắp bằng tăng năng suất và tăng sản xuất toàn cầu (do tăng nhu cầu về đầu vào
và hàng hóa cuối cùng).

17


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nợ phải thu tại công ty CP
Tập đoàn Dabaco Việt Nam (DBC)
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Hiện nay, công ty đang áp dụng các tiêu chuẩn tín dụng được
đánh giá là khá hiệu quả. Về cơ bản tiêu chuẩn đó được đưa ra dựa trên các thông tin thu
thập trong một thời gian dài và được kiểm chứng trong suốt quá trình hợp tác với khách

hàng. Vì vậy tính xác thực và khách quan đã đạt ở mức tốt nhất có thể trong phạm vi
năng lực của công ty. Nhưng đối với các khách hàng mới sắp ký kết, công ty nên cẩn
trọng thu thập thông tin khách hàng từ nhiều kênh khác nhau, không nên chỉ dựa vào lời
giới thiệu từ những khách hàng quen biết đưa ra mức tín dụng phù hợp để tránh lâm vào
tình trạng mất vốn.
- Thời hạn tín dụng: công ty xem xét có nên tăng thời hạn thanh toán để khách có đủ
thời gian thanh toán hay không.
- Chính sách tín dụng: Công ty nên áp dụng mức chiết khấu cho cả những lần thanh
toán theo lộ trình, số tiền giảm giá tính theo số tiền thanh toán mỗi lần để khuyến khích
khách hàng. Công ty sẽ tập trung vào việc thu nợ khi các đơn hàng được giao hết. Khi đó,
các khoản nợ nếu chua được trả sẽ được cộng dồng vào khi kết thúc hợp đồng, lúc này
cán bộ chuyên trách sẽ có trách nhiệm thông báo tình hình thực tế thanh toán nợ kèm với
đó là chính sách chiết khấu thanh toán của công ty để khách hàng có quyết định thanh
toán. Hình thức này sẽ giúp công ty đạt hiệu qủa tối ưu mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng.
- Tỷ lệ đặt trước bắt buộc: Cần quy định một mức đặt trước bắt buộc để giảm gánh
nặng cho các khoản phải thu sau này.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách tín dụng với khách hàng:
Khi đã có một chính sách toàn diện và đánh giá có hiệu quả thì khâu quan trọng tiếp
đó là thực thi nó trong thực tế. Công ty nên chú trọng và nghiêm túc áp dụng chính sách
18


này một cách triệt để để đảm bảo tôn trọng tính trung thực, khách quan và công bằng với
khách hàng. Việc thực thi cũng đòi hỏi tính sáng tạo, linh hoạt mềm dẻo, cần có những
thay đổi hợp lý nếu thấy cần thiết. Khi áp dụng cần có sự cân nhắc đến các yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến các điều kiện của khách hàng, điều kiện hiện tại của công ty để đạt
được hiệu quả cao nhất. Công ty cần có một hướng dẫn thực thi cụ thể bao gồm các quy
định về chính sách tín dụng, điều kiện khách hàng được hưởng các ưu đãi tài chính, quy
trình nghiệp vụ cần thiết … để làm căn cứ cho các bộ phận trong công ty đối chiếu thực

hiện. Đồng thời công ty cũng có thông báo cụ thể về các quy trình mới này cho các đối
tác khách hàng, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và khuyến khích khách hàng hợp tác với
công ty.
3.2.3. Phòng ngừa và xử lý nợ khó đòi:
Công ty cần cố gắng hạn chế các chi phí cần thiết, tùy tình hình công ty có thể tham
khảo một số biện pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái như: hoán đổi lãi suất, quyền chọn tỷ
giá, bảo hiểm tín dụng … với mức phí hợp lý.
Nâng cao chất lượng thẩm định thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi tình
hình tài chính đối tác. Nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường sẽ có biện pháp xử lý kịp
thời.
3.2.4. Đối với nhà nước
Hoàn thiện các cơ chế pháp lý giúp các doanh nghiệp nhanh chóng giải quyết và thu
hồi nợ. Ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng thương phiếu và hối phiếu trong thanh
toán, trong khi đó luật và các văn bản hướng dẫn chưa thanh toán, trong khi đó luật và
các văn bản hướng dẫn chưa đầy đủ và rõ ràng, nhiều văn bản chưa phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Kết luận:
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là khách
hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc quy mô các khoản phải thu sẽ
19


càng nhỏ càng tốt. Quy mô tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh
doanh khác nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao
hơn….), phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong
từng thời kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn
định an toàn). Dabaco cần phải chú trọng đến công tác quản trị khoản phải thu để có thể
đảm bảo ổn định hoạt động tài chính. Công ty cần phải nâng cao hiệu quả công tác này,
dùng các chính sách tín dụng nới lỏng để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, đồng
thời cũng phải tự nâng cao khả năng của chính bản thân công ty trong hoạt động này.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

TS. Bùi Văn Vần; TS. Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình Tài chính doanh

2.

nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
GS,TS. Ngô Thế Chi; PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình Phân

3.

tích Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Báo cáo tài chính của công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam năm 2018 và
2019

20



×