Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tích hợp kiến thức hình học, hóa học, văn học, vật lí vào dạy học mục 3 bài 5 cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng môn GDCD 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.06 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ3.

TRƯỜNG THPT NGA SƠN
------------***------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP KIẾN THỨC HÌNH HỌC, HỐ HỌC, VĂN HỌC,
VẬT LÝ VÀO DẠY MỤC 3. BÀI 5: “CÁCH THỨC VẬN
ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG” MÔN
GDCD 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT NGA SƠN.

Người thực hiện: Lê Thị Hồng
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): GDCD

THANH HĨA NĂM 2020
1


Mục lục

TRANG

1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài



2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3.Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo 12
dục, với bản thân và nhà trường .
3. Kết luận và kiến nghị.


13

3.1. Kết luận

13

3.2. Kiến nghị

13

Tài liêu tham khảo

15

2


1.Mở đầu
1.1.Lí do chon đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công
nghệ cùng với sự bùng nổ thông tin, lượng tri thức của nhân loại phát minh ngày
càng nhiều, kiến thức của các lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau. Đồng
thời do yêu cầu của xã hội, do nhu cầu thực tế đang đòi hỏi con người phải giải
quyết rất nhiều tình huống trong cuộc sống. Khi giải quyết các vấn đề đó, kiến
thức của một lĩnh vực chuyên môn sẽ không thể hiện được mà cần vận dụng
kiến thức liên ngành một cách sáng tạo. Từ thực tế đó đã đặt ra cho giáo dục và
đào tạo một vấn đề là phải thay đổi quan điểm về giáo dục trong đó dạy học tích
hợp là một định hướng mang tính đột phá để đổi mới căn bản và toàn diện về nội
dung và phương pháp giáo dục.
Hiện nay, việc dạy học lấy học sinh là trung tâm là nhiệm vụ quan trọng, trong

đó
áp dụng các phương pháp dạy học tích cực ln được giáo viên đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong dạy học nói chung và dạy
học mơn GDCD nói riêng tơi ln tìm tịi khám phá tích hợp kiến thức các bộ
mơn vào dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tạo ra sự hứng thú
trong q trình học tập cho học sinh. Với ý nghĩa đó, tơi nhận thấy rằng: khi
giải quyết một vấn đề trong thực tiễn bao gồm cả tự nhiên và xã hội đòi hỏi học
sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp liên quan đến nhiều môn học. Mặt khác,
trong dạy học cần phải tích hợp kiến thức của nhiều mơn học để giải quyết tình
huống trong thực tiễn là rất cần thiết trong việc giảng dạy mơn GDCD. Vì vậy,
tơi lựa chọn đề tài: Tích hợp kiến thức: Vật lý, Hình học, Hoá học, Ngữ văn
vào dạy học mục 3. Bài 5 : “Cách thức vận động, phát triển của sự vật và
hiện tượng” GDCD 10 theo hướng nghiên phát triển năng lực học sinh ở
Trường THPT Nga Sơn
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong đề tài này tơi tích hợp kiến thức hình học, hóa học, ngữ văn, vật lí, các
tình huống thực tế có liên quan để vận dụng trong giảng dạy mục 3, bài 5. Từ
nội dung bài học, học sinh rút ra bài học cho bản thân trong thực tế cuộc sống
phải có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ,
tránh các biểu hiện nơn nóng trong cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10A, 10B Trường THPT Nga Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp thu thập, xử lí thơng tin.
- Phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại, trị chơi
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3


Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học dựa trên cơ sở phát triển năng
lực của học sinh, là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các môn
học với nhau, những khái niệm tư tưởng chung giữa các mơn học, tức là con
đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau. Từ
những năm 60 của thế kỷ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp
trong việc xây dựng chương trình dạy học. Dạy học tích hợp góp phần phát triển
tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư
duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy
chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. Có thể khẳng định
rằng dạy học tích hợp là một trong những phương pháp dạy học hiện đại. Nó
giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc liên tưởng,
khả năng vận dụng và khả năng sáng tạo...Đây là một công cụ hữu hiệu trong
q trình dạy học hiện nay
Như vậy, có thể hiểu Dạy học tích hợp là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến
thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành
năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Thực trạng tiếp thu kiến thức môn GDCD trên lớp và học bài ở nhà
của học sinh lớp 10 trường THPT Nga Sơn.
Năm học 2019 - 2020 tôi được phân công giảng dạy 2 lớp : 10A, 10B. Qua
các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ của học sinh tôi nhận thấy
chất lượng học tập môn GDCD lớp 10 của học sinh chưa cao. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến chất lượng học tập của học sinh cịn thấp đó là:
2.2.1.1. Học tập trên lớp:
Trên lớp các em chưa chủ động trong học tập, chưa thực sự phát huy tính chủ
động sáng tạo, nhiều em chưa mạnh dạn trong trả lời câu hỏi, kỹ năng xử lý và
phân tích các tình huống cịn hạn chế. Đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức

liên môn để giải quyết các tình huống gần với thực tiễn.
Thiếu kỹ năng hoạt động nhóm; kỹ năng phân tích tổng hợp; kỹ năng hệ
thống hoá kiến thức sau mỗi bài học. Thường hay ỷ lại hoặc lười hoạt động
trong việc tìm tòi kiến thức mới….
2.2.1.2. Học tập ở nhà:
Vận dụng kiến thức liên môn trong ôn tập kiến thức ở nhà chưa hiệu quả,
làm bài tập và nghiên cứu trước bài mới chưa cao.
Hầu hết các em chưa biết cách học “chủ yếu học vẹt đọc thuộc lịng” do đó
chất lượng kiểm tra bài cũ ở nhà cịn thấp “có tới 80% học sinh không thuộc
bài” khi đến lớp.
2.2.2 Thực trạng vận dụng pháp dạy học tích hợp trong giảng dạy ở trường
THPT Nga Sơn.
Mơn GDCD là mơn học có nhiều nội dung tích hợp để hình thành kỹ năng
sống cho học sinh và nội dung bài học gắn liền với cuộc sống hằng ngày của các
em, để hình thành kĩ năng sống cho học sinh qua các bài học phải lựa chọn lồng
4


ghép kĩ năng sống phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với từng nội
dung của bài học trong chương trình GDCD10.
Qua các đợt tiếp thu chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học do sở
GD&ĐT Thanh Hóa tổ chức và triển khai thực hiện cuộc thi: “ Vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung
học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học” ,
Trường THPT Nga sơn đã tích cực triển khai áp dụng thực hiện, tuy nhiên trong
thực tế qua dự giờ thao giảng cũng như dự giờ sinh hoạt chun đề chúng tơi
nhận thấy nhìn chung giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích hợp vào
giảng dạy trong các tiết học cịn rất ít. Một số giáo viên cịn gặp khó khăn, lúng
túng trong việc tổ chức, thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học tích hợp trong
dạy học. Một số ít giáo viên vận dụng vào giảng dạy một nội dung của bài học

nhưng mới dừng lại dưới hình thức giáo viên hỏi, học sinh trả lời sau đó giáo
viên chốt lại kiến thức mà chưa hình thành cho các em kỹ năng tự vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống trong thực tiễn sau đó lên trình bày
trước lớp theo cách hiểu riêng. Đặc biệt giáo viên chưa hướng dẫn cho các em
cách khai thác nội dung bài học bằng hình thức tư duy tích hợp các mơn học liên
quan để các em có thể củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. Đây chính là lí do
để tơi chọn đề tài này.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chuẩn bị.
* Giáo viên
- Yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu những kiến thức liên quan đến lượng, chất.
- Hình ảnh và video có liên quan đến nội dung bài học.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
- Một số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tình huống.
- Giáo viên chuẩn bị giấy trắng có chiều rộng 20cm, chiều dài 50cm để phát cho
học sinh. (phần tổ chức trị chơi)
* Học sinh.
- Bảng hệ thống tuần hồn.
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về
chất.
- Quan sát q trình đun sơi nước.
2.3.2. Nội dung kiến thức tích hợp trong mục 3: Quan hệ giữa sự biến đổi về
lượng và sự biến đổi về chất.
- Phần 2. Hoạt động hình thành kiến thức
* Tích hợp với bộ mơn vật lý.
- Ở điểm a mục 3 giáo viên sử dụng sơ đồ các trạng thái tồn tại của nước và
đặt câu hỏi để học sinh hiểu được:
+ Sự biến đổi về chất của sự vật và hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến
đổi về lượng và sự biến đổi này diễn ra một cách dần dần.( khơng phải ngay lập
tức chúng ta có nước sơi mà phải có sự tích luỹ dần dần về nhiệt độ)

5


+ Muốn làm cho chất của sự vật và hiện tượng thay đổi đòi hỏi lượng của sự
vật, hiện tượng phải biến đổi đến một giới hạn nhất định.
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi chất của sự vật
và hiện tượng được gọi là “Độ” tức là trạng thái nước ở khoảng giới hạn từ
0oC < độ<100oC
Giới hạn mà tại đó sự biến đổi về lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện
tượng được gọi là “Điểm nút” tức là tại điểm 0oC và 100oC
Trạng
thái
Nước

Hơi
Lỏng

Điểm
nút

Độ

Rắn

0oC

100oC

to


* Tích hợp với bộ mơn hóa học.
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu ví dụ SGK trang 31. Trong điều kiện
bình thường đồng (Cu) ở trạng thái rắn. Nếu ta tăng dần nhiệt độ đến 10830C,
đồng sẽ nóng chảy. Ở ví dụ này, độ là khoảng giới hạn trong đó nhiệt độ của
đồng chưa đạt tới 10830C và điểm nút là nhiệt độ 10830C.
Giáo viên cho các em sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn để lấy thêm ví dụ về
độ, điểm nút.
- Phần 3: hoạt động luyện tập
* Tích hợp với mơn hình học.
- GV tổ chức cho HS trò chơi “Gấp giấy” để củng cố kiến thức mục 3.
- GV : phát cho học sinh tờ giấy hình chữ nhật có chiều dài 50cm, chiều rộng
20cm, các em có thể tăng hoặc giảm chiều rộng theo hai phía để giải thích sự
biến đổi của hình học.
Hỏi:
a. Lượng thay đổi của hình chữ nhật như thế nào?
b. Chất mới của hình chữ nhật là gì?
c. Xác định độ, điểm nút.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh có thể trả lời được:
a. Lượng thay đổi phụ thuộc và chiều rộng từ 0 – 50cm.
b. Chất mới của hình chữ nhật là:
+ Hình vng.
+ Đường thẳng.
c. Xác định
+ 0 < độ < 50
+ Nút: 0 và 50
6


- Phần 5: Hoạt động mở rộng
*Tích hợp với mơn văn học

- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm các câu ca dao tục ngữ, câu thơ nói về
sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Chín q hố nẫu.
+ Có cơng mài sắt có ngày nên kim.
+ Góp gió thành bão
+ Tích tiểu thành đại.
+ Dốt đến đâu học lâu cũng biết.
2.3.3. Giáo án minh họa. : Mục 3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự
biến đổi về chất. Bài 5 - tiết 2(Tiết PPCT 8): Cách thức vận động, phát triển
của sự vật và hiện tượng.
Giáo án minh họa.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này học sinh cần:
1. Về kiến thức:
Học sinh biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và
sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
2. Về kĩ năng:
- Chứng minh được cách thức của sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng.
- Vận dụng sự biến đổi của lượng và chất trong các sự vật, hiện tượng.
3. Về thái độ:
- Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, khơng coi thường việc
nhỏ, tránh nơn nóng trong cuộc sống.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH.
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ

DỤNG.
- Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận, trị chơi, đóng vai.
- Kĩ thuật: xử lí tình huống, làm bài tập trắc nghiệm
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Sự chuẩn bị của giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng môn GDCD lớp 10.
- Sơ đồ, bảng biểu, bài tập tình huống, bài tập trắc nghiệm, video…
- Máy chiếu.
7


-

Giáo viên chuẩn bị giấy trắng có chiều rộng 20cm, chiều dài 50cm để
phát cho học sinh. (phần tổ chức trò chơi)
2. Sự chuẩn bị của học sinh:
- SGK GDCD lớp 10
- Bảng hệ thống tuần hồn.
- Đọc và tìm hiểu trước nội dung bài học.
- Sưu tầm thơ, ca dao, tục ngữ nói về sự biến đổi về lượng dẫn đến sự
biến đổi về chất.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC:
Nội dung
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh
bài học
1. Khởi động
*Mục tiêu:
- Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì
về chất, lượng và giữa chúng có mối quan hệ với nhau
như thế nào?

- Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo, năng lực phát triển
và giải quyết vấn đề của học sinh.
*Cách tiến hành:
- GV: Mở cho cả lớp nghe bài hát “ Thêm một” của nhạc
sỹ Trần Hùng , được phổ nhạc từ bài thơ “Thêm một”
của nhà thơ Trần Hịa Bình và hỏi bài hát này muốn nói
điều gì?
DKTL: Tất cả các sự vật hiện tượng trong cuộc sống đôi
khi chúng ta chỉ thêm một chút hay bớt đi một chút thì sự
vật hiện tượng đó đã có sự thay đổi.
- GV: Đó cũng chính là nội dung bài học mối quan hệ
giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất mà các
em sẽ tìm hiểu trong tiết học hơm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
3. Quan hệ giữa sự
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm, giáo viên sử dụng sơ đồ biến đổi về lượng
chiếu lên màn hình, tìm hiểu về sự biến đổi về lượng dẫn và sự biến đổi về
đến sự biến đổi về chất.
chất
*Mục tiêu:
a. Sự biến đổi về
- Trình bày được quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi.
lượng dẫn đến sự
- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, biến đổi về chất.
năng lực giải quyết vấn đề.
*Cách tiến hành:
- Chia lớp thành 3 nhóm
GV cho HS các nhóm quan sát sơ đồ các trạng thái tồn
tại của nước và yêu cầu các em trả lời các câu hỏi.
-Sự biến đổi về chất

8


của sự vật, hiện
tượng bao giờ cũng
Hơi
bắt đầu từ sự biến
Điểm
đổi về lượng. Sự
nút
Lỏng
Độ
biến đổi này diễn ra
Rắn
1 cách dần dần. Q
trình biến đổi ấy
t
0C
100 C
đều có ảnh hưởng
đến trạng thái chất
Câu hỏi thảo luận
của sự vật, hiện
Câu hỏi 1. Có phải ngay lập tức có thể có nước sơi?
tượng, nhưng chất
Câu hỏi 2. Việc tăng dần nhiệt độ diễn ra như thế nào?
của sự vật, hiện
Câu hỏi 3. Đó là sự tích luỹ về lượng hay về chất?
tượng chưa biến đổi
? Thế nào là độ? Thế nào là điểm nút?

ngay.
- Các nhóm thảo luận và cử đại diện nhón trình bày.
+Giới hạn mà trong
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
đó sự biến đổi về
- GV giảng giải và kết luận: Muốn làm cho chất cơ bản
lượng chưa làm thay
của sự vật hiện tượng thay đổi (nước từ trạng thái lỏng
sang trạng thái khí) địi hỏi lượng của sự vật, hiện tượng đổi chất cơ bản của
sự vật, hiện tượng
(nhiệt độ) phải biến đổi đến 1 giới hạn nhất định.
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay được gọi là độ.
đổi chất cơ bản của sự vật, hiện tượng được gọi là “ĐỘ” -Khi sự biến đổi về
GV: Khi sự biến đổi (tích lũy) của lượng đạt đến giới hạn lượng đạt đến giới
hạn nhất định, phá
của ĐỘ thì điều gì sẽ xảy ra.
vỡ sự thống nhất
HS: Sự vật, hiện tượng sẽ chuyển sang chất mới.
giữa chất và lượng
-Khi đó sự vật, hiện tượng sẽ khơng cịn là nó nữa. Sự
vật, hiện tượng cũ sẽ bị thay thế bằng sự vật, hiện tượng thì chất mới ra đời
thay thế chất cũ, sự
mới.
Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay vật mới ra đời thay
thế sự vật cũ.
đổi về chất của sự vật, hiện tượng được gọi là “Điểm
+Điểm giới hạn mà
nút”.
-Sự biến đổi về lượng đạt đến 1 giới hạn nhất định (giới tại đó sự biến đổi
của lượng làm thay

hạn của độ), phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng,
đổi về chất của sự
chất cơ bản của sự vật sẽ thay đổi, chất mới ra đời thay
vật, hiện tượng
thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
- Đề củng cố mục này giáo viên yêu cầu học sinh nghiên được gọi là điểm
nút.
cứu ví dụ SGK trang 31. Trong điều kiện bình thường
đồng (Cu) ở trạng thái rắn. Nếu ta tăng dần nhiệt độ đến
10830C, đồng sẽ nóng chảy. Ở ví dụ này các em hãy xác
định độ, điểm nút.
- DKTL: độ là khoảng giới hạn trong đó nhiệt độ của
đồng chưa đạt tới 10830C và điểm nút là nhiệt độ
10830C.
b. Chất mới ra đòi
Trạng
thái
Nước

o

o

o

9


Hoạt động 2: Đàm thoại để tìm hiểu chất mới ra đời bao
hàm một lượng mới tương ứng.

*Mục tiêu:
- HS trình bày được chất mới ra đời gắn liền với 1 lượng
mới tương ứng.
- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực giao tiếp.
*Cách tiến hành:
- GV: Chiếu thơng tin lên màn hình
cứ 100 cm3 nước khi đông đặc ở 0oC sẽ cho 109
cm3 nước đá. Như vậy, khi nước chuyển từ thể
lỏng sang thể rắn thì thể tích tăng lên thơng thường
thêm 9%. Điều này cũng lý giải cho các hiện
tượng bị vỡ đường ống dẫn nước ở các vùng bị
băng tuyết khi nhiệt độ xuống quá thấp, đột ngột.
Chai nước để trong ngăn đá cũng có lúc bị vỡ,
thậm chí có thể nổ khi nhiệt độ xuống tới 0oC,
nước đóng thành băng, lúc đó thể tích nước tăng
lên và gây ra những lực rất lớn.
-GV: Từ thông tin trên em hãy cho biết khi chất mới ra
đời thì lượng của sự vật và hiện tượng như thế nào?
- DKTL: Lượng của sự vật và hiện tượng cũng thay đổi
để tạo thành sự thống nhất mới giữa chất và lượng.
- GV kết luận:
+ Lượng mới biến đổi đến 1 giới hạn nhất định làm cho
chất biến đổi, khi 1 chất mới ra đời lại quy định 1 lượng
mới tương ứng với nó. Do đó, chất và lượng của sự vật,
hiện tượng không tách rời nhau.
+ Sự biến đổi không ngừng của sự vật, hiện tượng đã dẫn
đến sự biến đổi về chất của chúng, khi chất mới ra đời lại
quy định 1 lượng mới tương ứng với nó. Lượng mới lại
dần dần biến đổi trong sự vật, hiện tượng mới để tạo ra

những biến đổi về chất và ngược lại … Cứ như thế các
sự vật, hiện tượng trong thế giới không ngừng vận động
và phát triển. Đó chính là cách thức vận động, phát triển
của các sự vật, hiện tượng.
Hoạt động 3: Đóng kịch, xử lý tình huống rút ra bài học
từ quy luật: Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về
chất.
*Mục tiêu:
- Từ tình huống HS hiểu rằng để có sự biến đổi
về chất phải bắt đầu biến đổi (tích lũy) dần về
10

lại bao hàm một
lượng mới tương
ứng.

Mỗi sự vật, hiện
tượng đều có chất
đặc trưng và lượng
đặc trưng phù hợp
với nó. Vì vậy, khi
một chất mới ra đời
lại bao hàm một
lượng mới để tạo
thành sự thống nhất
mới giữa chất và
lượng.


lượng theo đúng quy luật.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp,
năng lực giải quyết vấn đề.
*Cách tiến hành:
GV: Nêu tình huống mà đã yêu cầu HS nghiên cứu trước
và tổ chức đóng kịch.
Tình huống: Minh và Quân là đôi bạn thân từ nhỏ, lên
cấp 3 hai bạn thi đậu vào một trường và học chung một
lớp. Do gia đình có điều kiện nên Minh được cha mẹ
đầu tư cho đi học thêm rất nhiều nơi với các thầy cơ dạy
có tiếng trong huyện. Minh cho rằng chỉ cần học vậy là
đủ không cần qua tâm đến bài tập dễ ở trên lớp và trong
sách giáo khoa vẫn có thể đậu đại học. Ngược lại, Qn
khơng được đi học thêm nhưng bạn rất chăm chỉ, chịu
khó lắng nghe cô giáo giảng bài và làm bài tập đầy đủ.
Kết quả: Minh trượt đại học còn Quân thi đậu đại học
với số điểm rất cao. Minh cứ băn khoăn mãi khơng hiểu
tại sao mình trượt.
HS: tham gia đóng kịch
GV: Yêu cầu HS nhận xét về quan điểm, thái độ của
nhân vật Minh trong câu chuyện trên.
HS: Nhận xét và đưa ra ý kiến của mình.
GV kết luận:
Vì Minh quá tự tin, chủ quan, cứ nghĩ rằng mình được
học thêm nhiều, tiếp cận với bài tập khó thì bài nào cũng
có thể làm được nên xem thường các bài tập dễ, không
chăm chỉ ôn tập và làm bài tập về nhà. Kết quả là đã
chưa tích lũy được đủ lượng kiến thức để có thể vượt qua
kì thi đại học, trở thành sinh viên đại học. Tức là lượng
kiến thức mà Minh có được (lượng) chưa đủ để Minh
vượt qua giới hạn ( điểm nút/ kì thi THPT Quốc gia) để

trở thành sinh viên (chất mới).
GV: Qua câu chuyện trên, các em rút ra được bài học gì
cho bản thân mình?
HS: Phải chăm chỉ học hành, khơng ngừng tích lũy kiến
thức từ dễ đến khó, khơng coi thường việc nhỏ, không
chủ quan.
GV kết luận:
- Trong học tập và rèn luyện cũng như trong
cuộc sống phải biết từng bước tích lũy về lượng
để làm biến đổi về chất theo quy luật, phải biết
kiên trì nhẫn nại, khơng được chủ quan, nơn
nóng “đốt cháy giai đoạn”, coi thường việc
11

→Bài học: Trong
học tập và rèn luyện
cũng như trong cuộc
sống phải biết từng
bước tích lũy về
lượng để làm biến
đổi về chất theo quy
luật, phải biết kiên
trì nhẫn nại, khơng
được chủ quan, nơn
nóng “đốt cháy giai
đoạn”, coi thường
việc nhỏ ...


nhỏ.

3. Hoạt động luyện tập.
*Mục tiêu:
- Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về mối quan
hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo.
*Cách tiến hành:
1. GV tổ chức cho HS trò chơi “Gấp giấy” để củng cố
kiến thức mục 3.
- GV : phát cho học sinh tờ giấy hình chữ nhật có chiều
dài 50cm, chiều rộng 20cm, các em có thể tăng hoặc
giảm chiều rộng theo hai phía để giải thích sự biến đổi
của hình học.
Hỏi:
a. Lượng thay đổi của hình chữ nhật như thế nào?
b. Chất mới của hình chữ nhật là gì?
c. Xác định độ, điểm nút.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh có thể trả lời được:
a. Lượng thay đổi phụ thuộc và chiều rộng từ 0 – 50cm.
b. Chất mới của hình chữ nhật là:
+ Hình vng.
+ Đường thẳng.
c. Xác định
+ 0 < độ < 50
+ Nút: 0 và 50cm
2.Hướng dẫn học sinh xác định độ, điểm nút của một số
nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.
4. Hoạt động vận dụng.
*Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình

huống/ bối cảnh mới/ nhất là vận dụng trong thực tế cuốc sống
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực quản lý và phát triển bản thân.
*Cách tiến hành:
a.Tự liên hệ:
- Hàng ngày trong quá trình học tập và rèn luyện em đã xác định động
cơ và mục đích cho mình chưa? Em đã thực hiện điều đó như thế nào?
(nêu những việc đã làm và nhưng việc chưa làm)
- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa tốt
b.Nhận diện xung quanh:
- Hãy nêu nhận xét của em về việc học tập và rèn luyện của các bạn HS
trong lớp em và của 1 số người khác mà em biết.
12


c. GV định hướng:
- HS nên tích cực và rèn luyện, xác định động cơ và mục đích học tập
đúng đắn cho mình; tìm ra nhiều phương pháp học tập phù hợp, hiệu
quả; khơng ngừng trau dồi tri thức, tích lũy kinh nghiệm, kĩ năng sống
để vượt qua tất cả các kì thi; giải quyết mọi khó khăn, thách thức mà
cuộc sống đặt ra.
- HS làm bài tập 5 - SGK/trang 33.
5. Hoạt động mở rộng.
- GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS tìm hiểu 1 số tài liệu liên quan
đến quy luật lượng đổi, chất đổi trên mạng internet.
- Hướng dẫn HS sử dụng kiến thức liên mơn để giải thích, chứng minh
về lượng đổi, chất đổi.
- Hướng dẫn học sinh sưu tầm các câu ca dao tục ngữ, câu thơ nói về sự
biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
(VD: + Chín quá hố nẫu.

+ Có cơng mài sắt có ngày nên kim.
+ Góp gió thành bão
+ Tích tiểu thành đại.
+ Dốt đến đâu học lâu cũng biết.)
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân và nhà trường .
Để đánh giá về tính khả thi của đề tài tôi đã tiến hành vận dụng vào giảng
dạy ở các lớp 10A, 10B ở Trường THPT Nga Sơn - Huyện Nga Sơn - Tỉnh
Thanh Hóa trong năm học 2019 - 2020 với phương pháp chọn ngẫu nhiên như
sau:
+ Lớp thực nghiệm (10A): Vận dụng dạy học tích hợp vào soạn giảng theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
+ Lớp đối chứng (10B): Chỉ sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống.
. Các lớp này có số học sinh tương đương nhau, trình độ và năng lực tư duy
đồng đều. Sau mỗi tiết học các em đều được làm các bài kiểm tra đánh giá mức
độ thu nhận và lĩnh hội kiến thức. Nội dung và câu hỏi kiểm tra được tiến hành ở
2 lớp thực nghiệm và đối chứng hoàn toàn giống nhau. Kết quả bài kiểm tra
được thống kê như sau:
* Kết quả bài kiểm tra 15 phút:

Lớp

Tổng Giỏi
số
học
sinh SL %

10A
( Thực 41
nghiệm)


11

Khá

SL

26.8 19

%

Trung bình Yếu

Kém

SL

SL

%

0

0

46.4 11
13

%


SL %

26.8 0

0


10B
(
Đối 41
chứng)

6

14,7 11

26.8 20

49

4

9.5

0

0

3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.

Sau một thời gian vận dụng dạy học tích hợp trong đổi mới phương pháp
giảng dạy môn GDCD lớp 10, tơi nhận thấy bước đầu có những kết quả rất khả
thi đối với giáo viên và học sinh.
* Đối với giáo viên:
- Nhận thức được vai trị tích cực của dạy học tích hợp theo hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp một cách hiệu quả trong hầu hết các
bước của quá trình lên lớp, từ hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện
tập, hoạt động vận dung đến hoạt động mở rộng.
- Trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp kết hợp
linh hoạt với các phương pháp dạy học khác sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo
sự hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ động của học sinh từ đó giúp học
sinh ghi nhớ bài nhanh, tiết kiệm thời gian trong quá trình ơn tập và củng cố
kiến thức.
* Đối với học sinh:
- Đây là phương pháp dạy học mới tạo cho học sinh thoải mái trong lĩnh hội kiến
thức, phát huy tính sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức liên mơn.
- Kích thích học sinh làm việc, suy nghĩ, tăng khả năng tư duy logic và rèn kỹ
năng trình bày kiến thức theo một hệ thống logic.
- Đa số học sinh khá, giỏi các em rất hào hứng khi được trình bày những kiến
thức liên mơn. Cịn những học sinh trung bình các em cũng rất chịu khó suy
nghĩ để tìm câu trả lời để từ đó rút ra bài học cho bản thân. Điều quan trọng hơn
là các em học tập tích cực hơn, sơi nổi hơn.
- Đẩy lùi tâm lý chán học, ngại học môn GDCD ở học sinh vì phải ghi chép
nhiều và nội dung khơ, cứng.
3.2. Kiến nghị.
* Về phía giáo viên:
Để vận dụng tốt dạy học tích hợp trong giảng dạy giảng dạy giáo viên cần
phải :
- Nắm vững kiến thức cơ bản không những bộ mơn của mình mà cịn của các

bộ mơn khác có nội dung liên quan và vận dụng thành thạo kiên thức của các
môn học khác trong các khâu của q trình dạy học.
- Có sự cân nhắc khi sử dụng phương pháp dạy học tích hợp vào việc soạn,
giảng, kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng; nhất
là đối với bộ môn GDCD.
14


- Xác định rõ mục tiêu, trọng tâm của bài để sử dụng phương pháp dạy học tích
hợp có hiệu quả.
- Đầu tư thời gian hợp lí vào việc soạn bài, xác định trước các mục có nội dung
kiến thức tích hợp trong từng phần của bài học.
* Về phía phụ huynh học sinh:
- Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của học sinh ở nhà. Tạo điều kiện
và khuyến khích học sinh học tập tích cực đặc biệt là vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống trong thực thực tiễn.
* Về phía nhà trường:
- Tham mưu với nhà trường mua sắm các tài liệu tham khảo để giáo viên có
điều kiện vận dụng đổi mới phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn giảng
dạy ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hồng


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 10, Nhà xuất bản giáo dục .
2. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD THPT, Nhà
xuất bản giáo dục.
3.Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng GDCD10, Nhà xuất bản ĐHSP
4.Một số tài liệu khác như: câu ca dao, tục ngữ, bài thơ nói về lượng và chất;
mối quan hệ giữ lượng và chất.
5.Vai trị của dạy học tích hợp – Tài liệu .VN
6. Sách bài tập tình huống GDCD 10- nhà xuất bản giáo dục
7. Internet

16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.

Họ và tên: Lê Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên GDCD. Trường THPT Nga Sơn.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

xếp loại

Kết quả Năm học
đánh giá được đánh
xếp loại
giá xếp
( Ngành GD cấp
loại
huyện/Tỉnh…) (A,B hoặc
C)

1

Lồng ghép giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản vị thành niên
trong giảng dạy phần 1 bài 12:
“Cơng dân với tình u hơn
nhân và gia đình” GDCD 10 ở
trường THPT Nga Sơn.

Ngành giáo
dục cấp tỉnh

17

C

2018 2019



18



×