Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH BẰNG CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------

Y KĂN NIÊ

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH BẰNG CÁC
BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------

Y KĂN NIÊ

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH BẰNG CÁC
BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN LINH GIANG



ĐẮK LẮK - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Bằng văn bản này, tác giả xin cam đoan rằng các nội dung được trình bày
trong Luận văn “Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính
từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác
giả.
Tác giả xin cam đoan là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện.
Các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực và được tác giả chú thích
rõ ràng.
Tác giả

Y Kăn Niê

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các quý
Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới TS. Nguyễn Linh Giang đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn


Y Kăn Niê

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
5. Phạm vi giới hạn đề tài ............................................................................ 5
6. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
các biện pháp hành chính ............................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của phòng, chống bạo lực gia đình .................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của gia đình .................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của bạo lực gia đình .................................... 9
1.1.3. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình...................................... 12
1.2. Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp hành chính .......................... 15
1.2.1. Khái niệm và phân loại các biện pháp hành chính ...................... 15
1.2.2. Đặc điểm áp dụng các biện pháp hành chính .............................. 18
1.3. Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính ....... 18

iii



1.3.1. Khái niệm phòng chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành
chính 18
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của phòng chống bạo lực gia đình bằng các biện
pháp hành chính ........................................................................................ 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống bạo lực gia đình bằng các biện
pháp hành chính ........................................................................................... 21
1.4.1. Yếu tố pháp lý ................................................................................. 21
1.4.2. Yếu tố văn hoá................................................................................. 22
1.4.3. Yếu tố nhận thức ............................................................................. 23
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 26
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo
lực gia đình bằng các biện pháp hành chính và thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Đăk Lăk .......................................................................................................... 27
2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các
biện pháp hành chính ................................................................................... 27
2.1.1. Chủ thể chịu trách nhiệm xử lý hành vi bạo lực gia đình bằng biện
pháp hành chính ........................................................................................ 27
2.1.2. Các hình thức xử lý hành chính đối với hành vi bạo lực gia đình . 28
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
các biện pháp hành chính tại tỉnh Đăk Lăk .................................................. 41
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Đăk Lăk .............................. 41
2.2.2. Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính tại
tỉnh Đăk Lăk .............................................................................................. 42
2.3. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ....................... 50
iv


Kết luận chương 2 ......................................................................................... 63

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng
quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp
hành chính...................................................................................................... 64
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
biện pháp hành chính ................................................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
biện pháp hành chính ................................................................................... 65
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

v


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bạo lực gia đình đã và đang là vấn nạn của xã hội, để lại nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho con người, trong đó những đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ
em chịu nhiều ảnh hưởng. Việc phòng, chống bạo lực gia đình đã được Đảng
và Nhà nước thể hiện qua Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em… Cũng như đã xây dựng được khung pháp lý về
xử phạt đối với những hành vi có liên quan đến bạo lực gia đình.
Để thực hiện mục tiêu “Mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi
người và là tế bào lành mạnh của xã hội”1, ngày 21-11-2007 Quốc hội đã thông
qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình - đây là cơ sở pháp lý thống nhất để
bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình góp phần củng cố và
xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tuy vậy,
trong thực tế khi triển khai thực hiện thì các quy phạm pháp luật này chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn, tình trạng bạo lực trong gia đình chưa thực sự

có nhiều thay đổi.
Trong gia đình, khi thành viên gia đình thực hiện các hành vi gây tổn hại
hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên
khác thì những hành vi đó chính là bạo lực gia đình. Vì chính vì vậy, bên cạnh
việc chống thì cần phải thực hiện phòng ngừa những các hành vi bạo lực gia
đình để tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc. Việc phòng, chống bạo lực gia
đình có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp như biện pháp hành chính, biện
pháp hình sự, biện pháp dân sự. Trong đó, biện pháp hành chính trong phòng,

TH,(2016), Bạo lực gia đình và biện pháp phòng ngừa, Cổng Thông tin điển tử tỉnh Quảng Nam;
Truy cập 14h30 ngày 12/4/2020
1

1


chống bạo lực gia đình luôn được đánh giá cao về mặt áp dụng. Tuy nhiên thực
tiễn áp dụng biện pháp này trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhất định. Điều này có thể thấy rõ thông qua
nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Tại hội thảo đánh giá
10 năm thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh Đăk Lăk ghi
nhận trong 10 năm qua, toàn tỉnh Đắk Lắk đã xảy ra 9.450 vụ bạo lực gia đình.
Trong đó hơn 70% nạn nhân là phụ nữ, với gần 36% vụ việc bạo lực tinh thần,
49% bạo lực thân thể, trên 5% bạo lực tình dục và gần 10% bạo lực kinh tế.
Trong tổng số 9.450 vụ bạo lực gia đình xảy ra trong 10 năm, đã có 3.051 vụ
việc đã tiến hành các biện pháp can thiệp xử lý đối với người gây ra bạo lực.
Các địa phương đã tổ chức tư vấn tâm lý, pháp lý cho gần 7.500 nạn nhân, tổ
chức cho 208 nạn nhân đến sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, 2.900 nạn nhân
được chuyển đến các cơ sở y tế để chăm sóc sức khỏe; có trên 1.000 nạn nhân
tìm đến địa chỉ tin cậy tại cộng đồng và 126 nạn nhân được hỗ trợ tại các cơ sở

hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. 2 Tuy công tác phòng, chống bạo lực gia đình
bằng biện pháp hành chính trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đã đạt được những kết
quả nhất định, nhưng song song đó vẫn còn những khó khăn trong công tác
tuyên truyền, công tác hỗ trợ, chăm sóc y tế, công tác bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nạn nhân bị bạo lực gia đình mà nguyên nhân chính được xác
định là do sự thiếu hoàn thiện của quy định pháp luật Phòng, chống bạo lực gia
đình, do trình độ nhận thức của người dân, khả năng của cán bộ làm công tác
phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn còn yếu, nhiều hạn chế và một số
nguyên nhân khác. Để có thể giải quyết những khó khăn vướng mắc, nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình bằng biện

Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch, (2018), Hội thảo đánh giá 10 năm thực hiện Luật phòng,
chống bạo lực gia đình tại Đắk Lắk; ; Truy cập 14h50 ngày 12/4/2020
2

2


pháp hành chính thì cần có những định hướng và giải pháp thiết thực trong thời
gian tới.
Vì vậy vậy, việc tác giả quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài “Phòng,
chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính từ thực tiễn tỉnh Đăk
Lăk” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

-

Mục tiêu chung: Nhằm đề xuất định hướng, hoàn thiện quy định


pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình
bằng các biện pháp hành chính.
-

Mục tiêu cụ thể:

+ Nghiên cứu các vấn đề về gia đình, bạo lực gia đình, phòng, chống
bạo lực gia đình, biện pháp hành chính.
+ Nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành
chính theo quy định pháp luật Việt Nam
+ Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định này tại tỉnh Đăk Lăk phát
hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập.
+ Đề xuất những giải pháp mang tính định hướng, hoàn thiện pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
3.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Phòng, chống bạo lực gia đình và các vấn đề liên quan đã nhiều học giả
nghiên cứu sâu. Phải kể đến một số công trình nghiên cứu như:
Huỳnh Thị Phúc, Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
từ thực tiễn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ (2018), Học
viện khoa học xã hội, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; Nguyễn Thị
Thu Trang, Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình qua thực tiễn tỉnh

3



Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ (2014); Võ Thị Thùy Linh, Pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình qua thực tiễn tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ (2013),
Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Hương, Vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận văn thạc sĩ (2016),
Học viện hành chính Quốc Gia; Đào Xuân Cường, Pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ (2016), Học
viện hành chính Quốc Gia;
Nguyễn Phước Trung, Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ qua
thực tiễn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, Khóa luận (2014), Khoa Luật
Đại học Huế; Đề án khoa học “Nghiên cứu tình hình bạo lực gia đình ở tỉnh
Quảng Ngãi” do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ngãi chủ trì; Lê Lan Chi
(2011), Bàn về ranh giới xử lý hình sự và xử lý hành chính các hành vi bạo lực
gia đình, Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật; Trần Thị Hòe (2010), Pháp luật quốc
tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, Tạp chí Khoa học Chính
trị; Nguyễn Văn Mạnh (2017) ,“Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở
Việt Nam”, Nxb Thế giới, Hà Nội; Phan Thi Lan Hương (2009), Tính hợp lý,
khả thi của một số biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
chống bạo lực gia đình; Nguyễn Đình Thơ (2011), Tìm hiểu và thực hiện luật
phòng chống bạo lực gia đình, Nxb. Tư pháp, Hà Nội;… và nhiều công trình
nghiên cứu khác.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã phân tích, đánh giá vấn đề phòng,
chống bạo lực gia đình dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình
nào nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành
chính và áp dụng trên một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
trên thật sự là tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn của mình.

4



4.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn xây dựng trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, đối chiếu so sánh và phương pháp thống kê. Thông qua các phương pháp
được sử dụng, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về phòng,
chống bạo lực gia đình bằng biện pháp hành chính và thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Đăk Lăk nhằm làm rõ những điểm còn bất cập, khó khăn, vướng mắc, từ đó đề
xuất định hướng và những giải pháp hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng trong thời gian tới.
5.

Phạm vi giới hạn đề tài

-

Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài chủ yếu nghiên cứu các quy

định về phòng, chống bạo lực gia đình bằng biện pháp hành chính theo luật
định và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đăk Lăk.
-

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia

đình bằng biện pháp hành chính trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
-


Phạm vi thời gian: Kể từ khi Luật phòng, chống bạo lực gia đình

2007 có hiệu lực thi hành cho đến nay.
6.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Các quy định pháp luật Việt Nam
về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính; Thực tiễn áp
dụng tại tỉnh Đăk Lăk, những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình áp
dụng.
7.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được phân
5


chia thành 03 chương bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
các biện pháp hành chính
Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia
đình bằng các biện pháp hành chính và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đăk Lăk
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp
dụng quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp
hành chính

6



Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phòng, chống bạo lực gia đình bằng
các biện pháp hành chính

1.1.

Khái niệm, đặc điểm của phòng, chống bạo lực gia đình

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của gia đình
Lịch sử nhân loại tồn tại những hình thức hôn nhân như tạp hôn, đối ngẫu,
một vợ một chồng thì cũng hình thành nên các hình thức gia đình như tập thể,
cặp đôi, cá thể và cũng có các loại gia đình gồm một thế hệ, hai thế hệ, nhiều
thế hệ. Từ đó cho thấy gia đình đã trải qua quá trình hình thành và phát triển
lâu dài.
Ngay từ thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách
kiếm sống, gia đình vẫn luôn là nơi đáp ứng các nhu cầu cơ bản của thành viên
trong gia đình. Đời sống gia đình chịu sự chi phối bởi gia đình loài người luôn
luôn bị ràng buộc bởi các điều kiện văn hóa xã hội, môi trường cư trú…
Thực tế, gia đình là một nhóm xã hội đặc thù, mang trong mình những
đặc điểm riêng biệt về tâm lý, tình cảm cho đến văn hóa, kinh tế, và cũng chính
điều này đã khiến cho gia đình có sự khác biệt so với các nhóm xã hội khác.
Mỗi một nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau đều có thể đưa ra một khái
niệm về gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung của nghiên cứu đó.
Các học giả xưa nay, phương Đông hay phương Tây dù có khác nhau
nhưng đều quan niệm chung rằng: Gia đình là một nhóm người ràng buộc với
nhau bởi quan hệ huyết thống, đạo đức và pháp lý.
Dưới góc nhìn xã hội học, gia đình được xếp vào nhóm nhóm nhỏ thuộc
nhóm cộng đồng xã hội. Đây là một thiết chế xã hội đặc thù, các thành viên của
nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc dưỡng dục,

trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cá nhân của các thành
7


viên cũng như để thực hiện quá trình tái sản xuất con người.3
Dưới góc độ pháp lý, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã đưa ra khái
niệm như sau: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do kết hôn,
thông qua quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của luật hôn nhân và gia
đình.4
Chức năng của gia đình là sinh sản, tái sản xuất con người. Là chức
năng kinh tế, chức năng giáo dục, xã hội hoá cá nhân, chức năng thoả mãn
nhu cầu tinh thần, tâm lý tình cảm. Từ các chức năng cơ bản đó mà gia đình
có các vai trò rất quan trọng đối với con người và xã hội. Gia đình là đơn vị
kinh tế nhỏ nhất, vừa là đơn vị văn hóa nhỏ nhất của xã hội, là tế bào của xã
hội và là môi trường đầu tiên cho việc giáo dục và hình thành nhân cách con
người.
Đối với các thành viên trong gia đình thì gia đình là nơi chăm sóc và giáo
dục trẻ em; Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi; Thực hiện an sinh xã hội,
chăm sóc người ốm, người tàn tật, khuyết tật; Phát triển kinh tế; Chăm sóc sức
khoẻ và luyện tập thể dục thể thao.
Đối với cộng đồng và xã hội: Gia đình giáo dục các thành viên thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Giữ gìn,
kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, hương ước, quy ước của địa
phương; Giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội; Thực hiện
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; Phối hợp với nhà trường, các
tổ chức xã hội trong giáo dục con người; Giáo dục đạo đức và hướng nghiệp.
Tóm lại, gia đình có vai trò rất quan trọng đối với xã hội, quốc gia, và
3
Thư viện học liệu mở Việt Nam, Xã hội học gia đình; />94c55 ; Truy cập 15h10 ngày 12/4/2020

4
Khoản 2 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

8


với chính mỗi thành viên trong gia đình. Đối với mỗi cá nhân, gia đình là đểm
tựa tinh thần vững chãi cho mỗi người, là nơi để sẻ chia tình cảm, và cũng là
nơi tạo ra động lực, sự cố gắng và giúp đỡ để mỗi chúng ta vượt qua khó khăn
trong cuộc sống. Chúng ta có nhiều nơi để đi, nhưng chỉ có một nơi để quay về,
đó chính là gia đình. Trong tương quan với các nhóm xã hội khác, mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình có sự khác biệt rất lớn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của bạo lực gia đình
Trên thực tế, các hành vi bạo lực đã được coi như là một trong các
phương thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Sự đa dạng và phức
tạp của mạng lưới quan hệ xã hội đã làm cho hành vi bạo lực được biểu hiện
dưới nhiều dạng thức khác nhau, từ bạo lực tinh thần cho đến thể xác…
Theo Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì Bạo lực
gia đình là “hành vi cố ý của các thành viên gia đình nhằm đe dọa hoặc gây tổn
hại với các thành viên khác trong gia đình”.
Mặc dù được biểu hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau nhưng chung
quy lại, bạo lực gia đình có các hình thức chủ yếu sau:
– Bạo lực thể chất: là hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, hoặc đe dọa tính
mạng của thông qua ngược đãi, đánh đập các thành viên gia đình.
– Bạo lực về tinh thần: là những hành vi có tác động xấu, gây tâm lý
không tốt, áp lực đối với các thành viên gia đình.
– Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới quyền tự do lao động, tự
do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản…của các thành viên trong gia đình
– Bạo lực về tình dục: là hành vi cưỡng ép trong các quan hệ tình dục,
kể cả việc cưỡng ép sinh con.

Quy định về hành vi bạo lực được Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

9


đưa ra thì bạo lực gia đình bao gồm các hành vi:
- Cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng (hành hạ, đánh đập);
- Cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm (chửi bới, nhục mạ);
- Tạo áp lực về mặt tâm lý (Cô lập, xua đuổi, bỏ mặc…);
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa
các thành viên với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép trong hôn nhân (tảo hôn, ly hôn) hoặc cản trở hôn nhân;
- Hành vi cố ý đối với tài sản riêng hoặc tài sản chung của các thành
viên gia đình (Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá);
- Hành vi cưỡng ép lao động quá sức, kiểm soát thu nhập hoặc bắt ép
đóng góp tài chính quá khả năng của họ;
- Có hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở trái luật định.
Như vậy, bạo lực gia đình trước hết phải là hành vi “cố ý của thành viên
gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế
hoặc các tổn hại khác đối với thành viên khác trong gia đình”. Các hành vi có
thể được thể hiện dưới dạng hành động như hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
không hành động, như bàng quang, thờ ơ, bỏ mặc, chiến tranh lạnh. Những
hành vi thể hiện dưới dạng hành động thường xâm phạm trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe của nạn nhân, đồng thời cũng gây ra những tổn hại về tinh thần
cho nạn nhân.
Với định nghĩa trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm chung nhất, điển
hình nhất của bạo lực gia đình như sau:
Một là, bạo lực gia đình là hành vi trái pháp luật, xâm phạm những quyền
cơ bản nhất của con người đó là quyền được sống, quyền được tự do, quyền

được bảo vệ và hành vi này mang màu sắc bất bình đẳng giới rõ rệt, nạn nhân

10


thường là người phụ nữ phải chịu đựng những tổn thương, đau đớn về thể xác,
tinh thần, tình dục, kinh tế…
Hai là, bạo lực gia đình xảy ra giữa các thành viên gia đình hoặc những
người đã từng có quan hệ gia đình, tức là chủ thể có hành vi bạo lực và nạn
nhân của hành vi bạo lực ấy phải là thành viên trong gia đình. Vì vậy, phạm vi
của bạo lực gia đình khá rộng và có tính bao quát. Thực tế cho thấy, phần lớn
bạo lực gia đình do đàn ông gây ra cho người bạn đời của họ. Các hành vi bạo
lực gia đình với phụ nữ thường không xảy ra đơn lẻ mà bao gồm nhiều dạng
khác nhau, bạo lực về thể chất thường đi kèm với bạo lực tinh thần, bạo lực
tình dục.
Ba là, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó thường xảy
ra trong gia đình. Vì là chuyện gia đình nên người ngoài rất ít khi can thiệp.
Bốn là, bạo lực gia đình tồn tại dưới nhiều kiểu loại và dạng thức khác
nhau. Có thể là bạo lực gia đình giữa vợ – chồng, cha mẹ – các con, ông bà –
các cháu, anh, chị, em trong gia đình với nhau…
Năm là, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người thực hiện
hành vi ý thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, nhưng vẫn cố tình thực
hiện hành vi bạo lực đó bất chấp hậu quả xảy ra. Nguyên nhân của hành vi này
có thể do không kiềm chế được bản thân, có thể do được tính toán sẵn để trả
thù người thân của mình hoặc có thể để thỏa mãn sự ích kỷ của bản thân. Nhưng
trong mọi trường hợp hành vi bạo lực gia đình không thể là hành vi vô ý của
chủ thể.
Sáu là, hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là gây tổn hại hoặc có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác
trong gia đình. Theo cách hiểu thông thường, hậu quả là những tổn hại thực

tế đã xảy ra có thể định lượng, nhưng đối với hành vi bạo lực gia đình, hậu
11


quả bao gồm cả những tổn hại có khả năng xảy ra trong tương lai từ hành vi
bạo lực của chủ thể. Những tổn hại thực tế hoặc tiềm ẩn đó nhằm vào cả thể
chất như đau đớn, thương tổn về thể xác, đe dọa tới tính mạng…, tổn hại về
tinh thần như sự đau khổ, bế tắc, trầm uất…và tổn hại về kinh tế như mất thu
nhập, mất việc làm, gia tăng các chi phí đối với các thành viên khác trong gia
đình.
1.1.3. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một trong những vấn đề cần được chú trọng giải quyết
nhằm đảm bảo quyền con người. Bạo lực gia đình xảy ra ở tất cả các môi trường,
các điều kiện kinh tế, các tầng lớp xã hội khác nhau. Điều này đã gây ra những
thiệt hại to lớn cả về vật chất và tinh thần cho gia đình và xã hội. Vấn nạn này
đã được các nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu dưới các góc độ khác nhau.
- Từ góc độ giới:
Theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA): “Bạo lực trên cơ sở giới là
bạo lực giữa nam giới và phụ nữ, trong đó phụ nữ là nạn nhân và bắt nguồn từ
các mối quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nữ. Bao gồm những tổn hại về thân
thể, tâm lý, tình dục (bao gồm cả sự đe dọa gây đau khổ, cưỡng bức hoặc tước
đoạt sự tự do xảy ra trong gia đình hoặc trong cộng đồng) nhưng nó không bị
hạn chế ở những dạng này”[18].
-Từ góc độ xã hội:
Một phận người dân chưa có cách hiểu đầy đủ và chính xác về bạo lực
gia đình. Họ cho rằng chỉ những hành vi tác động lên cơ thể của các thành viên
và gây ra thương tích thì mới gọi là bạo lực gia đình. Như vậy, có thể thấy sự
nhận thức về bạo lực gia đình còn có nhiều nhiều hạn chế.
Từ kết quả của những nghiên cứu và phân tích nói trên có thể hiểu dưới


12


góc độ xã hội: bạo lực gia đình xảy ra khi thành viên trong nhóm có hành động
dùng vũ lực hoặc đe dọa, gây ra những tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế
đối với những người người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
Gia đình là tế bào của xã hội, bạo lực gia đình vì thế mà cũng thuộc và
bạo lực xã hội, bạo lực gia đình thường diễn ra giữa những người có cùng quan
hệ hôn nhân hoặc huyết thống. Bạo lực gia đình trước hết phải là hành vi cố ý,
chủ thể thực hiện là thành viên gia đình, hậu quả mang lại đó là gây tổn hại
hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành
viên khác trong gia đình. Các hành vi bạo lực gia đình có thể được biểu hiện
dưới dạng hành động như hành hạ, ngược đãi, đánh đập… hoặc như thái độ thờ
ơ, ghẻ lạnh, bỏ mặc.
Hậu quả của bạo lực gia đình đối với chính gia đình và xã hội là vô cùng
nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự đóng góp của cá nhân trong mục tiêu
phát triển chung của xã hội. Những hành vi bạo lực gia đình là hành vi vi phạm
pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, tính
mạng của công dân được nhà nước quan tâm bảo vệ, vì vậy Nhà nước xây dựng
các quy định pháp luật và ban hành những cơ sở pháp lý cụ thể nhằm phòng
ngừa hành vi bạo lực gia đình và xử lý nghiêm đối với những người vi phạm,
để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan tới gia đình, định hướng
hành vi cho công dân theo những chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật
chung của Nhà nước.
Như vậy, Phòng, chống bạo lực gia đình là các hoạt động được thực
hiện nhằm để điều chỉnh các quan hệ xã hội, phòng và chống lại các hành động
có liên quan tới hành vi bạo lực về thể chất, tinh thần…giữa các thành viên
trong gia đình.
Khoản 1, Điều 3 Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã quy định các


13


biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng
công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền
thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.5
Đây là nguyên tắc chủ đạo trong phòng, chống bạo lực gia đình bởi nhiều
lý do. Các quan hệ trong gia đình mang tính khép kín, vậy nên việc trong gia
đình thì người ngoài ít có cơ hội tiếp cận vào. Vì thế những vụ bạo lực gia đình
thường khó phát hiện, khó xử lý bởi tâm lý e ngại của nạn nhân và cả những
người biết chuyện, khả năng tái diễn rất cao và khó ngăn chặn. Trong vấn đề
này, công tác tuyên truyền, tư vấn, hòa giải là rất quan trọng, góp phần định
hướng hành vi của mỗi người, từ người bị hại cho đến người thực hiện hành vi
bạo lực, cũng như giúp cho những người xung quanh biết được trách nhiệm
tham gia phòng chống bạo lực gia đình và có ứng xử phù hợp.
Đối với bạo lực gia đình, việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi có ý nghĩa quan trọng, nếu không thì có thể trở thành thói quen, được
chấp nhận với cả nạn nhân, người vi phạm và người xung quanh. Còn nếu các
hành vi bạo lực không được phát hiện, xử lý kịp thời, càng kéo dài thì càng gây
ra nhiều tổn thương cho nạn nhân, gây nên sự rạn nứt đối với các mối quan hệ
tình cảm gia đình. Vì vậy, việc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ vừa thể hiện được
sự nghiêm minh của luật pháp cũng như được hạn chế rất nhiều hậu quả phát
sinh do nó gây ra.
Đối với nạn nhân bạo lực gia đình, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội và
hoàn cảnh gia đình để kịp thời thực hiện việc bảo vệ, giúp đỡ họ. Trong đó, chú
trọng việc ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhóm người yếu thế trong
xã hội, dễ bị tổn thương như trẻ em, người cao tuổi, tàn tật và phụ nữ.
Thực tế hiện nay cho thấy, những vấn đề về gia đình, trong đó có bạo lực
5


Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

14


gia đình thường không nhận được sự quan tâm sâu sắc và đúng đắn của những
người xung quanh, bởi vì họ coi đấy là chuyện riêng, chuyện nội bộ của mỗi
nhà. Từ đó, việc giúp đỡ nạn nhân trở nên hạn chế, nhất là khi họ còn lo sợ sự
trả thù của người có hành vi bạo lực. Ngoài ra việc giúp đỡ nạn nhân như thế
nào, bằng những phương tiện gì cũng gây cho họ những lúng túng nhất định,
do đó pháp luật cho phép họ tùy khả năng, tình hình mà đưa ra những xử sự
phù hợp nhất, ưu tiên những đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ,
người cao tuổi.
Bạo lực gia đình không chỉ là vấn đề của mỗi gia đình mà còn là mầm
mống tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với trật tự an toàn, ổn định xã hội. Công tác
phòng, chống bạo lực gia đình khi triển khai trên thực tế vốn gặp nhiều khó
khăn nên rất cần sự quan tâm phối hợp của toàn xã hội.6 Chính vì vậy, cần phải
phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống bạo lực gia đình.
1.2.

Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp hành chính

1.2.1. Khái niệm và phân loại các biện pháp hành chính
Quá trình quản lý xã hội, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình thông qua nhiều biện pháp như biện pháp hình
sự, biện pháp dân sự, biện pháp hành chính…Trong đó, biện pháp hành chính
là biện pháp được sử dụng thường xuyên.
Theo nghĩa rộng, biện pháp hành chính có thể hiểu là bao quát hết các
khái niệm thường dùng trong hệ thống pháp luật hành chính của Việt Nam như

chế tài hành chính, hình thức xử lý hành chính, biện pháp xử lý hành chính, thủ
tục xử lý hành chính v.v. được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm các quy
Phòng, chống bạo lực gia đình – Một vấn đề lý luận và thực tiễn; Truy cập: 21h20 ngày
03/9/2019
6

15


định quản lý nhà nước trong một lĩnh vực nhất định.
Theo nghĩa hẹp, biện pháp hành chính là bao gồm các hình thức xử lý
hành vi vi phạm và các biện pháp xử lý hàng hoá xâm phạm, tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Biện pháp hành chính là cách thức được quy định mà chủ thể
quản lý sử dụng quyền lực được giao để tác động lên đối tượng quản lý có hành
vi vi phạm hành chính, buộc các đối tượng phải thực hiện một hành vi nhất
định theo ý chí của chủ thể quản lý. Biện pháp hành chính có tính đặc trưng
mệnh lệnh đơn phương.
Các biện pháp hành chính bao gồm: xử phạt vi phạm hành chính, các
biện pháp hành chính khác và biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính.
Đối với xử phạt vi phạm hành chính: Được áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước dù là vô ý hay
cố ý. Những hành vi vi phạm này nằm trong quy định về xử phạt hành chính
chứ chưa đến mức hoặc không cấu thành tội phạm.
Như vậy, vi phạm hành chính có các dấu hiệu cơ bản sau đây: 1) Là hành
vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; 2)
hành vi gây ra ít hoặc rất ít tổn hai, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình
sự và hành vi đó được Luật hành chính quy định trong các văn bản pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính; 3) Hành vi đó phải là một hành vi khách quan
đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc đã được

thực hiện trong thực tế, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là
dự định; 4) Hành vi đó do một cá nhân hoặc tổ chức nào đó thực hiện; 5) Hành
vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của
mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được tính chất
trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong
16


muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy
ra. Hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu
quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả
hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước
được hậu quả của vi phạm.
Để xử lý những vi phạm nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính theo quy định của luật và các văn bản pháp lý khác
đang có hiệu lực thực thi. Điều này chính là thực thi việc xử phạt vi phạm hành
chính theo pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài hành chính thông
thường, áp dụng đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính, bao gồm hình thức xử phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình
thức phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trục xuất là hình phạt chính và
các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật
tự quản lý bị xâm hại.
Các biện pháp hành chính khác: Các biện pháp xử lý hành chính khác là
những biện pháp hành chính có tính đặc thù và tính cưỡng chế cao hơn các hình
thức xử phạt hành chính thông thường, chỉ áp dụng đối với chủ thể vi phạm là
cá nhân, căn cứ vào nhân thân và quá trình vi phạm pháp luật của đối tượng.
Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, còn có các biện pháp thay thế,

đó là biện pháp mang tính giáo dục. Các biện pháp này được áp dụng để thay
thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính
đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc
nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.

17


1.2.2. Đặc điểm áp dụng các biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính là cách thức được quy định mà chủ thể quản lý sử
dụng quyền được giao để buộc các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính
thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý. Biện pháp hành chính có tính đặc
trưng mệnh lệnh đơn phương. Như vậy, biện pháp hành chính có các đặc trưng
cơ bản sau:
-

Biện pháp hành chính là những tác động trực tiếp của chủ thể quản

lý lên đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương
án hành động của đối tượng quản lý.
-

Biện pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.

Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND
các cấp chỉ được ra chỉ thị, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong khuôn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp luật quy định.
Tóm lại, biện pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ
chức thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua

những mệnh lệnh và sự phục tùng dựa trên các quy định của pháp luật.
1.3.

Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính

1.3.1. Khái niệm phòng chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành
chính
Theo nghĩa rộng, biện pháp hành chính được áp dụng trong phòng chống
bạo lực gia đình là bao gồm toàn bộ các thủ tục hành chính, hình thức hay biện
pháp xử lý hành chính mà có thể áp dụng đối với các hành vi bạo lực gia đình
theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm cả Luật Phòng
chống bạo lực gia đình và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo nghĩa hẹp, biện pháp hành chính bao gồm các hình thức xử phạt
hành chính (biện pháp xử lý hành vi xâm phạm) và biện pháp khác được quy
18


×