Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương trong dạy học môn công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC GẮN VỚI SẢN XUẤT,
KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 10

Người thực hiện: Lê Thị Huế
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Cơng nghệ nơng nghiệp

THANH HĨA, NĂM 2020
MỤC LỤC


Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Phương pháp dạy học chủ động
2.1.2. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với hoạt động giáo dục


ở trường phổ thơng
2.1.2.2.Một số hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 trong trường THPT
2.2.2. Thực trạng giáo viên
2.2.3. Thực trạng học sinh
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Cách bước để xây dựng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh
2.3.2. Tiến trình thực hiện
2.3.3. Vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương trong
dạy học phần Đất trồng và phần Tạo lập doanh nghiệp – SGK Công nghệ 10
2.3.3.1. Phần Khởi động để tìm hiểu tính chất của đất xám bạc màu, đất xói
mịn mạnh trơ sỏi đá
2.3.3.2. Phần đặc điểm của kinh doanh hộ gia đình
2.3.3.3. Phần mơ hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ

Trang
1
1
1
1
2

3
3
3
3
4
4
5
5
5
5
6
6
6
7
7
9
12
14
17
17
17
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 – NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ dạy và học
theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng người học, khắc phục lối truyền đạt áp

đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học[1].
Giáo dục hiện nay không chỉ cung cấp cho học sinh các kiến thức hàn
lâm, mà phải đồng hành cùng với các em trong thực tiễn cuộc sống. Trước
những thách thức đó, chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi mới
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức
đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy
học(PPDH). Chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới
thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo ra lớp người năng động, sáng tạo, có
tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng
đến nền kinh tế tri thức
Nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng của việc giáo dục thế hệ
trẻ thời đại 4.0 là những con người có sự tâm huyết, nhiệt tình, đam mê, sáng
tạo, nhiều ý tưởng, sẵn sàng đối mặt và chinh phục các thử thách mới. Cho nên,
đổi mới tư duy dạy học và PPDH để đáp ứng tình hình giáo dục thời đại hiện
nay là vơ cùng cấp thiết và quan trọng. Tuy nhiên, dạy học trong trường THPT
nói chung, đặc biệt là bộ mơn Cơng nghệ 10 từ trước tới nay trong nhận thức của
phụ huynh HS cũng như của HS đây là mơn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt
trong nhà trường. Việc dạy và học thường diễn ra một cách khô khan, nặng nề, ít
gây hứng thú cho HS, do đó hiệu quả giáo dục còn gặp nhiều hạn chế chưa đem
lại những kết quả như mong đợi của các nhà quản lý giáo dục cũng như các GV
giảng dạy bộ môn
Là một GV môn Công nghệ 10, tôi luôn ý thức nhiệm vụ của mình là
phải đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy
tính tích cực, vận dụng vào đời sống thực tế, để các em được tự do sáng tạo, tự
do trình bày ý tưởng, quan điểm của bản thân. Trong suốt một năm học qua, tôi
đã áp dụng phương pháp dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa
phương vào trong q trình giảng dạy của mình. Tơi nhận thấy, hiệu quả và chất
lượng dạy học tăng lên rất nhiều. Chính vì thế, tơi chọn đề tài “Phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương trong dạy học Mơn Cơng Nghệ 10”, góp phần thực
hiện việc đổi mới tư duy và PPDH phát huy tích cực của HS trong trường THPT
hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và xây dựng kịch bản cho quá trình dạy học diễn ra theo đúng
chủ đích.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1


- Nghiên cứu việc dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương:
Phần đất trồng, phần tạo lập doanh nghiệp
- HS khối 10, trường THPT Triệu Sơn 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu và cấu trúc liên quan dạy học gắn liền với sản
xuất kinh doanh tại địa phương.
- Nghiên cứu nội dung, hệ thống kiến thức chương trình Cơng Nghệ 10
nhất là nội dung phần đất trồng, các biện pháp cải tạo đất và phần tạo lập doanh
nghiệp
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận, biện pháp thiết kế và kịch bản cho các nội
dung bài học có sự dụng phương pháp dạy học gắn với sản xuất kinh doanh –
Môn Công nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, cho
học sinh.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các đồng nghiệp để tham khảo và rút kinh nghiệm
cho bản thân trong quá trình thực hiện đề tài.
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm.
Tiến hành dạy học theo nội dung đề tài ở các lớp 10 của trường THPT

Triệu Sơn 4.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học trong việc tính tốn kết quả của
q trình thực hiện.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Phương pháp dạy học chủ động
Phương pháp dạy học chủ động(Active Teaching), là một thuật ngữ rút
gọn, được dùng để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học chủ động hướng tới việc
hoạt động hóa, chủ động hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập
trung phát huy tính tích cực chủ động của học sinh chứ khơng phải phát huy tính
chủ động của giáo viên. Do đó địi hỏi giáo viên phải nỗ lực rất nhiều so với
phương pháp dạy học truyền thống.
Theo một số nghiên cứu của Bigas(2003), cho thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa các hoạt động của người học với hiệu quả học tập. Tỷ lệ tiếp thu kiến thức
của người học tăng cao khi được vận dụng đa giác quan vào hoạt động học tập,
được trải nghiệm và tự mình khám phá kiến thức, đặc biệt là khi truyền đạt lại
cho người khác[2]

10%
đọc

20% nghe
30% nhìn
50% nghe và nhìn

70% trao đổi với người khác

80% sử dụng trong thực tế

90% truyền đạt cho người khác

Hình 1: Tháp học tập
thể hiện tỷ lệ phần trăm khả năng tiếp thu kiến thức tương ứng với các
hoạt động học tập của học sinh (theo hội thảo CPIO – 2010 – ĐHQG TPHCM)
2.1.2. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
3


Trong nền kinh tế thị trường, dù là hình thức sở hữu nào thì các Doanh
nghiệp, nhà kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao
tối đa hóa lợi nhuận. Sản xuất kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một
số hay tất cả các công đoạn từ sản xuất, đến cung ứng các sản phẩm ra thị trường
nhằm thu lợi nhuận [3].
2.1.2.1. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với hoạt động
giáo dục ở trường phổ thông
Các thành tố của hoạt động sản xuất kinh doanh là một nguồn nhận thức,
là một phương tiện trực quan quý giá đối với hoạt động giáo dục học sinh:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức
- Kích thức hứng thú nhận thức của học sinh
- Phát triển trí tuệ của học sinh
- Giáo dục nhân cách
Dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương còn tạo điều
kiện để phát triển một số kỹ năng sống cần thiết cho học sinh. Khi xã hội ngày
càng hội nhập, đồi hỏi mỗi cá nhân phải có khả năng ứng xử phù hợp với những

trường hợp, tình huống xảy ra trong thực tiễn một cách tích cực, có như vậy mỗi
cá nhân trong xã hội mới thực sự trở thành một công dân tốt, đặc biệt là thế hệ
học sinh là cả tương lai của đất nước sau này. Do đó dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh giúp cho học sinh một số kỹ năng mềm:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng đặt mục tiêu
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin
- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lý [1].
2.1.2.2.Một số hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục gắn với
sản xuất kinh doanh tại địa phương
- Dạy học có khai thác và sử dụng thông tin về sản xuất kinh doanh
- Dạy học tại cơ sở sản xuất
- Dạy học thông qua tổ chức tham quan, học tập tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh
- Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức các hoạt động giáo dục
4


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 trong trường THPT
Dạy học Công nghệ 10 trong trường THPT hiện nay nói chung, và trong
trường Triệu Sơn 4 nói riêng vẫn cịn nhiều khó khăn và bất cập. Là một bộ môn
thực nghiệm nhưng Công Nghệ không kéo dài suốt 3 năm học như những bộ môn

khác mà lại phân thành hai nhóm: Nơng nghiệp (dạy lớp 10) và Cơng nghiệp (lớp
11 và 12) hồn tồn khác nhau về mặt bản chất. Do đó việc tạo ra niềm say mê và
u thích bộ mơn này cho học sinh là điều vơ cùng khó khăn. Hơn nữa với bộ mơn
như Cơng Nghệ 10, thường chỉ cần có một giáo viên để giảng dạy, nên việc trao đổi
chuyên môn trong tổ, nhóm cũng như sự đóng góp của bộ mơn này trong thành tích
chung của nhà trường hầu như là không đáng kể.
2.2.2. Thực trạng giáo viên
Trước đây ở hầu hết các trường THPT trong cả nước việc quan tâm đến
chất lượng giảng dạy và sự đầu tư của giáo viên cho bộ mơn này cịn rất hạn chế,
bởi các giáo viên tham gia giảng dạy không phải là giáo viên được đào tạo đúng
chuyên ngành mà là giáo viên của các bộ môn khác tham gia giảng dạy.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đòi hỏi về việc nâng cao chất
lượng giáo dục sách giáo khoa Công nghệ 10 đã được đổi mới để cho phù hợp.
Song song với việc đó chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng đã được
quan tâm hơn rất nhiều. Hiện nay ở các trường THPT đều đã có GV dạy Công
nghệ tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành nên việc dạy học theo phương pháp
đổi mới đã có nhiều thuận lợi. Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ
thuật Nông nghiệp, đã tham gia trực tiếp giảng dạy Công nghệ trong 10 năm
qua, tôi nhận thấy rằng việc dạy bộ mơn này trong nhà trường vẫn cịn nhiều
điều đáng quan tâm, đặc biệt làm thế nào để đem lại hứng thú cho học sinh, giúp
cho các em nhận thức được vai trị của mơn học, bản thân tơi cũng phải tìm tịi
để đổi mới PPDH, đổi mới cách truyền đạt để mỗi giờ Cơng Nghệ khơng cịn là
sự nhàm chán, là sự bắt buộc học đối với học sinh.
2.2.3. Thực trạng học sinh
Học sinh với bộ môn Công nghệ nói chung đều ít có hứng thú, bởi xuất
phát từ thực tế cho thấy rằng đây không phải là bộ mơn thi tốt nghiệp, cũng
khơng phải là mơn địi hỏi thi học sinh giỏi, lại cũng không là môn thi đại học
cho nên tâm lý của học sinh đều xem Công nghệ là “môn phụ của những môn
phụ” học với thái độ thờ ơ, khơng quan tâm. Do đó giáo viên cần phải nắm rõ
đặc điểm của học sinh, cũng như đặc trưng của môn học để dạy học một cách

chủ động, để mỗi giờ lên lớp khơng cịn là gánh nặng với học sinh và với cả bản
thân mình. Trong hơn10 năm qua cùng với những trải nghiệm thực tế ở các lớp
về các phương pháp giảng dạy của mình tơi đã gom cho mình một số kinh
nghiệm và mạnh dạn phát triển nó thành đề tài, với hi vọng sẽ góp một phần nào
5


đó để các đồng nghiệp dạy cùng mơn với tơi có thể tham khảo để đưa giờ học
Cơng nghệ trở thành giờ học được học sinh chờ đợi trong từng tuần.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Cách bước để xây dựng phương pháp dạy học gắn liền với sản
xuất kinh doanh.
Nội dung được xây dựng có thể là một chủ đề hoặc một nội dung trong chủ
đề bao gồm 2 hoặc 3 bài có liên quan về mặt kiến thức với nhau được lựa chọn từ
những mơ hình, dự án, hoặc những hình ảnh từ cuộc sống thực tế có thể xảy ra
được ghi lại. Khi xây dựng một chủ đề dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh
cần bao gồm các bước sau:
- Lập danh mục cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương
- Lựa chọn nội dung giáo dục/ dạy học
- Khảo sát cơ sở sản xuất/ kinh doanh
- Lập kế hoạch giáo dục/ dạy học
- Thực hiện hoạt động giáo dục/ dạy học
- Sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học
- Tham gia trường học kết nối [4].
2.3.2. Tiến trình thực hiện
Tiến trình các giai đoạn được trình bày sau đây là tiến trình lý tưởng để
dạy học theo chủ đề gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tiễn vận
dụng có thể linh hoạt, chẳng hạn có những giai đoạn được rút gọn, kéo dài hơn
hoặc bỏ qua tùy theo trường hợp cụ thể.
Các bước tiến hành:

1. Giới thiệu: Giới thiệu, tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh: Có thể khảo
sát thực tế hoặc qua các hình ảnh, video
2. Triển khai nhiệm vụ:Tổ chức dạy học tên lớp/ tới thực địa: Tùy từng
nội dung và giai đoạn khác nhau có thể tổ chức tị lớp hoặc tại cơ sở kinh doanh
3. Giao nhiệm vụ cho học sinh
4. Tạo tình huống học tập: Giáo viên lơi cuốn người học vào một câu
chuyện trực quan và khuyến khích người học giải quyết những vấn đề nêu ra
trong câu chuyện đó
5. Giới thiệu bài mới: Giáo viên có thể giới thiệu những khái niệm, ý
tưởng mới, thông tin nền như là một hoạt động khởi động nhằm lôi cuốn người
học vào q trình học tập, hay nhằm mơ tả một vấn đề.
6. Giúp người học tổng kết những kiến thức mới: Giáo viên có thể u
cầu người học mơ tả lại những gì họ đã được học, hay để tổng hợp kiến thức,v.v.
7. Để ôn tập và đánh giá kết quả học tập: Giáo viên tổng kết trực quan
về những khái niệm chính trong bài học nhằm ơn tập và tổng kết bài.[4].

6


2.3.3. Vận dụng dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
vào dạy học phần Đất Trồng– SGK Cơng nghệ 10 để phát huy tính tích cực,
sự sáng tạo cho học sinh
2.3.3.1. Phần Khởi động: Tìm hiểu tính chất của đất xám bạc màu, đất
xói mịn mạnh trơ sỏi đá (Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc
màu, đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá)
Hình thức: sử dụng và khai thác thơng tin( hình ảnh) về cơ sở sản
xuất
Để dạy phần này, GV cho HS xem một đoạn video về tình hình sử dụng
đất của bà con được quay tại xóm 8, xã Thọ Dân, Huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa .
/>

7


(GV đang trình chiếu đoạn video được quay tại thực địa và yêu cầu học sinh thảo
luận)

Câu hỏi thảo luận:
- Đất Việt Nam có những đặc điểm gì?
- Hiện trạng bà con nơng dân tại xóm 8, Xã Thọ Dân sử dụng đất như thế
nào?
- Nguyên nhân nào dẫ đến việc bà con sử dụng đất như vậy?
Yêu cầu: HS thảo luận trong thời gian quy định, HS thấy được những
hình ảnh được trình chiếu về việc sử dụng đất taị địa phương của bà con nông
dân. Việc sử dụng đất có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, hoặc
xuất phát từ nhu cầu của bà con. Do đó học sinh có thể suy luận, liên hệ thực tế
để tìm hiểu.
GV nhận xét: Việt Nam chúng ta nằm trong khu vực có kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa: nắng lắm, mưa nhiều; cùng với sự phân bố có tới ¾ diện tích thuộc
khu vực đồi núi nên chịu ảnh hưởng mạnh của q trình rửa trơi đất. Đất ở hầu
hết của khu vực Đồng bằng bắc bộ đều có phù sa nhiều và màu mỡ. Tuy nhiên ở
khu vực Huyện Triệu Sơn là một vùng nằm ở phía Tây Thanh Hóa, thuộc địa
phận của các huyện trung du miền núi nên đất đai ở đây không thực sự có nhiều
chất dinh dưỡng. Có thể thấy qua đoạn video ở trên, ta thấy rằng sau mỗi mùa
thu hoạch, cả một cánh đồng rộng lớn nhưng bà con đều bỏ hoang mà khơng có
một cây trồng vụ Đơng nào. Điều đó cho ta thấy bà con chúng ta nói chung và
tại xóm 8, Xã Thọ Dân nói riêng sử dụng nguồn tài nguyên Đất chưa thực sự
hiệu quả. Từ đó chúng ta sẽ đề xuất các biện pháp cải tạo hợp lý
Nội dung bài học: Sau khi tìm hiểu đoạn video, GV dẫn dắt vào nội dung
bài học:
Đất Việt Nam có đặc điểm chủ yếu:

8


- Được hình thành trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm nên chất hữu cơ và
mùn trong đất rất dễ bị khống hóa
- Các chất dinh dưỡng trong đất dễ bị hịa tan và bị nước mưa rửa trơi.
- Hơn 70% diện tích đất tự nhiên phân bố ở khu vực đồi núi nên chịu ảnh
hưởng mạnh của quá trình rửa trôi.
- Đất xấu nhiều hơn đất tốt
2.3.3.2. Phần Đặc điểm của Kinh doanh hộ gia đình( Bài 51: Doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp)
Hình thức: tổ chức hoạt động dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
và tham gia trải nghiệm thực tế
GV cho HS tham quan địa điểm kinh doanh tại địa phương: Cửa hàng tạp
hóa Minh Nhật tại xóm 7, Xã Thọ Dân, Triệu Sơn Thanh Hóa

(Địa điểm học sinh tham quan, học tập tại Cửa hàng Minh Nhật)

9


(Học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động trải nghiệm kinh doanh khởi
nghiệp)
Trên địa bàn Xã Thọ Dân và các xã lân cận thuộc khu vực đặt trường
THPT Triệu Sơn 4 có rất nhiều hộ gia đình kinh doanh đủ các loại mặt hàng từ
sản xuất Nông nghiệp, Tiểu thủ cơng nghiệp, bn bán hàng tạp hóa, quần áo,
mỹ phẩm….. Với ưu thế, là một cửa hàng gần với Trường THPT Triệu Sơn 4,
nên cửa hàng tạp hóa Minh Nhật phù hợp với việc tham quan, học hỏi cho học
sinh. Thơng qua hoạt động này học sinh có thể quan sát, tiếp cận và thực hiện
các hoạt động buôn bán đơn giản diễn ra trong phạm vi nhỏ. Giúp cho quá trình

trải nghiệm bản thân của các em được phong phú, từ đó chủ động hơn, tự tin hơn
với các hoạt động giao tiếp và hoàn thiện bản thân. Sau khi tham quan hoạt động
kinh doanh, học sinh sẽ được tham gia trải nghiệm tại trường học
GV cho HS quan sát các hoạt động diễn ra trong cửa hàng và nêu câu hỏi
thảo luận
Câu hỏi thảo luận:
- Hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực nào?
- Kinh doanh hộ gia đình là loại hình kinh doanh như thế nào?
- Hoạt động này sử dụng những cơng cụ, thiết bị gì khi triển khai các hoạt
động kinh doanh?
- Lực lượng lao động tham gia hoạt động này là ai? Số lượng như thế nào?
- Trang trại có loại hình kinh doanh hộ gia đình hay khơng? Vì sao?
- Vận dụng vào trải nghiệm thực tế để tìm hiểu một vài chiến lược mà cửa
hàng đưa ra để thu hút khách hàng
Yêu cầu:
Sau thời gian cụ thể cho học sinh quan sát, sau đó tiến hành thảo luận với
nhau, cần đưa ra các nhận định về việc tổ chức hoạt động kinh doanh của hộ gia
đình. Nhận xét về quy mơ kinh doanh, lực lượng tham gia, và công nghệ kinh
doanh. HS đọc tài liệu, nghiên cứu, quan sát, phân tích và nêu quan điểm. Trên
10


cơ sở đó gợi mở cho Học sinh trình bày các ý tưởng đưa ra để phát triển hoạt
động kinh doanh của cửa hàng khi đi vào thực tế khi tham gia hoạt động trải
nghiệm tổ chức hoạt động kinh doanh
GV nhận xét:
Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình nói chung
đều có những thuận lợi và khóa khăn khi tiến hành các hoạt động bán hàng của
mình. Mỗi một của hàng sẽ có những phương châm hoạt động khác nhau nhằm
lôi kéo khách hàng đến với cửa hàng của mình. Vốn dĩ xuất phát là các cửa hàng

bán tạp hóa, bao gồm rất nhiều mặt hàng khác nhau nên đó cũng là một ưu thế
của cửa hàng, nhưng với mật độ xuất hiện dày đặc các cửa hàng trên cùng một
khu vực thì địi hỏi cửa hàng cần có chiến lược riêng.
Nội dung bài học: Thơng qua hoạt động tìm hiểu hoạt động tại cửa hàng,
GV sẽ dẫn dắt vào nội dung bài học
Kinh doanh hộ hộ gia đình là một hình thức kinh doanh nhỏ thuộc sở hữu
tư nhân bao gồm các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ; Cá nhân (chủ gia
đình) là chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm của kinh doanh hộ gia đình bao gồm:
+ Quy mơ kinh doanh nhỏ: Sử dụng khơng gian chủ yếu là của gia đình,
hoặc thuê mướn một gian hàng nhỏ làm địa điểm hoạt động kinh doanh.
+ Lao động tham gia đều là thân nhân của gia đình: Chủ yếu là ơng bà, bố
mẹ hoặc con cái tham gia
+ Công nghệ kinh doanh đơn giản: chỉ cần sử dụng máy tính cá nhân đơn
giản, chứ không yêu cầu và đồi hỏi các thiết bị quá hiện đại và tốn kém.
- Trong thực tế, chúng ta hay nhầm lẫn một vài các hoạt động khác là loại
hình kinh doanh hộ gia đình, ví dụ như loại trang trại. Trang trại thực chất không
phải là loại hình kinh doanh hộ gia đình, mà là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu
trình sản xuất lương thực, ở Việt Nam, kinh tế trang trại tương đối phát triển.
Trang trại có thể được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân, cộng đồng, gia
đình, Tổng cơng ty hoặc một cơng ty. Một trang trại có thể là một khu vực có
kích thước tùy nghi từ một diện tích nhỏ cho đến vài chục héc ta. Hiện nay
người ta xây dựng trang trai chủ yếu theo mơ hình hệ sinh thái kết hợp du lịch
và một chu trình khép kín, vừa tiến hành các hoạt động sản xuất, thương mại và
du lịch.
* Cho học sinh trình bày quan điểm, ý tưởng của mình khi đặt bản thân là
một chủ cửa hàng tạp hóa, các em sẽ có những ý tưởng gì để hoạt động kinh
doanh diễn ra có hiệu quả và ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của cửa
hàng. Xin giới thiệu hai ý tưởng, chiến lược của hai học sinh đại diện cho 2 lớp
khác nhau để thấy được các em đã có sự tư duy, sáng tạo trong việc tiếp thu và

chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động
1. Ý tưởng của em Lê Ngọc Mai – Lớp 10B6: Trước hết cần phải tìm hiểu
rõ các cửa hàng bên cạnh trong cùng khu vực hiện nay đang phát triển ở mức độ
nào, sau đó mới đưa ra các chiến lược phát triển cho phù hợp: Ví dụ như thực
hiện chương trình giảm giá, khuyến mại ở tất cả các mặt hàng mà cửa hàng kinh
doanh nhằm lơi kéo khách hàng; hoặc có thể thực hiện chiến lược mạo hiểm hơn
11


đó là bán hàng ăn doanh số của cơng ty chứ không bán ăn lợi nhuận theo sản
phẩm để chiếm lấy phần thị trường(nếu thị trường đó quan trọng)…
2. Ý tưởng, chiến lược của em Nguyễn Văn Hải – Lớp 10B3:
Thay đổi các loại mặt hàng kinh doanh, hoặc chỉ bán các loại mặt hàng
mà cửa hàng có thế mạnh để thu hút các khách hàng “ruột” của cửa hàng, từ đó
có những khuyến mại theo đợt hoặc tri ân khách hàng thân thiết của cửa hàng.
Tất nhiên là vẫn có tính đặc trưng riêng mang dấu ấn của cửa hàng; Đổi mới
cách thức bán hàng, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm….
2.3.3.3. Phần mơ hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ( Bài 55: quản
lý doanh nghiệp)
Hình thức: sử dụng tư liệu, hình ảnh về cơ sở sản xuất để tổ chức hoạt
động dạy học
GV cho HS quan sát các tư liệu về hình ảnh về hoạt động sản xuất, chế
biến chè xanh được ghi lại tại Xã Bình Sơn, Huyện Triệu Sơn, Tỉnh Thanh Hoa.
[5] [6]

(Bà con Xã Bình Sơn đang tham gia thu hoạch và chế biến chè)
Quan sát hình ảnh, thảo luận:
Câu hỏi thảo luận:
- Từ những tư liệu hình ảnh trên hãy cho biết về mơ hình cơ cấu của loại
hình doanh nghiệp mà bà con tại Xã Bình Sơn đang tham gia: về quyền quản lý,

đầu mối quản lý, số lượng nhân viên và cấu trúc mơ hình.
- Hãy liên hệ tại địa phương, tìm kiếm một mơ hình doanh nghiệp mà em
biết.
12


Yêu cầu: Từ những hình ảnh quan sát, học sinh biết được quá trình trồng,
chăm sốc, chế biến chè của bà con để tạo nên một thương hiệu chè nổi tiếng
trong khu vực, đưa sản phẩm có chất lượng đến tay người tiêu dùng trong nước
và vươn ra thị trường thế giới. Từ đó để thấy được quy mơ hoạt động của loại
hình doanh nghiệp này, và liên hệ thực tế tại địa phương để trình bày.
GV nhận xét: Truyền hình Thanh Hóa đã giới thiệu rất nhiều những mơ
hình kinh doanh tiêu biểu trong toàn tỉnh về sự sáng tạo, về ý tưởng khởi nghiệp
kinh doanh đầy thuyết phục cũng như nghị lực thay đổi vận mệnh, làm giàu cho
q hương. Mơ hình sản xuất chè tại Xã Bình Sơn là một mơ hình như vậy, sau
khi được đưa tin đã tạo nên sự lan tỏa trong cộng đồng một cách sâu rộng về sự
ngưỡng mộ cũng như sức sáng tạo, ý tưởng kinh doanh tuyệt vời của bà con nơi
đây. Sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp vừa có giá trị văn hóa, vừa có giá trị
về mặt gìn giữ truyền thống cũng như giá trị thương mại cao…. nên rất thích
hợp cho nhiều thị trường, kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Bằng sự nỗ lực từ các caaos chính quyền và của bà con nông dân đã mang lại
thành công rất lớn cho khơng bà con tại Bình Sơn mà cịn làm rạng danh quê
hương của mình.
Nội dung bài học: Qua việc tìm hiểu các hình ảnh, tư liệu tại cơ sở thực
tế, GV dẫn dắt vào nội dung bài học
Mơ hình cấu trúc đơn giản là loại mơ hình
- Quyền quản lý tập trung vào một người thường là giám đốc doanh
nghiệp.
- Đầu mối quản lý ít, số lượng nhân viên ít
- Cấu trúc đơn giản, đẽ thay đổi để thích nghi với môi trường kinh doanh

* Giới thiệu một vài mô hình sản xuất tại địa phương của học sinh:
- Nghề Chăm nón tại Xã Xuân Lộc, Triệu Sơn, Thanh Hóa
- Nghề trồng cây cảnh, cây ăn quả tại Xã Hợp Lý, Triệu Sơn, Thanh
Hóa[7]

(Nghề Chăm Nón tại Xã Xuân Lộc – Triệu Sơn)
13


( Mơ hình sản xuất cây cảnh/ cây ăn quả tại Xã Hợp Lý, Huyện Triệu
Sơn)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua thực tế giảng dạy, trong năm học vừa qua, với 4 lớp khối 10 tại trường
THPT Triệu Sơn 4 thì việc áp dụng hình thức dạy học gắn liền với sản xuất kinh
doanh để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh đã đem lại hiệu
quả nhất định. Nó đã thực sự lôi cuốn, tạo được sự phấn khởi của học sinh khi tham
gia vào mỗi tiết học Công nghệ.
Tôi đã tiến hành dạy bốn lớp 10B1, 10B2 (Ban KHTN, lực học của học sinh
tốt hơn) và 10B6, 10B7(Ban cơ bản)theo hai giáo án tương đương với hai phương
pháp hoàn toàn khác nhau: một giáo án được dạy theo phương pháp truyền
thống(10B2,10B7), một giáo án có sử dụng dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại
địa phương(10B1, 10B6). Sau khi dạy xong một số nội dung trong phần Đất trồng
và Tạo lập doanh nghiệp, tôi đã tiến hành kiểm tra 5 phút để có kết quả làm căn cứ
cho quá trình sử dụng phương pháp dạy học chủ động trong bộ mơn mà tơi đang
hồn thiện.
Kết quả kiểm tra như sau:
TN - KHTN: lớp thực nghiệm Ban KHTN;
TN – CB: lớp thực nghiệm Ban cơ bản
ĐC - KHTN: lớp đối chứngBan KHTN;

ĐC – CB: lớp đối chứngBan cơ bản
Điể
m
Lớp


số

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10
14



10B1
TN
KHTN
10B2
ĐC
KHTN
10B6
TN
CB
10B7
ĐC
CB

4
3
4
2
4
0
4
0

0
0
%
0
0
%
0
0

%
0
0
%

0
0
%
0
0
%
0
0
%
0
0
%

0

1

1
2.32
%
2
4.76
%
2


2.5%

5,0%

12,5%

25%

25%

3

4

12

10

7,5%

10%

30%

25%

9
22,5
%


0%
5
11,9%

3

7
16.67
%
5

8
18,6
%
13
30.9
5%
10

15
34,8
8%
11
26.1
9%
10

6,97%

9

20,93
%
3
7.14
%
9
22,5
%
2
5%

4

2

9,3%

4,64%

1
2.38
%
3

0
0%

7,5%

2.5%


1

0

2.5%

0%

1

Bảng 1:Thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng theo Ban học
Điểm
Kết quả


số

Thực
nghiệm

8
3

Đối
chứng

8
2


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0
0
%
0
0
%

0
0
%

0
0
%

1

3

8

1,2%

3.6%

9.6%

8
9.75
%

6

19
23,17
%

18
21,69
%
23

28,04
%

25
30,12
%
20
24,39
%

18
21.69
%
5

7
8.43
%
2
2,43
%

3
3.6
%
0

7,3%

6,09%


0%

Bảng 2: Thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng không theo Ban học
Kết quả thống kê ở Bảng 1 cho thấy:
- Ở hai lớp Ban KHTN, khả năng nhận thức của học sinh là như nhau,
nhưng kết quả kiểm tra đã có sự chênh lệch khá rõ: lớp thực nghiệm(10B1) tỷ lệ
HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao(điểm 8 chiếm 20,93%, điểm 9 chiếm 9.3%,
điểm 10 là 4.64%), trong khi đó lớp đối chứng(10B2) số học sinh có điểm trung
bình từ 5 trở lên lại khá phổ biến, chỉ có một học sinh đạt 9 điểm, khơng có học
sinh đạt điểm 10; số học sinh đạt điểm giỏi ở lớp 10B1 (lớp thực nghiệm) nhiều
gấp 4 lần lớp 10B2 (lớp đối chứng).
- Ở hai lớp Ban cơ bản, ta cũng thấy có sự phân hóa về điểm số tương đối
rõ rệt khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (lớp 10B6) và không áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm (10B7); hơn nữa,lớp 10A6, lực học không tốt bằng lớp 10A2
nhưng khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã cho kết quả HS có điểm 8 trở lên
cao gấp 3 lần lớp 10B2; cả hai lớp thực nghiệm 10B1 - Ban KHTN và 10B6 –
Ban cơ bản, đều có tỷ lệ điểm giỏi cao như nhau (10B1 là 34,87%, 10B6 là
32,5%)
Kết quả thống kê ở Bảng 2 cho ta thấy: sử dụng dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương trong dạy học (không phân biệt theo ban học)số
lượng học sinh có điểm giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn 3,5 lần ở các lớp đối
15


chứng; điểm dưới trung bình ở các lớp thực nghiệm cũng ít hơn 3 lần so với lớp
đối chứng.
Trong quá trình dạy học ở 4 lớp, các em đều nghiêm túc tiếp thu kiến
thức. Vậy nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt về kết quả như vậy?
Câu trả lời là: cách lĩnh hội và làm chủ kiến thức của học sinh hoàn toàn

khác nhau,ở lớp thực nghiệm giáo viên đã tạo khơng khí sơi nổi, các em được tự
mình quan sát, khám phá, và “mắt thấy, tai nghe” nên phấn khởi trong giờ học,
tạo cơ hội cho học sinh được bày tỏ quan điểm của mình và quan điểm của cả
nhóm trước lớp(lớp thực nghiệm), một bên các em tiếp thu một cách thụ động
thông qua việc thông báo, giải thích của giáo viên. Cụ thể:
Ở lớp thực nghiệm:
- Các học sinh đều hăng say tìm tịi, trao đổi và phát biểu tích cực.
- Khơng khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin chủ động trong việc lựa
chon nội dung, kịch bản phù hợp nhất để trình bày.
- Đa số học sinh đã nắm bắt được trọng tâm kiến thức của bài.
- Biết vận dụng một cách sáng tạo vào kịch bản của mình những tình
huống từ thực tế, trình bày lưu lốt như học sinh Lê Ngọc Mai, Nguyễn Văn
Hải, Nguyễn Thị Vân Anh …
- Tạo nên sự phấn khởi, niềm đam mê đối với một lĩnh vực mà các em đều
u thích đó là kinh doanh, từ đó xuất hiện các ý tưởng khởi nghiệp kinh doanh
đầy sáng tạo, dự đoán sẽ trở thành các nhà kinh doanh tài ba trong tương lại
không xa nên các em rất nhiệt tình, tích cực.
Ở lớp đối chứng:
- Khơng khí lớp học trầm lắng, học sinh khơng nhiệt tình trong việc xây
dựng bài và phát biểu ý kiến.
- Việc nắm bắt kiến thức của học sinh rất thụ động, phụ thuộc vào giáo
viên nên lượng kiến thức các em có chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện mà
chưa có sự vận dụng vào thực tế.
Như vậy, qua kết quả thực nghiệm này, tơi càng có thêm cơ sở thực tiễn
để tin rằng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng chủ động đem lại nhiều
thuận lợi cho cả GV và HS: HS tích cực tham gia vào cơng việc học tập, có
hứng thú và chủ động hơn trong việc làm chủ kiến thức của mình; sơi nổi, nhiệt
tình trong việc bày tỏ ý kiến của mình; GV cũng nhẹ nhàng hơn trong việc
truyền đạt kiến thức cho HS, chỉ cần định hướng công việc cho HS để các em
“tự thân vận động”, tự do sáng tạo, tự do khám phá.

Do giới hạn về thời gian cũng như nội dung của đề tài nên tôi vẫn chưa
thể tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng. Với những kết quả đã đạt được, tôi
tin rằng sử dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương trong
dạy học Công nghệ là rất cần thiết, bởi đây là mơn học địi hỏi tính ứng dụng,
16


gắn với hoạt động sản xuất là chủ yếu, do đó chắc chắn trong những năm tiếp
theo xu hướng dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương sẽ là phù hợp
với đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, là có hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường hiện nay.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Từ những nghiên cứu đã thực hiện, tôi rút ra được một số kết luận sau:
- Bước đầu đã đi nghiên cứu được cơ sở thực tiễn của dạy học gắn với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương trong dạy học chủ động.
- Đã thiết kế và xây dựng kịch bản cho một số bài thuộc phần Đất trồng và phần
Tạo lập doanh nghiệp.
- Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm cũng như quy trình sử dụng dạy học gắn
với sản xuất, kinh doanh trong dạy học phần Đất trồng, Tạo lập doanh nghiệp
- Đã tiến hành dạy ở 4 lớp 10B1, 10B2, 10B6, 10B7 để đưa ra kết quả
trong việc bước đầu sử dụng phương pháp trên trong quá trình dạy học. Từ
những kết quả đầu tiên này, có thể thấy rằng sử dụng dạy học gắn liền với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương thực sự đã đem lại hiệu quả cao trong việc
truyền đạt kiến thức cho học sinh theo hướng tích cực và phân loại chất lượng
học sinh.
- Đối với phương pháp này khi vận dụng chung cho các tiết học ở cùng
một lớp cần chú ý đến những đặc trưng cơ bản của từng nội dung để lựa chọn
trường hợp phù hợp tránh hiện tượng nhàm chán cho học sinh.
3.2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương thực sự có hiệu quả
vì vậy cần quan tâm hơn nữa để phát triển trong dạy học bộ môn Công nghệ vốn
mang tính khơ khan và nhàm chán.
- GV cần phải có chuẩn bị tốt cho học sinh về kĩ năng cũng như khả năng
thuyết minh, thuyết trình trước đám đơng.
- Trong quá trình thực hành các phương pháp, GV nên cho HS tiếp cận
với từng giai đoạn của phương pháp và tránh việc sử dụng một phương pháp cho
tất cả các nội dung trong một bài để trách sự nhàm chán trong giờ học.
- Do một số hình thức được tiến hành tại thực địa, nơi đặt các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nên trong quá trình triển khai lựa chọn các lớp thực nghiệm, và
cần quản lý tốt học sinh, tránh làm ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ sở sản
xuất, kinh doanh của các hộ gia đình/ các Doanh nghiệp
- Với bốn lớp được tiến hành thực hiện phương pháp, ngồi những lớp có
khả năng suy luận và tư duy tương đối tốt (10B1, 10B2) thì cũng có những lớp
khả năng tư duy và suy luận chưa thực sự thuyết phục (10 B6, 10B7), cho nên
17


đối với mỗi một đối tượng học sinh khác nhau GV nên định hướng để khi các
em sử dụng phương pháp không quá khả năng của bản thân HS.
- Do hạn chế về mặt thời gian nên tôi mới chỉ dừng lại và đi sâu vào việc
thiết kế nội dung cho một số bài của phần Đất trồng và phần Tạo lập doanh
nghiệp. Chúng ta có thể vận dụng phương pháp này vào dạy học, đặc biệt là đối
với bộ môn đặc trưng như bộ môn Công nghệ 10, tôi tin sẽ rất hiệu quả.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 6 năm 2020

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác

Lê Thị Huế

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Truongtructuyen.edu.vn
[2]. Hội thảo CPIO, 2010, ĐHQG TPHCM.
[3]. Sách giáo khoa Công Nghệ 10
[4]. Tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện kế hoạch định hướng và phát
triển năng lực học sinh và tổ chức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương – Vụ giáo dục trung học 2017
[5]. Truyenhinhthanhhoa.vn
[6].Baothanhhoa.vn
[7]. Baophapluat.com

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Huế
Chức vụ: giáo viên Công nghệ
Đơn vị: Trường THPT Triệu Sơn 4


TT

1

2

3

Tên đề tài
Vận dụng phương pháp dạy học suy
nghĩ - chia sẻ - từng cặp và phương
pháp đóng vai để phát huy tính sáng
tạo, chủ động của học sinh trong dạy
học Công nghệ 10
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh thơng qua phương pháp dạy
học nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học Cơng nhệ 10
Phát huy tính sáng tạo, khơi dạy ý
tưởng kinh doanh cho học sinh thông
qua phương pháp dạy học xây dựng
câu chuyện bằng hình ảnh trong dạy
học Môn Công Nghệ 10

Cấp
đánh
giá, xếp
loại

Kết quả

đánh giá
xếp loại

Năm học

Cấp
ngành

C

2012 – 2013

Cấp
ngành

C

2016 - 2017

C

2018 -2019

Cấp
ngành

20




×