Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CÁC BIỆN PHÁP hạn CHẾ ẢNH HƯỞNG của VIỆC sử DỤNG điện THOẠI THÔNG MINH đến kết QUẢ học tập của học SINH TRƯỜNG THPT sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.21 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ
DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

Người thực hiện: Trần Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác Chủ nhiệm

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.....................4
2.2.1. Vài nét về địa bàn điều tra.....................................................................4
2.2.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh...........................................4
2.2.3. Thời điểm sử dụng................................................................................6
2.2.4. Chức năng thường sử dụng...................................................................7
2.2.5. Ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM đến kết quả học tập của học sinh.


.......................................................................................................................10
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề...............................................................................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................15
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................18
3. 1. Kết luận....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị...................................................................................................19


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Điện thoại di động (ĐTDĐ) đang đóng vai trò rất lớn trong xu hướng phát
triển Internet và góp phần thay đổi cuộc sống của người Việt Nam. ĐTDĐ giúp
con người trao đổi thông tin nhanh và tiện dụng, đáp ứng nhu cầu kết nối thông
tin liên lạc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại... Các loại ĐTDĐ
ngày càng đa dạng, đa chức năng, bên cạnh những điện thoại thông thường với
các chức năng chủ yếu là nghe gọi thì hiện nay, ĐTDĐ cũng đã khá phổ biến với
nhiều các dịch vụ đa dạng hơn. Nghe gọi dường như không còn là chức năng
quan trọng nhất của ĐTDĐ, nhiều chức năng thông minh khác được tích hợp và
được sự đón nhận đặc biệt của giới trẻ như ghi âm, chụp hình, kết nối mạng
internet, nghe nhạc và xem phim…Cùng với chiếc điện thoại thông minh
(ĐTTM) người dùng có thể tiếp cận với một lượng thông tin khổng lồ, đa dạng
và tham gia vào một mạng lưới xã hội rộng lớn.
Học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên. Đây là lứa tuổi được xem là thế
hệ rường cột của quốc gia, là nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Theo nghiên cứu của Tổng cục Dân số kế hoạch hóa gia đình năm
2009 ghi nhận ngẫu nhiên trên 10.000 thanh thiếu niên tại 63 tỉnh/thành Việt
Nam, có đến 80% thanh thiếu niên sử dụng điện thoại di động (riêng khu vực
thành thị chiếm 97%). ĐTTM đã trở nên phổ biến và gần gũi, gắn liền trong đời

sống hàng ngày đến mức nhiều học sinh hiện nay coi điện thoại như một “vật
bất li thân”.
ĐTDĐ, đặc biệt là ĐTTM với sự phát triển lớn mạnh của nó đã có những
tác động lớn đến đời sống của học sinh THPT hiện nay. Bên cạnh những mặt
tích cực, việc sử dụng ĐTTM đang tạo ra những biến đổi tiêu cực đến kết quả
học tập của học sinh. Ngày càng có nhiều học sinh nghiện điện thoại thông
minh và các ứng dụng của nó như game, facebook…thời gian sử dụng điện thoại
thông minh càng nhiều thì kết quả học tập càng giảm. Tại Việt Nam, các nghiên
cứu về những ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến kết quả học tập của học
sinh rất hiếm. Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông
minh đến kết quả học tập của học sinh trường THPT Sầm Sơn” là một việc
làm rất cấp thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đánh giá khái quát ảnh hưởng của việc sử
dụng ĐTTM đến đến kết quả học tập của học sinh THPT Sầm Sơn. Đồng thời
đưa ra một số khuyến nghị trong việc sử dụng ĐTTM để có những tác động tích
cực đến quá trình học tập của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1


Đề tài có đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM đến
kết quả học tập của học sinh THPT Sầm Sơn hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tác động của việc sử dụng ĐTTM bằng cách thu thập
thông tin định tính và thông tin định lượng.
- Phương pháp thu thập thông tin.
+ Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có.
Vận dụng phương pháp này, tác giả đã đọc và phân tích các tài liệu có liên
quan đến ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM từ sổ điểm của học sinh lớp 11

trường THPT Sầm Sơn năm học 2019-2020.
+ Phương pháp quan sát.
Tác giả thu thập thông tin về những hoạt động diễn ra của học sinh THPT
Sầm Sơn trong phạm vi trường học.
Nội dung quan sát:
Tiến hành quan sát việc sử dụng ĐTTM của học sinh trong giờ học quan sát
việc sử dụng điện thoại của học sinh trong giờ ra chơi.
- PP điều tra khảo sát thực tế.
Nghiên cứu khảo sát 303 học sinh để điều tra thực trạng sử dụng điện thoại
thông minh của học sinh trường THPT Sầm Sơn.
- PP thống kê, xử lý số liệu.
SKKN sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để xử lí các thông tin định lượng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Điện thoại là dicc̣h vụ viễn thông được phatt́ triển rộng rãi nhâtt́, dịch vụ cung
cấp khả năng truyền đưa thông tin dưới dạng tiếng nói hoặc tiếng nói cùng hình
ảnh từ một thuê bao tới một hoặc một nhóm thuê bao.
* ĐTDĐ, hay còn gọi là điện thoại cầm tay, là thiết bị viễn thông liên lạc có thể
sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp
dịch vụ.
* Điện thoại thông minh (ĐTTM) (smartphone) là sự kết hợp của một chiếc điện
thoại và một thiết bị điện tử trợ giúp cá nhân (PDA). Ngoài chức năng thực hiện
và nhận cuộc gọi, ĐTTM còn đượctích hợp các chức năng khác như: nhắn tin,

2


duyệt web, nghe nhạc, chụp ảnh, quay phim, xem truyền hình, kết nối mạng xã
hội, chơi game…
ĐTTM có nhiều đặc điểm ưu việt trong sử dụng:

+ Giúp liên lạc dễ dàng với đối tượng khác khi đối tượng đó có phương tiện để
kết nối như điện thoại, máy tính …
+ Liên lạc nhanh chóng, tiện lợi chỉ cần ở đó có sóng điện thoại, internet.
+ Có thể được nghe giọng, nhìn hình ảnh trực tiếp của người đang nói chuyện
với mình một cách chân thực, gần gũi.
+ Có nhiều công cụ hỗ trợ liên lạc: nhắn tin, gọi điện, chat qua mạng xã hội, gửi
email, tùy đối tượng có thể lựa chọn công cụ liên lạc nào cho phù hợp.
+ Là công cụ giải trí hữu ích: có thể chơi game trên điện thoại, có thể nghe nhạc,
có thể nói chuyện phiếm thông qua công cụ mạng xã hội, giúp giải tỏa căng
thẳng.
+ Là thiết bị cá nhân, được thiết kế nhỏ, gọn, tiện lợi khi di chuyển, dễ dàng sử
dụng trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào.
ĐTTM thường có mẫu mã đẹp, đa dạng về hình thức, kích thước, màu
sắc. Giá cả của một chiếc ĐTTM cũng đa dạng từ hàng giá rẻ đến cao cấp nên
có khả năng phù hợp với rất đông người sử dụng. Bên cạnh khả năng nghe gọi,
gửi tin nhắn văn bản, tin nhắn hình ảnh tiện lợi, ưu điểm trong tính năng sử dụng
đầu tiên của ĐTTM có thể kể đến đó là khả năng kết nối internet, thông qua thiết
bị di động cầm tay của mình, người sử dụng có thể kết nối với cả một mạng lưới
rộng lớn trên toàn thế giới. Bên cạnh đó cùng mỗi hệ điều hành của ĐTTM đều
tích hợp trong đó một kho ứng dụng khổng lồ. Khi có trong tay một chiếc
ĐTTM có nghĩa là bạn có toàn quyền sử dụng kho ứng dụng ấy, trong đó có rất
nhiều ứng dụng sử dụng tiện ích, dễ dàng và hoàn toàn miễn phí..
* Ảnh hưởng là sự tác động của vật nọ đến vật kia, của người này đến người
khác.
* Học sinh THPT là học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Tuổi của học sinh được tính
theo năm, từ 15 tuổi đến 17 tuổi. Có thể hiểu học sinh THPT là thuật ngữ chỉ
nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên từ (15 tuổi đến 17 tuổi). Tuy nhiên giới hạn
tuổi chi ̉ mang tính tương đối , vì có thể có học sinh đi học muộn hơn tuổi quy
định chung của nhà nước.
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự

phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối.
Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu
hiện giống như lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh
3


niên không phải chỉ do nguyên nhân sinh lí như lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do
cách sống của cá nhân ở độ tuổi này. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có
ảnh hưởng nhất định đến tâm lí và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa
chọn trong cuộc sống.
Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như
người lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về một số vấn đề
quan trọng trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm đến nề nếp,
lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa học tập
vừa lao động.
Ở nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì cao
hơn lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và độc lập hơn. Trong
giai đoạn này, nhà trường có vị trí quan trọng, đây là nơi không chỉ trang bị tri
thức mà còn tác động hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho mỗi học
sinh. Các hoạt động của học sinh THPT lúc này chịu ảnh hưởng của xã hội rất
mạnh. Khi tiếp cận với công nghệ hiện đại như ĐTTM, máy vi tính…học sinh
THPT có cơ hội tiếp cận với nhiều thông tin, nhiều đối tượng khác nhau góp
phần làm tăng thêm vốn xã hội, tăng cơ hội hòa nhập vào cuộc sống, giúp tích
lũy kinh nghiệm, vốn sống cho bản thân.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Vài nét về địa bàn điều tra.
Trường THPT Sầm Sơn nằm ở trung tâm thành phố du lịch Sầm Sơn vì vậy
các em học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, được tiếp cận với công nghệ thông
tin, các lĩnh vực truyền thông, các hoạt động trong xã hội…
Nhà trường rất quan tâm đến nề nếp, chất lượng học tập của học sinh. Đội

ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn
luôn đổi mới phương pháp dạy học hiện đại .
Đa số các em học sinh có sử dụng điện thoại thông minh.
Đa số phụ huynh học sinh làm nghề du lịch hoặc đi biển nên không có thời
gian bên cạnh quan tâm sát sao các em học sinh mà chủ yếu phó thác việc học
tập của các em cho nhà trường (các giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm)
nên nhà trường rất khó khăn trong việc theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của
các em.
Lứa tuổi THPT tâm sinh lí thay đổi thất thường, lại sống ở một thành phố
du lịch biển sầm uất và nhiều cám dỗ nên rất khó khăn cho ban nề nếp, các giáo
viên trong việc giáo dục, định hướng các em học sinh.
2.2.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh.
4


* Số học sinh sử dụng điện thoại thông minh.
Học sinh THPT là lứa tuổi đang còn cắp sách tới trường, điều kiện kinh tế
còn phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu nhưng việc sử dụng điện thoại thông
minh ngày càng nhiều, dần dần trở thành bình thường và tất yếu trong cuộc
sống. Theo kết quả điều tra của tác giả trên 303 học sinh lớp 11 năm học 20192020 có 286 học sinh sử dụng điện thoại thông minh chiếm 94,4%.
* Thời gian sử dụng.
Thời gian sử dụng thiết bị thông minh của một người cho thấy vị trí thiết bị
ấy trong đời sống của họ. Thời gian sử dụng điện thoại thông minh lớn cho thấy
vai trò của thiết bị ấy đối với người sử dụng cũng như sự phụ thuộc của người sử
dụng vào thiết bị này.
Học sinh THPT có khá nhiều thời gian rãnh trong ngày, do lịch học trên
trường của học sinh là từ thứ 2 đến thứ 7. Mỗi ngày chỉ học buổi sáng và 3 buổi
chiều, mỗi buổi chiều 2 h. Thời gian còn lại các em tự học ở nhà và phụ giúp gia
đình. Theo kết quả điều tra của tác giả tổng thời gian sử dụng điện thoại thông
minh/1 ngày của học sinh lớp 11 trường THPT Sầm Sơn được cho ở bảng 1.

Tổng thời gian sử dụng ứng dụng
%
Dưới 3h/1 ngày
25,4
Từ 3 – 5 h/1 ngày.
22,3
Trên 5h/1 ngày
52,1
Bảng 1: Tổng thời gian sử dụng điện thoại thông minh/1 ngày của học sinh
lớp 11 trường THPT Sầm Sơn.
Tổng thời gian sử dụng điện thoại thông minh trong 1 ngày của học sinh
khá lớn, có 52,1 % học sinh được hỏi có tổng thời gian sử dụng điện thoại thông
minh từ 5 tiếng/ngày, có 22,3% sử dụng từ 3 – 5 tiếng, có 25,4% học sinh sử
dụng điện thoại dưới 3 tiếng 1 ngày.
Khi được hỏi có thường xuyên mang điện thoại bên người không thì chỉ có
15,7% chỉ mang theo khi cần; 84,3% mang theo điện thoại bất kể lúc nào tức là
gần như điện thoại là vật bất li thân.
Mặc dù thói quen mang điện thoại thông minh theo người bất kể lúc nào là
thói quen của đa số học sinh tham gia nghiên cứu, nhưng số học sinh sử dụng
điện thoại từ 3 năm trở lên trong nghiên cứu chỉ chiếm 15,9% tổng số học sinh
điều tra. Như vậy, có thể thấy, việc hình thành thói quen này không liên quan
nhiều đến thời gian sử dụng điện thoại thông minh trước đó. Việc ĐTTM được
thiết kế để người sử dụng có thể mang theo trong nhiều hoàn cảnh, đây là ưu
điểm của điện thoại đồng thời nó cũng là nhược điểm đối với người sử dụng vì
điều này dễ dẫn đến tình trạng “nghiện” thiết bị thông minh này đối với người
sử dụng.
5


Số học sinh sử dụng ĐTTM từ dưới 1 năm đến 3 năm chiếm 84,1%. Điều

này cho thấy học sinh thường lên cấp 3 mới bắt đầu sử dụng điện thoại thông
minh. Số học sinh sử dụng sớm hơn không nhiều.
Có thể thấy, học sinh trong nghiên cứu phần lớn bắt đầu học cấp 3 mới sử
dụng ĐTTM, tuy nhiên thời gian sử dụng trong 1 ngày là khá nhiều, hơn nữa số
học sinh được hỏi sử dụng điện thoại hơn 5 tiếng một ngày. Điều này đặt ra
nhiều vấn đề trong việc quản lí cũng như hướng dẫn sử dụng điện thoại cho học
sinh nếu muốn việc sử dụng điện thoại một cách hợp lí, hạn chế tác hại có thể
xảy ra.
2.2.3. Thời điểm sử dụng.
Học sinh THPT thường mỗi buổi học từ 4 đến 5 tiết. mỗi tiết kéo dài 45
phút, được nghỉ giải lao giữa giờ là 5 phút sau 1 tiết, và giải lao giữa tiết 2 và tiết
3 kéo dài 15 phút. Như vậy có thể thấy thời gian rảnh các em sử dụng điện thoại
ở trường là không nhiều. vì vậy mà tình trạng sử dụng điện thoại trong giờ học
khá phổ biến. Có tới 70,4% học sinh được hỏi có sử dụng điện thoại trong giờ ít
nhất 1 lần. Đặc biệt trong đó có 25,5% học sinh sử dụng điện thoại từ 3 lần trở
lên. Như thế có thể thấy những học sinh này có sự tập trung vào bài giảng của
các thầy cô thấp. Bên cạnh đó vì thời gian sử dụng ở trường không nhiều, thời
gian học sinh trong nghiên cứu giành nhiều nhất để sử dụng điện thoại là thời
điểm đêm muộn, điều này đặt ra nhiều nguy cơ về sức khỏe thể chất cũng như
tinh thần của các em.

Biểu đồ: Thời điểm sử dụng ĐTTM nhiều nhất của học sinh THPT
(Nguồn: kết quả điều tra của tác giả)
Theo kết quả điều tra, thời điểm học sinh sử dụng điện thoại thông minh
nhiều nhất là thời điểm sau 22 h. Có thể thấy, khi sử dụng ĐTTM, học sinh thức
6


khuya hơn để có thời gian sử dụng chiếc “dế yêu” của mình. Điều này có thể là
do học sinh không có nhiều thời gian rãnh nên tranh thủ vào thời gian đi ngủ để

sử dụng điện thoại, đồng thời cũng có thể thời gian này, sự quản lí của bố mẹ
cũng trở nên lỏng lẻo hơn nên học sinh có thể sử dụng một cách thoải mái hơn.
Việc sử dụng thời gian dài điện thoại, nhất là trong điều kiện ánh sáng
không tốt như ban đêm, đang được các nhà khoa học cảnh báo là có nguy cơ gây
hại cho mắt, khiến suy giảm thị lực một cách nhanh chóng, điều này tiềm ẩn
nguy cơ đến sức khỏe học sinh. Thêm vào đó, việc thức quá khuya cũng dẫn đến
những ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của học sinh,
từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng học tập của ngày hôm sau, chất lượng
các mối quan hệ xã hội của bản thân của học sinh này.
2.2.4. Chức năng thường sử dụng.
Đối với ĐTTM, thì bất cứ khi nào hay bất cứ đâu, chỉ cần một vài thao tác
là đã có vô số lựa chọn để kết nối người thân, bạn bè. Từ hội thoại kèm video,
gửi tin nhắn có hình, chat tức thời và sinh động, hay đơn giản là cập nhật trạng
thái lên facebook…
ĐTTM đáp ứng nhu cầu giải trí như nghe nhạc, chơi game, vì đặc điểm
nhỏ, gọn nên các em có thể luôn mang theo người và sử dụng ở bất cứ đâu một
cách tiện lợi.
Qua nghiên cứu tôi tìm ra được bốn mục đích sử dụng điện thoại thông
minh và các hoạt động cụ thể cho từng mục đích như sau: sử dụng cho mục đích
học tập, mục đích giao tiếp, mục đích giải trí và mục đích thể hiện bản thân.
Mức độ sử dụng điện thoại thông minh được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Các hoạt động
sử dụng điện Không
thoại
thông bao giờ
minh.

Thỉnh
Hiếm khi
thoảng

(1-2
(1-2
lần/tháng)
lần/tuần)

Sử dụng cho mục đích giải trí
Xem phim
7,9%
13,8%
Nghe nhạc
2,5%
7,9%
Lướt web
2,8%
4,4%
Chơi game
6,9%
16,7%
Chụp ảnh
4,1%
11,3%
Quay video
6%
22,6%
Đọc truyện
18,2%
18,2%
Tham gia các 1,6%
4,1%
trang mạng xã


28%
15,4%
11%
21,1%
22,6%
27,7%
13,8%
8,5%

Thường
xuyên
(3-5
lần/tuần)

Rất
thường
xuyên
(hàng
ngày)

24,2%
29,6%
24,5%
20,4%
28%
22,3%
23%
17%


26,1%
44,7%
57,2%
34,9%
34%
21,4%
26,7%
68,9%

7


hội (facebook,
zalo,
viber,
instargram,….)
Sử dụng cho mục đích thể hiện bản thân
Các hoạt động Hoàn
sử dụng điện toàn
Không
thoại
thông không
đồng ý
minh
đồng ý
Muốn
được
nhiều
người
chú ý hơn khi

sử dụng điện 34,9%
40,9%
thoại
thông
minh
Smartphone
Làm cho bản
thân cảm thấy
tự tin hơn khi
sử dụng Điện 26,7%
29,9%
thoại
thông
minh trước mọi
người
Sử dụng điện
thoại
thông
minh càng đắt
tiền
càng 38,4%
40,9%
thấy bản thân
thể hiện đc
đẳng cấp
Sử dụng cho mục đích học tập
Các hoạt động
Hiếm khi
sử dụng điện Không
(1-2

thoại
thông bao giờ
lần/tháng)
minh
Nghe sách nói
phục vụ cho 27,4%
21,1%
việc học
Tự học qua
video
trên 15,4%
24,5%
youtube
Thu âm bài
28%
23,3%
giảng trên lớp
Tra từ điển trực 9,8%
9,5%

Phân
vân

Đồng ý

Hoàn
toàn
đồng ý

11,3%


7,9%

5%

11,9%

25,2%

6,3%

10,4%

5,7%

4,7%

Thỉnh
thoảng
(1-2
lần/tuần)

Thường
xuyên
(3-5
lần/tuần)

Rất
thườn
xuyê

(hàng ng

23,3%

16,4%

11,9%

25,5%

23,3%

11,3%

25,2%

16,4%

7,2%

22.3

33%

26%
8


tuyến
Tìm kiếm tài

6,3%
6,6%
liệu học tập
Download tài
10,4%
13,2%
liệu học tập
Cập nhật kiến
thức học tập 7,2%
15,1%
rên internet
Đọc ebook giáo
20,1%
22,3%
trình
Theo dõi lich
thi trên website 6%
12,3%
của trường
Theo dõi kết
quả học tập trên
4,4%
13,5%
website
của
trường
Sử dụng các
ứng dụng trên
ĐTTM
6,3%

6,9%
smartphone (từ
điển,
play
sách,... )
Sử dụng cho mục đích giao tiếp
Nghe điện thoại 3,1%
4,4%
Gọi điện thoại
2,8%
6%
Nhắn tin
3,8%
7,2%
Chat video với
người
thân
bạn
bè 6,9%
10,4%
(facebook,viber,
Skype,…)
Theo dõi thông
tin của bạn
3,1%
5,3%
trên facebook,
Zalo,...
Kêt bạn trên
5,3%

11%
mạng xã hội

20,4%

39,3%

27,4%

21,4%

34,6%

20,4%

23%

30,5%

24,2%

24,8%

23%

9,7%

16,4%

30,2%


35,2%

17,6%

28,9%

35,5%

18,9%

27,4%

40,6%

12,9%
12,9%
19,8%

25,8%
28%
23,6%

53,8%
50,3%
45,6%

11,3%

21,1%


50,3%

10,7%

20,1%

60,7%

19,2%

20,1%

44,3%

Từ kết quả của bảng trên cho thấy, học sinh thường xuyên sử dụng các
ứng dụng hỗ trợ học tập trên lớp với điện thoại thông minh tức là các bạn sử
dụng hỗ trợ này với tần suất từ 3 đến 5 lần/tuần. Đối với kết quả nghiên cứu về
mục đích giao tiếp cho thấy học sinh gần như sử dụng điện thoại thông minh
9


mỗi ngày để theo dõi thông tin của bạn bè qua facebook, bên cạnh đó thỉnh
thoảng trong 1 tuần học sinh sử dụng điện thoại để kết bạn trên mạng xã hội từ 1
đến 2 lần. Với kết quả nghiên cứu của việc sử dụng các hoạt động giải trí cho
thấy học sinh hầu hết sử dụng điện thoại thông minh mỗi ngày để tham gia các
trang mạng xã hội (facebook, zalo, viber, instargram,…), trong khi đó hoạt động
đọc truyện học sinh chỉ sử dụng từ 1 đến 2 lần trong 1 tuần. Cuối cùng là kết quả
nghiên cứu về mục đích thể hiện giá trị bản thân khi sử dụng điện thoại lại cho
thấy đa số học sinh cảm thấy phân vân với việc tự tin hơn trước mọi người khi

sử dụng điện thoại thông minh, bên cạnh đó học sinh cũng không đồng ý với ý
kiến “được nhiều người chú ý hơn khi sử dụng điện thoại thông minh” . Một số
học sinh khác lại cảm thấy hoàn toàn không đồng ý với ý kiến sử dụng điện
thoại thông minh đắt tiền để bản thân thể hiện đẳng cấp.
2.2.5. Ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM đến kết quả học tập của học sinh.
Tiến hành phân tích mối tương quan giữa 4 biến định lượng: sử dụng điện
thoại thông minh cho mục đích học, sử dụng điện thoại thông minh cho mục
đích giao tiếp, sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích giải trí, sử dụng điện
thoại thông minh cho mục đích thể hiện bản thân với biến kết quả học tập trong
học kỳ gần đây nhất.
Nếu học sinh sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích học tập thường
xuyên hơn so với các hoạt động khác như: nghe sách nói phục vụ cho việc
học, tự học qua youtube, thu âm bài giảng trên lớp, tra từ điển trực tuyến, tìm
kiếm tài liệu học tập,… thì sẽ làm cho kết quả học tập cao hơn. Ngược lại nếu
như học sinh càng sử dụng điện thoại thông minh vào mục đích thể hiện bản
thân thì kết quả học tập của họ sẽ giảm sút. Việc sử dụng điện thoại thông minh
cho mục đích giao tiếp, cho mục đích giải trí không thấy có mối liên hệ có ý
nghĩa thống kê với kết quả học tập. Tuy nhiên trong thực tế, nếu học sinh sử
dụng điện thoại thông minh cho các mục đích này quá nhiều có thể dẫn đến
giảm quỹ thời gian cho việc học và ảnh hưởng đến kết quả học tập. Như vậy,
qua phân tích cho thấy việc sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích học tập
và sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích thể hiện bản thân có mối liên hệ
trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh. Càng sử dụng điện thoại thông minh
cho mục đích học tập thì kết quả học tập càng cao, càng sử dụng điện thoại
thông minh cho mục đích thể hiện bản thân thì kết quả học tập càng giảm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Chúng ta không thể cấm con em mình sử dụng điện thoại, vì dù xét ở khía
cạnh nào đi chăng nữa, điện thoại cũng có rất nhiều lợi ích nếu chúng ta sử dụng
đúng cách. Việc cần thay đổi ở đây chính là tìm cách giáo dục, thay đổi nhận
thức của học sinh, giải thích và hướng dẫn các em sử dụng điện thoại một cách

đúng đắn, lành mạnh.

10


- Đối với cha mẹ: cha mẹ cần thắt chặt việc sử dụng ĐTTM và mạng xã hội
của các em đồng thời quan tâm gần gũi các em nhiều hơn. Có thể sử dụng một
số biện pháp mạnh tay hơn như thu điện thoại của các em trước khi đi ngủ để
tránh mất hoặc thiếu ngủ… Tuy nhiên quản lý nhưng không có nghĩa là xâm
phạm vào sự riêng tư, làm thế chỉ khiến các em thêm chống đối.
- Đối với nhà trường: cần có những biện pháp không cho học sinh sử dụng
điện thoại trong giờ học, thường xuyên tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống
lành mạnh đến các em, giúp các em có nhận thức rõ ràng, biết lựa chọn nguồn
thông tin đúng đắn, tránh xa các loại thông tin xấu và có những hình thức khiển
trách phù hợp nếu các em vi phạm quy tắc, làm cho học sinh có ý thức tự giác
trong học tập, phân biệt rạch ròi giữa việc chơi và việc học. Sử dụng điện thoại
với mục đích đúng đắn, dùng để tra cứu thông tin phục vụ học tập, liên lạc với
người thân bạn bè, giải trí lành mạnh. Luôn cố gắng rèn luyện và tu dưỡng đạo
đức, không lãng phí quá nhiều thời gian của bản thân vào những trò vô bổ trên
điện thoại, mà nên chăm giao tiếp, tiếp xúc với thầy cô bạn bè, quan tâm đến gia
đình cha mẹ, dành thời gian đọc sách để nuôi dưỡng tâm hồn.
- Đoàn thanh niên và các tổ chức chính trị xã hội khác phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi
lành mạnh giúp tăng cường sự giao lưu tiếp xúc “thực” giữa các em học sinh,
tạo môi trường cho các em được hòa mình vào những hoạt động sôi nổi, bổ ích
sau những giờ học. Khoảng thời gian “thực” này sẽ giúp các em có sự cân bằng
trong cuộc sống, thay vì suốt ngày ôm điện thoại di động.
- Các cách thức thực hiện các biện pháp cụ thể:
* Biện pháp 1: phổ biến những hậu quả nghiêm trọng của việc lạm
dụng điện thoại thông minh nhằm thức tỉnh các em.

Có thể phối hợp với ban giám hiệu, đoàn thanh niên tổ chức các buổi hoạt
động ngoại khóa “học sinh với tình trạng lạm dụng ĐTTM”. Trong buổi ngoại
khóa giáo viên và học sinh nói chuyện cởi mở với nhau để thảo luận các câu hỏi
như: Các em sử dụng ĐTTM để làm gì? Hằng ngày các em sử dụng bao nhiêu
thời gian cho ĐTTM? Giải thích các cụm từ câu like, câu view, sống ảo…trên
mạng xã hội, em có cảm nhận như thế nào khi giờ ra chơi đi qua các phòng học
thấy rất nhiều bạn học sinh cắm đầu vào điện thoại…
Với hình thức là hoạt động ngoại khóa, các em sẽ tỏ ra sôi nổi thể hiện cái
tôi của mình, nói lên suy nghĩ, mạnh dạn chia sẽ cách nghĩ, hiểu biết của mình
về vấn đề được hỏi.
Để giúp các em học sinh nhận thức được hậu quả của việc lạm dụng, dành
rất nhiều thời gian cho điện thoại thông minh, cần đưa ra một số hình ảnh sinh
động và tư liệu cụ thể như hình ảnh, video sau tiết ra chơi ở một lớp, trống vừa
đánh chưa dứt hồi, chưa kịp gấp sách vở mỗi thành viên đã một ĐTTM trên tay.
11


Hay hình ảnh sau bửa cơm, mỗi thành viên đều chăm chú vào điện thoại của
mình.
Thảo luận: lớp em có như vậy không? Gia đình em có như vậy không? Em
có suy nghĩ gì về hình ảnh trên?
- Kết thúc chương trình cho các em biểu diễn một vài tiết mục hài hước
lồng ghép giáo dục tác hại của điện thoại thông minh. Có thể tham khảo video
“sinh nhật bà nội làm rì để thiệt là vui”
/>Thảo luận tác hại của nghiện ĐTTM.
Sử dụng tư liệu: Nguy cơ mắc ung thư não, Thị lực kém, mắc các bệnh về
mắt, Chậm phát triển, kém thông minh, hạn chế khả năng giao tiếp, Lệch cổ,
thoái hóa đốt sống cổ; Tăng khả năng mắc bệnh tâm thần; Thoái hóa tình cảm
gia đình; Giảm sút khả năng học tập; Gây mất ngủ; Béo phì; Giảm trí nhớ, khó
tập trung. Cụ thể:

- Các căn bệnh về mắt luôn rình rập.
Ai ai cũng biết tác hại gây khô, mờ hoặc đỏ mắt của việc nhìn quá lâu vào
màn hình smartphone nhưng đa số mọi người đều không ý thức được tầm quan
trọng của việc gìn giữ đôi mắt. Tới khi các căn bệnh về mắt kéo đến làm thị lực
mắt giảm sút trầm trọng thì chúng ta mới tá hỏa, nhưng lúc ấy đã quá trễ rồi.
- Hội chứng mất ngủ triền miên.
Bạn có biết ánh sáng bức xạ từ màn hình smartphone có khả năng gây ra
căn bệnh mất ngủ kéo dài hay không? Nguyên nhân bởi vì smartphone phát ra
những ánh sáng được gọi là ánh sáng màu xanh gây ức chế sự sản xuất hormone
melatonin gây ngủ và phá vỡ nhịp sinh học của bạn.
Những ánh sáng xanh này tương tự như ánh sáng ban ngày làm cho cơ thể
chúng ta nghĩ rằng đó là ban ngày dù trời đã tối khuya. Lời khuyên dành cho bạn
là đừng nên sử dụng điện thoại, máy tính, tivi trong 1 giờ trước khi ngủ và
không để điện thoại gần khu vực ngủ.
- Gây trầm cảm, lo âu.
Đa số những người bị mắc bệnh trầm cảm hoặc căng thẳng quá mức đều
có liên quan đến việc sử dụng smartphone quá nhiều. Điều này là do tia bức xạ
kích thích căng thẳng thần kinh não, từ đó làm chúng ta luôn có cảm giác hồi
hộp lo âu. Bên cạnh đó, những mối nguy hại từ các trang mạng xã hội dễ làm
chúng ta cảm thấy tổn thương và bị cô lập.
- Các bệnh về viêm nhiễm da.
Rất nhiều người do sử dụng di động quá nhiều trong thời gian dài nên
xuất hiện những nốt mẩn đỏ không rõ nguyên nhân ở vùng má và tai, thậm chí
trên ngón tay cũng có những nốt mẩn tương tự. Hiện tượng này là do da bị dị

12


ứng khi tiếp xúc với bề mặt smartphone, nơi được xem là nơi chứa rất nhiều vi
khuẩn cao gấp 20 lần nắp thành toilet.

- Gây tổn thương các khớp xương tay, lưng và cổ.
Đau cổ là triệu chứng thường gặp phải ở những người chơi game hoặc
nhắn tin thường xuyên trên điện thoại. Việc cúi đầu quá nhiều trong lúc sử dụng
điện thoại sẽ làm xương cổ phải chịu lực nhiều hơn và dẫn tới chứng đau cổ kéo
dài.
- Làm giảm trí nhớ.
Các nghiên cứu khoa học từng chỉ ra rằng khi cơ thể ở trong tia bức xạ 2
phút, khả năng phòng vệ của não sẽ mất đi tác dụng dẫn đến các bệnh thần kinh
và các bệnh về não như giảm trí nhớ trầm trọng, bệnh pakison và làm tăng cao
nguy cơ về các bệnh xơ cứng. Tốt nhất nên để di động xa mình và tắt di động
khi ngủ nếu bạn không muốn trí nhớ bị “lão hóa” bất cứ lúc nào.
- Suy giảm hệ thống miễn dịch.
Tất cả chúng ta đều biết xung quanh bề mặt điện thoại đều ẩn chứa hàng
con vi khuẩn gây hại. Thế nhưng bạn có biết rằng có tới 16% vi khuẩn trên điện
thoại di động có chứa vi khuẩn E. Coli (khuẩn có trong phân) hay không? Loại
vi khuẩn này rất dễ lây lan, làm suy giảm hệ thống miễn dịch và thậm chí có thể
gây nguy hiểm khi tới miệng của người sử dụng.
- Gia tăng nguy cơ ung thư.
Theo nghiên cứu thí nghiệm trên chuột bạch thực hiện bởi chương trình
Độc học Quốc gia Mỹ đã phát hiện ra mối liên hệ giữa smartphone và căn bệnh
ung thư. Trong thí nghiệm, các nhà nghiên cứu để những con chuột bạch tiếp
xúc với bức xạ điện thoại di động 9 giờ/ngày. Kết quả là, 11/540 con chuột đã
phát triển khối u ác tính ở não, 19/540 con chuột đã phát triển một khối u liên
quan đến tim cũng như dây thần kinh thính giác.
- Rối loạn tiêu hóa.
Các chuyên gia dinh dưỡng cảnh báo rằng nếu quá chú ý vào điện thoại
trong khi dùng bữa, bạn sẽ không nhận thức được tốc độ ăn của mình. Vì thế,
lượng thức ăn đưa vào cơ thể bạn có thể không được cân bằng, dễ dẫn đến bệnh
lý về rối loạn tiêu hóa.
- Gây “nghiện”.

Tất nhiên, chất kích thích ở điện thoại chính là những tính năng nổi trội
của nó khiến cho bạn khi chìm vào thế giới ảo thì gần như bạn cũng không ý
thức gì về thế giới xung quanh. Chậm trễ tiến độ công việc, không chuyên tâm
trong các cuộc gặp gỡ hay quên đi trách nhiệm của bản thân là những hậu quả
do điện thoại di động gây ra. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến các mối
quan hệ xã hội và nhịp độ sống của chính bạn.

*Biện pháp 2: Đưa ra một số lời khuyên, một số giải pháp hay thiết
thực giúp học sinh sử dụng ĐTTM một cách hợp lí.

13


Hoạt động ngoại khóa là hình thức thích hợp để đưa ra lời khuyên. Học
sinh và giáo viên thảo luận để đưa ra giải pháp tối ưu.
Một số lời khuyên.
1. Hãy tự hỏi mình đang bỏ lỡ những gì khi dành quá nhiều thời gian cho
ĐTTM.
- Thời gian dành cho bạn bè và gia đình.
- Thời gian học tập, đọc sách.
- Thời gian chơi thể thao…
Ghi lại, rồi giảm bớt thời gian sử dụng ĐTTM.
2. Đề ra mục tiêu sử dụng ĐTTM hợp lí và thực hiện đầy đủ. Ghi lại nhật kí sử
dụng ĐTTM. Có thể sử dụng các phần mềm theo dõi và nhắc nhở sử dụng
điện thoại thông minh.
3. Tìm kiếm bạn bè, người quen, những người hầu như không quan tâm đến
ĐTTM.
4. Thoát khỏi các trò chơi và các ứng dụng có thể mang lại sự cám dỗ.
5. Tắt ngay các thông báo. Mỗi lần chuông điện thoại vang lên, phàn lớn lại
kiểm tra điện thoại rồi vô tình đọc báo, lướt facebook… làm mất thời gian,

không tập trung và gián đoạn việc học.
* Biện pháp 3. Giúp học sinh nhận biết các dấu hiệu cho thấy có thể bản
thân mình đã “nghiện” điện thoại thông minh.
Sử dụng bản khảo sát chứa 20 câu hỏi để xác định mức độ nghiện điện
thoại thông minh của học sinh.
Hãy trả lời 20 câu hỏi sau để đo mức độ nghiện smartphone của bạn:
1. Bạn thấy không thoải mái khi không thể nhanh chóng tiếp cận thông tin trên
smartphone?
2. Bạn thấy bực bội khi không thể tìm kiếm thông tin trên smartphone khi bạn
muốn?
3. Không thể xem tin tức từ điện thoại khiến bạn lo lắng?
4. Bạn bực bội vì không thể sử dụng smartphone khi bạn muốn?
5. Smartphone sắp hết pin khiến bạn không vui?
6. Bạn lo ngại vì đã dùng hết dung lượng data giới hạn hàng tháng?
7. Khi không thấy tín hiệu 3G hay không kết nối được Wi-Fi, bạn sẽ liên tục
kiểm tra xem đã có tín hiệu chưa hay Wi-Fi đã hoạt động chưa?
8. Nếu không thể sử dụng smartphone, bạn cảm thấy như bị mắc kẹt ở đâu đó?
14


9. Trong hoàn cảnh không thể kiểm tra điện thoại, bạn cảm thấy rất mong muốn
được sử dụng nó?
Trường hợp không có smartphone bên mình:
10. Bạn cảm thấy lo lắng vì không thể ngay lập tức liên lạc với bạn bè và gia
đình?
11. Bạn cảm thấy lo lắng vì gia đình, bạn bè không thể liên lạc với bạn?
12. Bạn cảm thấy lo lắng vì không thể nhận tin nhắn, cuộc gọi?
13. Bạn cảm thấy lo lắng vì không thể theo dõi thông tin của gia đình, bạn bè?
14. Bạn cảm thấy lo lắng vì bạn không biết liệu có ai đó đang cố gắng liên hệ
với bạn không?

15. Bạn cảm thấy lo lắng vì sự kết nối giữa bạn với gia đình, bạn bè bị đứt
quãng?
16. Bạn cảm thấy lo lắng vì mất kết nối với các tài khoản trên mạng?
17. Bạn cảm thấy không vui vì không thể cập nhật các thông tin trên mạng xã
hội?
18. Bạn cảm thấy khó chịu vì không thể theo dõi các nhắc báo (notification) từ
mạng xã hội và các nguồn khác?
19. Bạn cảm thấy lo lắng vì không thể kiểm tra e-mail?
20. Bạn cảm thấy kỳ cục vì không biết nên làm gì?
- Nếu trả lời "Đúng" không quá 5 câu, bạn không cần phải lo lắng về việc sử
dụng smartphone.
- Nếu trả lời "Đúng" 6-10 câu, bạn nên điều chỉnh lại thời gia sử dụng điện thoại
của mình.
- Nếu trả lời "Đúng" 11-15 câu, bạn có dấu hiệu nghiện điện thoại.
- Nếu trả lời "Đúng" 16-20 câu, việc nghiện smartphone của bạn đã vượt tầm
kiểm soát và rất khó "cai".
* Biện pháp 4. Phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội để quản
lí, khuyến khích các em tham gia các hoạt động cộng đồng để tăng tương
tác xã hội và hạn chế thời gian sử dụng ĐTTM.
Để thực hiện tốt nội dung này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban
giám hiệu, đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn…cùng gia
đình các em học sinh.
- Phối hợp với gia đình: trao đổi với phụ huynh về tác hại của điện thoại thông
minh. Đưa ra một số trao đổi đối với phụ huynh:
+ Không cấm đoán mà chỉ có thể trì hoãn bời vì càng cấm đoán càng làm cho
các em có tâm thế chống đối. Ngoài ra bố mẹ giúp con hiểu giá trị cuộc sống,
có mục tiêu sống thực sự…bố mẹ phải dành thời gian cho con, quan tâm đến
con, đồng hành cùng con để kịp thời điều chỉnh những hành vi lệch lạc…
15



+ Đưa ra các quy định bắt buộc đối với các em khi sử dụng điện thoại: tắt các
thông báo để tránh sự mất tập trung khi học, trước khi đi ngủ tất cả các thành
viên phải nộp điện thoại vào một hộp chung trong gia đình để con không sử
dụng điện thoại trước khi đi ngủ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, khi đến trường
phải tắt chuông hoặc để chế độ im lặng…
+ Khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động xã hội lành mạnh, các câu
lạc bộ…
- Phối hợp với nhà trường, đoàn thanh niên: trường tôi đã tổ chức được rất
nhiều các hoạt động thiết thực, lôi kéo được đông đủ đoàn viên tham gia nhiệt
tình như hoạt động ngoại khóa “tết vì học sinh nghèo” diễn ra vào chiều ngày
16 và ngày 17/1/2020, câu lạc bộ võ thuật vovinam…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng đối với học sinh khối 11 trường
THPT Sầm Sơn năm học 2019 – 2020.
Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau:
* Về đạo đức.
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh – đầu năm học 2019-2020.
Lớp

Sĩ số

Tổng

303

11A1

43


11A2

45

11A3

42

11A4

43

11A5

42

11A6

44

11A7

44

Hạnh kiểm
Tốt
174
(57,43%)
29

(67,44%)
21
(46,67%)
15
(35,71%)
22
(51,16%)
23
(54,76%)
33
(75%)
31
(70,45%)

Khá
82
(27,06%)
8
(18,6%)
15
33,33%)
17
(40,47%)
13
(30,23%)
14
(33,33%)
8
(18,18%)
7

(15,9%)

Trung bình
76
(25,08%)
1
(2,3%)
7
(15,6%)
5
(11,9%)
6
(13,9%)
3
(7,1%)
3
(6,8%)
6
(13,6%)

Yếu
16
(5,28%)
5
(11,63%)
2
(4,44%)
5
(11,9%)
2

(4,65%)
2
(4,76%)
0
0

Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh – cuối năm học 2019-2020.
16


Lớp

Sĩ số

Tổng

303

11A1

43

11A2

45

11A3

42


11A4

43

11A5

42

11A6

44

11A7

44

Hạnh kiểm
Giỏi
228
(75,24%)
36
(83,72%)
31
(68,89%)
25
(59,52%)
32
(74,41%)
33
(78,57%)

35
(79,54%)
36
(81,81%)

Khá
66
(21,78%)
6
(13,95%)
10
22,22%)
10
(23,81%)
10
(23,25%)
9
(21,42%)
9
(20,45%)
8
(18,18%)

Trung bình
11
(3,63%)
1
(2,3%)
4
(8,88%)

5
(11,9%)
1
(2,32%)
0

Yếu
2
(0,7%)
0

0

0

0

0

0
2
(4,7%)
0
0

Bảng xếp loại học lực học sinh – đầu năm học 2019-2020.
Học lực
Lớp

Sĩ số


Tổng

303

11A1

43

11A2

45

11A3

42

11A4

43

11A5

42

11A6

44

11A7


44

Giỏi
40
(13,2%)
6
(13,95%)
4
(8,88%)
5
(11,9%)
4
(9,3%)
9
(21,42%)
6
(13,64%)
6
(13,64%)

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém


228
(75,24%)

41
(13,53%)

9
(2,97%)

0

36
(83,72%)
31
(68,89%)
25
(59,52%)
32
(74,41%)
33
(78,57%)
28
(63,64%)
28
(63,64%)

1
(2,3%)
10
(2,22%)

5
(11,9%)
5
(11,62%)
0

0

10
(22,73%)
10
(22,73%)

0
7
(4,7%)
2
(4,65%)
0

0
0
0
0
0

0

0


0

0

17


Bảng xếp loại học lực học sinh – cuối năm học 2019-2020.
Học lực
Lớp

Sĩ số

Tổng

303

11A1

43

11A2

45

11A3

42

11A4


43

11A5

42

11A6

44

11A7

44

Giỏi
66
(21,78%)
6
(13,95%)
10
22,22%)
10
(23,81%)
10
(23,25%)
9
(21,42%)
6
(13,64%)

6
(13,64%)

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

228
(75,24%)

11
(3,63%)

2
(0,7%)

0

36
(83,72%)
31
(68,89%)
25
(59,52%)
32

(74,41%)
33
(78,57%)
28
(63,64%)
28
(63,64%)

1
(2,3%)
4
(8,88%)
5
(11,9%)
1
(2,32%)
0

0

10
(22,73%)
10
(22,73%)

0

0

0


2
(4,7%)

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3. Kết luận, kiến nghị.
3. 1. Kết luận.
Việc sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích học tập và sử dụng điện
thoại thông minh cho mục đích thể hiện bản thân có mối liên hệ trực tiếp đến kết
quả học tập của học sinh. Càng sử dụng điện thoại thông minh cho mục đích học
tập thì kết quả học tập càng cao và càng sử dụng điện thoại thông minh cho mục
đích thể hiện bản thân thì kết quả học tập càng giảm. Điện thoại thông minh
không những là công cụ/thiết bị được học sinh sử dụng cho mục đích giao tiếp,

giải trí, thể hiện giá trị bản thân mà còn là một công cụ hỗ trợ việc học hiệu quả.
Qua các kết quả nghiên cứu được trình bày bên trên chúng ta thấy rằng việc sử
dụng điện thoại thông minh một cách hợp lý sẽ giúp cho kết quả học tập của học
sinh đạt tốt hơn. Tiếp tục duy trì các hoạt động phục vụ cho mục đích học tập:
tra từ điển, tìm kiếm tài liệu trực tuyến, download tài liệu…thường xuyên hơn
để có thể cập nhật được nhiều kiến thức mới bên cạnh các kiến thức đã được tiếp
nhận trên giảng đường. Cập nhật kết quả học tập và theo dõi thông tin trên trang
web nhà trường nhằm cập nhật thời khóa biểu, hoạt động đào tạo, cũng như sự
thay đổi trong học tập một cách nhanh nhất. Đa số giới trẻ hiện nay nói chung và
các bạn học sinh THPT nói riêng thường phụ thuộc vào chiếc điện thoại của
mình để phục vụ cho nhu cầu giải trí kết bạn nhiều hơn là công việc học tập. Vì
18


vậy, học sinh cần phân bổ thời gian sử dụng hợp lý cho các hoạt động giải trí
trên điện thoại thông minh, kết hợp với mục đích học tập nếu muốn có kết quả
học tập tốt hơn, như những phần mềm học tiếng anh, từ điển. Không sử dụng
điện thoại thông minh để chơi game, đặc biệt là trong giờ học, không nên lên
mạng, truy cập những trang web đen, khiêu dâm…
Chúng ta cố gắng giáo dục cho các em học sinh nhớ rằng, điện thoại di
động chỉ là công cụ bổ trợ cho cuộc sống thêm tốt đẹp, đừng biến nó thành thứ
phá hủy cuộc sống của chính mình. Hãy sử dụng điện thoại thông minh một
cách thật thông minh và thông thái, hãy điều khiển điện thoại chứ đừng để điện
thoại điều khiển mình. Tương lai của các em có tươi sáng và rực rỡ hay không
chính là nhờ vào nhận thức đúng đắn của các em ngày hôm nay.
3.2. Kiến nghị.
Nhà trường có thể tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp về “ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến kết quả học tập của
học sinh” để giáo dục cho học sinh sử dụng ĐTTM hợp lí, đúng đắn…
Nhà trường có thể tổ chức các diễn đàn đối thoại ba bên: phụ huynh – học

sinh – nhà trường, sâu sát đến tâm lí học sinh nhiều hơn để kịp thời lắng nghe
tâm tư, nguyện vọng của các em.
Nhà trường có thể thành lập các câu lạc bộ thể thao, tổ tư vấn tâm lí…để
cho các em có không gian vui chơi lành mạnh, có thể giải quyết những khúc
mắc kịp thời…
Tôi để xuất thành lập tờ báo trường, ban giám hiệu xét duyệt, kiểm tra và
đăng lên website nhà trường, đối với những bài có chất lượng có thể có nhuận
bút…
Đoàn trường có thể tổ chức chương trình phát thanh cập nhật kịp thời các
thông tin, các bài báo hay, các bản nhạc…đến các em học sinh trong thời gian ra
chơi 15 phút sau tiết 2 mỗi buổi học…
Cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều thiếu thốn, rất mong nhà trường cũng
như các sở, ban nghành có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, sửa chữa phòng đọc
thư viện hợp lí..hỗ trợ kinh phí hoạt động, đầu tư mua một số trang thiết bị cho
các câu lạc bộ mới thành lập.

19


XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 9 tháng 7 năm2020.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Trần Thị Duyên


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Hồng Thái, Trần Hữu Luyến, Trần Thị Hồng Thái, Mạng xã hội với
học sinh, Nxb: Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Đặng Thị Lan, Vài nét đặc điểm lối sống học sinh, sinh viên và việc giáo dục
lối sống cho học sinh, sinh viên hiện nay, Nxb: Đại học Ngoại Ngữ - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nxb Hồng Đức, 2008.
4. Mô đun THPT 35 “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ”
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
5. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Phan Trọng Ngọ, NXB Đại học
sư phạm Hà Nội.
6. />7. />8. />

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GD VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Duyên B
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Sầm Sơn.

Cấp đánh Kết quả Năm
học
giá xếp đánh giá đánh
giá
loại

xếp loại
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN

1

Phương pháp tổ chức dạy học
nhóm nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh trong
Tỉnh
dạy môn vật lý lớp 10 cơ bản tại
trường trung học phổ thông
Quảng Xương 4.

C

2013 - 2014



×