Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào dạy học bài 30: sự nhân lên của virut trong tế bào chủ – sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.89 KB, 21 trang )

Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“LỒNG GHÉP MỘT SỐ KỸ NĂNG CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC
KHỎE VÀO DẠY HỌC BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG
TẾ BÀO CHỦ - SINH HỌC 10.”

Lĩnh vực/ Môn: Sinh Học
Cấp học : THPT
Tác giả: Đồn Văn Lợi
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Lưu Hồng - Ứng Hịa
Chức vụ: Giáo viên


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


12
13
14
15
16
17

MỤC LỤC
NỘI DUNG
A.ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
2. Thời gian đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
II. Thực trạng trước khi thực hiện các biện pháp đề tài.
1. Thực trạng về giáo dục kiến thức kỹ năng chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho học sinh ở trường phổ thông.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.
3. Số liệu khảo sát thống kê.
III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện khi thực hiện đề tài.
1. Các giải pháp thực hiện
2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
3. Kết quả nghiên cứu.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

TRANG
1

1
2
2
2
2
2
4
5
5
5
7
8
8
9
15
17


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
ĐỀ TÀI SKKN
“LỒNG GHÉP MỘT SỐ KỸ NĂNG CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC
KHỎE VÀO DẠY HỌC BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ
BÀO CHỦ - SINH HỌC 10.”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu về nguồn nhân lực con Người có đầy đủ trình
độ,năng lực, sức khỏe và phẩm chất đạo đưc. Hiện nay Bộ GD và ĐT đang tiến
hành đởi mới tồn diện về giáo dục ở các cấp học. Trong đó, có cấp trung học
phổ thông nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới chương

trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp
dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản
lí……
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói
trên trong từng tiết học.
Trong những năm gần đây đã có nhiều chương trình nghiên cứu và ứng dụng
các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục như phương pháp
dạy học tích cực, tích hợp liên môn, lồng ghép các chương trình vào giảng dạy...
Hưởng ứng những chủ chương của Bộ GD và ĐT hiện nay ở các trường phổ
thông đã có những tiến bộ đáng kể. Phương pháp dạy học truyền thống “giáo
viên làm trung tâm”, học sinh thụ động ghi chép là chính đã từng bước thay thế
bởi phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, giáo viên đóng vai trò
chỉ đạo định hướng quá trình nhận thức của học sinh. Song việc đổi mới phương
pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn do nhiều lí do (nhận thức của giáo viên,
hứng thú học tập của học sinh, phương tiện dạy học, nôi dung chương trình sách
giáo khoa, cơ sở vật chất….) cịn nhiều điều bất cập.
Mợt thực tế trong cuộc sống là tình hình về sức khỏe của tồn bợ cợng đờng
lồi Người của Đất Nước Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung đang bị
ảnh hưởng nghiêm trọng do rất nhiều các yếu tố khác nhau như: ảnh hưởng xấu
của điều kiện môi trường, thói quen sinh hoạt không tốt và rất nhiều loại tác
nhân gây bệnh trong đó Vrut là đối tượng vô cùng nguy hiểm.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm tạo hứng thú cho học sinh, nâng
cao chất lượng dạy học và giúp các em có khả năng tự chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe bản thân. Tôi mạnh dạn đưa ra cho mình một phương pháp giảng dạy riêng
thông qua đề tài nghiên cứu “lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vê

1/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
sức khỏe vào dạy học bài 30: sự nhân lên của virut trong tế bào chủ - sinh
học 10”.
2. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
a. Thời gian và đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019.
- Học sinh lớp 10 ban CB. Gồm hai lớp: 10A 5, 10A7 lớp đối chứng dạy học
theo phương pháp truyền thống, lớp 10A 1, 10A9 lớp thực nghiệm là học sinh
trường trung học phở thơng Lưu Hồng.
b. Phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp giảng dạy bài 30: sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, trong
chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” - Sinh học 10.
- Phương pháp lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản
thân.
- Kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của bản thân thông qua bài học.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Giúp tăng hứng thú cho học sinh từ đó tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng
giảng dạy.
- Kết hợp giáo dục kiến thức chuyên nghành với giáo dục kiến thức thực tế giúp
học sinh có thêm kiến thức, kỹ năng về nhận biết và phòng tránh sự lây nhiễm,
gây bệnh của virut làm cơ sở để giáo dục và đào tạo sinh ra những con Người
hội tụ đầy đủ các phẩm chất như: Đức - Trí -Thể - Mỹ.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.Cơ sở lí luận.
- Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học: ”Lấy học sinh làm
trung tâm” thì hoạt đợng của trị là trung tâm, thầy làm người cố vấn và định
hướng cho các em lĩnh hợi tri thức:
* Trị khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp thông
tin.

* Trò tự trả lời thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy là trọng
tài.
* Trò tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn.
- Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung
tâm, người thầy phải làm gì?
Vai trị của người thầy khơng thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người
thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo.

2/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để
có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
của mình nhất.
- Cần nhấn mạnh rằng: vai trị hoạt đợng của học sinh trong mỗi giờ học là hết
sức quan trọng.
* Học sinh tham gia chủ động vào quá trình nhận thức, thông qua:
+ Học sinh có nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong mỗi
bài học.
+ Tự giác chủ động thực hiện các hoạt đợng học tập nhằm tìm tịi, phát hiện tri
thức và học được cách tìm ra tri thức mới.
+ Bộc lộ khả năng tự nhận thức.
+ Tham gia vào hoạt động hợp tác, theo nhóm, giúp nhau , cùng nhau tìm tòi,
phát hiện kiến thức.
+ Tham gia thảo luận, tranh luận, góp ý kiến với bạn và bảo vệ ý kiến của cá
nhân.
+ Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp.
+ Tự đánh giá và tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau.
+ Tự bở sung và hồn thiện kiến thức.

- Trong hoạt động dạy học, dạy học theo kiểu hoạt động nhóm được xem là phổ
biến. Hoạt động tập thể sẽ giúp giải quyết những vấn đề gay cấn, nhanh hơn.
Hình thức này cũng giúp cho các em quen dần và sớm thích ứng với đời sống xã
hội nhất là trong giai đoạn hiện nay.
- Để việc học tập đạt kết quả tốt các em cần có sức khỏe tốt. Sức khỏe là vô
cùng quý giá đối với mỗi chúng ta, “có sức khỏe là có tất cả, không có sức khỏe
là không có gì”. Nhưng trong thực tế không phải ai cũng biết cách chăm sóc và
bảo vệ sực khỏe của bản thân, nhất là các em học sinh vì hiểu biết về vớn sớng
của các em cịn hạn chế. Đa số các em có thói quen ăn uống, vui chơi, học tập,
làm việc và sinh hoạt theo sở thích của bản thân một cách bốc đồng, ngẫu hứng
không có kiến thức, mà bản thân không lường trước được hậu quả có thể mắc
phải một số căn bệnh có ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí ảnh hưởng lâu dài
đến cả cuộc đời và tương lai của các em như các bệnh: HIV – AIDS, viêm gan
B, cúm gia cầm, quai bị, đậu mùa và ung thư... Những tác nhân gây ra những
căn bệnh trên có rất nhiều yếu tố, nhưng Virut được coi là chủ mưu và là nguyên
nhân chính, mà chúng thì không rễ nhận ra được vì có kích thước vô cùng nhỏ
bé lại có những phương thức lây lan vô cùng đa dạng mà các em chưa biết để
phòng tránh. Đặc biệt nhiều loại chưa có thuốc đặc trị như Virut HIV, virut gây

3/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
bệnh SARS, virut Cúm... Với lại chúng còn liên tục biến đổi và tiến hóa gây khó
khăn trong công tác nghiên cứu thuốc kháng sinh đặc trị.
Để giúp các em có được sức khỏe tốt để học tập và làm việc để cống hiến cho
xã hội, phục vụ cho tương lại, ngoài mục tiêu chinh phục tri thức của nhân loại
thì vấn đề chăm sóc sức khỏe là một vấn đề cấp thiết cần được giáo dục.
2.Cơ sở thực tiễn.
Trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, nội dung ở các bài như: sự

nhân lên của virut. Học sinh nắm bắt đuợc kiến thức chỉ thông qua những kênh
hình vẽ minh hoạ là chính. Trong khi đó tranh ảnh dùng phục vụ cho việc dạy
học những bài này còn thiếu và chưa phong phú.
Nếu việc soạn giảng của giáo viên cịn nặng về phương pháp dạy trùn
thớng thì học sinh sẽ rất nhàm chán khi học nội dung chương này. Nhiều giáo
viên cũng đề cập đến phương pháp hoạt động nhóm trong giờ học nhưng nếu
không có tính sáng tạo thì cũng không tạo được sự hứng thú cho học sinh.
Rất nhiều các tổ chức Y tế trên thế giới và các tổ chức Y tê trong nước đã
khẳng định, đa số các bệnh do virut gây lên thường là các bệnh truyền nhiễm.
Chúng có con đường lây lan rất đa dạng, phức tạp và phân bố rất rộng, việc
kiểm sốt và phịng chớng gặp rất nhiều khó khăn. Khi chúng đã bùng phát rất rễ
phát sinh thành bệnh dịch phát tán trên diện rộng. “Ví dụ : hội chứng AIDS do
một loại virut HIV gây lên. Đây là một loại virut gây hội chứng suy giảm miễn
dịch ở người, loại virut này chỉ tấn công và phá hủy các tế bào của hệ thống
miễn dịch. Khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch tạo điều kiện cho những vi sinh vật
cơ hội tấn công và gây bệnh như: bệnh tiêu chảy, bệnh viêm da, bệnh lao, bệnh
sưng hạch hay ung thư kaposi... Người bệnh thường mất trí, sốt kéo dài, sút
cân ... Và cuối cùng là cái chết không thể tránh khỏi”. Theo báo cáo của tổ chức
Y tế thế giới (WHO) trên thế giới đã có 35-40 triệu người bị chết do nhiễm virut
HIV – AIDS, hiện tại vẫn còn khoảng 36,9 triệu người hiện nay đang phải sống
chung với HIV. Theo báo cáo của cục Y tế Việt Nam tổng số người mắc HIV
hiện nay của Việt Nam là khoảng 130 nghìn người, số ca tử vong do hội chứng
AIDS hàng năm là khoảng 3000-4000 người, cũng theo báo cáo của cục Y tế
ngày 01/12/2018, mỗi năm cả nước xác định thêm khoảng 8000 ca phát hiện
nhiễm mới HIV, đây chỉ là con số thống kê được, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều
trường hợp chưa phát hiện do còn dấu, hay chưa biết, đây là con sớ báo đợng và
cũng là đại dịch của tồn nhân loại làm tiêu tốn rất nhiều tiền của, công sức và
nhân lực của lồi người. Hoặc mợt chủng virut mới như virut cúm gia cầm cúm
A(H5N1) là một dịch bệnh mới cũng rất nguy hiểm , chúng lây lan từ gia cầm
cho con người qua rất nhiều con đường ví dụ: đường hô hấp, tiêu hóa... gây triệu


4/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
trứng suy hô hấp và rất rễ tử vong cho người bệnh. Vì vậy giáo dục kỹ năng
phòng tránh sự lây nhiễm, gây bệnh của những loại virut này là vô cùng cấp
thiết.
Từ những vấn đề trên, trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm ra được một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo hứng thú cho các em và giáo dục
thêm cho các em một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chống lại các tác
nhân gây bệnh qua bài 30: sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, trong chương
“Virut và bệnh truyền nhiễm” .
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ TÀI.
1. Thực trạng về giáo dục kiến thức kỹ năng chăm sóc và bảo vê sức khỏe
cho học sinh ở trường phổ thông.
Ở trong trường phở thơng nói chung và tồn thể các cấp học việc giáo dục kỹ
năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh vẫn còn rất hạn chế, chưa có
nhiều đề tài nghiên cứu để hoàn thiện bản thân cho các em về những lĩnh vực
này.
Cụ thể ở trường THPT Lưu Hoàng chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực
giáo dục kỹ năng sống chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy.
Theo quan niệm của nhiều tổ chức giáo dục trên thế giới. Kỹ năng sống là
một phạm trù rất rộng: ví dụ tổ chức (WHO) định nghĩa kỹ năng sống là những
kỹ năng tâm lí xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình
huống hàng ngày. Theo (UNICEF) Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội có
liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng hành
vị làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
của cuộc sống.
Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ

cuộc sống của mình. Kỹ năng sống đặc biệt quan trọng đối với vấn đề chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho bản thân mỗi con người.
Trong đó kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân là một khái niệm
tổng hợp , là khả năng tự chăm lo cho cuộc sống của mình, biết quản lý bản thân
không để những cảm xúc tiêu cực, tác nhân bên ngoài làm ảnh hưởng đến bản
thân và người khác. Kỹ năng chăm sóc sức khỏe bản thân là mợt phạm trù rất
rợng, trong đó có kỹ năng phịng tránh, chống lại tác hại của các tác nhân gây
bệnh, đặc biệt là những căn bệnh nguy hiểm gây ra bởi các loại virut. Thực tế
hiểu biết của các em học sinh về những kỹ năng này vẫn còn rất hạn chế. Chính
vì vậy việc lồng ghép kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe có vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp trồng người.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiên đề tài.

5/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
a. Thuận lợi.
- So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức, tranh ánh
xinh động, là môn liên quan đến sự sống, tới giáo dục chăm sốc và bảo vệ sức
khỏe của con người nói riêng và tồn bợ sinh vật.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho phép cặp nhật nhiều thông tin cũng như
hình ảnh minh họa cho bài dạy.
- Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học, luôn lỗ lực phấn đấu
rèn luyện để trau rồi kiến thực nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong
giảng dạy kiến thức cho các em học sinh, luôn cập nhật những nguồn liến thức
mới để làm phong phú thêm bài giảng, nhờ đó được thầy cô trong hội đồng sư
phạm của nhà trường và các em học sinh tin tưởng.
- Luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện và sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của
nhà trường.

b. Khó khăn.
- Hiện nay, trong chương trình giáo dục và đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo
dục kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh trong nhà trường chưa
được quan tâm nhiều. Chưa hề có môn giáo kỹ năng sống và chăm sóc bảo vệ
sức khỏe được đưa vào nội dung giảng dạy mà vấn đề này thường được lồng
ghép vào một số nội dung của môt số bài trong môn sinh học, môn giáo dục
công dân, thể chất và môn địa lí... Tuy nhiên, những nợi dung đó vẫn cịn chung
chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các
kiến thức về tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe của các em học sinh.
- Thái độ của các em khi nói đến vấn đề học tập vẫn còn lơ là, đặc biệt là học
sinh của trường còn nhiều học sinh yếu kém, điểm đầu vào thấp, các em chưa
thực sự say mê và chú tâm trong quá trình học tập, tìm hiểu hay tiếp thu những
kiến thức đó. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này
hầu như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dùng
lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ giới
tính, phịng chớng HIV/AIDS...Các giáo viên giảng dạy các bợ môn khác ít đề
cập đến việc dạy các kiến thức về kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho các
em.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết để giáo dục và đào tạ ra một con
người ngồi trình đợ, học vấn thì sức khỏe để phục vụ cuộc sống và cống hiến là
cần thiết hơn cả. Nếu một con người giả sử có đầy đủ phẩm chất tốt như trình độ
học vấn cao, đạo đức tốt nhưng nếu không có đầy đủ sức khỏe thì sẽ không thể
làm được điều gì. Tuy nhiên, chủ trương trong giáo dục là giáo dục tồn diện
chứ khơng có mơn nặng môn nhẹ. Nếu người giáo viên biết sử dụng linh hoạt
6/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
các phương pháp giảng dạy, phối hợp đa dạng ng̀n chi thức sẽ giúp các em
phát triển tồn diện về mọi mặt tốt hơn và hiệu quả hơn.

3. Số liêu khảo sát thống kê.
Tháng 9 năm học 2018-2019 tiến hành khảo sát kiến thức cơ bản về ”kỹ năng
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chống lại sự gây bệnh của virut” trước khi thực
hiện đề tài ở 4 lớp 10A1, 10A5, 10A7, 10A9 ( tổng số 150 học sinh) với 10 câu hỏi
sau:
Câu 1. Khả năng của cơ thể chống lại tác nhân gây bênh được gọi là ?
A. Kháng thể
B. Miễn dịch
C. Kháng nguyên
D. Đề kháng
Câu 2. Bênh truyền nhiễm sau đây không lây truyền qua đường hô hấp
là ?
A. Bệnh SARS
B. Bệnh AIDS
C. Bệnh lao
D. Bệnh cúm
Câu 3. Trong các bênh được liêt kê sau đây , bênh do virut gây ra là ?
A. Viêm não Nhật bản
B. Uốn ván
C. Thương hàn
D. Dịch hạch
Câu 4. Sốt suất huyết là do đối tượng nào truyền bênh, cách phòng tránh
tốt nhất là?
A. Muỗi- ngủ mắc màn
B. Muỗi – tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.
C. Muỗi- tiêm vacxin thường xuyên.
D. Ruồi- tiêm vacxin.
Câu 5. Sốt xuất huyết có những dấu hiêu nào để nhận biết?
A. Sốt cao kèm đau đầu, xuất hiện các vùng xuất huyết ngoài da.
B. Sốt cao kèm đau đầu, suất hiện các vừng xuất huyết dưới da.

C. Không sốt cao, đau đầu xuất hiện x́t hút trong lịng bàn tay.
D. Sớt nhẹ, đau đầu, suất hiện các vừng xuất huyết dưới da.
Câu 6. Hoạt động nào sau đây không lây truyền HIV?
A. Sử dụng chung dụng cụ tiêm chích với người nhiễm HIV
B. Bắt tay qua giao tiếp
C. Truyền máu đã bị nhiễm HIV
D. Tất cả các hoạt động trên
Câu 7. Các bênh cơ hội xuất hiên ở người bị nhiễm HIV vào giai đoạn
nào sau đây ?
A. Giai đoạn sơ nhiễm không triệu chứng
B. Giai đoạn có triệu chứng nhưng không rõ nguyên nhân
C. Giai đoạn thứ ba
D. Tất cả các giai đoạn trên .

7/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
Câu 8. Để phòng tránh sự lây nhiễm của các loại virut các phương pháp
phòng tránh nào sau đây là đúng nhất?
A. Tiêm phòng thường xuyên.
B. Tiêm phòng vacxin và sớng thoải mái tư tưởng.
C. Tiêm phịng vacxin, sống lành mạnh, tránh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh.
D. Tiêm phịng vacxin, sớng lành mạnh, tư tưởng thoải mái.
Câu 9. Các bênh do virut gây ra là các bênh nào sau đây?
A. Sốt xuất huyết, viêm não nhật bản va sốt rét.
B. Sốt xuất huyết, thủy đậu và viêm gan B.
C. Sốt xuất huyết, tả và viêm gan B.
D. Sốt xuất huyết, viêm não nhật bản và bệnh giang mai.
Câu 10: Bênh nào do virut gây nên lây lan qua đường tình dục ở người ?

A. Viêm gan B, viêm gan C, AIDS.
B. Viêm não nhật bản, bệnh dại.
C. Sởi, đau mắt đỏ.
D. SARS, sốt Ebola.
......................................
Kết quả khảo sát: (Tính theo số lượng bài đạt điểm và tỷ lệ %)
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số bài: 10A5,
0
7
15
22
17
8
3
0
0
0
10A7 (72HS)
Tỉ lị %

0
9,7 20,8 30,6 23,6 11,1 4,2
0
0
0
Số bài: 10A1,
0A9 (78HS)
Tỉ lị %

0

6

16

0

7,7

20,5

21

20

8

26,9 25,6 10,3

5


2

0

0

6,4

2,6

0

0

III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1. Các giải pháp thực hiên đề tài.
- Giải pháp thứ nhất: nghiên cứu lí luận, thu thập những tài liệu liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu để nắm chắc cơ sở lí luận cho việc giảng dạy và giáo dục
một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh ở trường trung học
phổ thông.
Nghiên cứu tình hình thực tiễn tại địa phương và trong khu vực về việc giáo
dục kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, và rèn luyện kỹ năng cho các em
thông qua các giờ học, tiết học ngoại khóa, chò chơi dân gian để tác động hình
thành nhận thức cho các em.
- Giải pháp thứ hai: điều tra kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân
của học sinh trường trung học phở thơng Lưu Hồng. Kiểm tra bằng các câu hỏi
trắc nghiệm về kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của bản thân học sinh

8/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
trống lại các tác nhân gây bệnh là virut và kỹ năng phịng tránh, chữa trị. Thơng
qua giao tiếp, nói chuyện để xác định.
- Giải pháp thứ ba: quan sát, tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn cho học sinh rèn luyện
kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho các em.
- Giải pháp thứ tư: cho học sinh trải nghiệm thông qua các buổi ngoại khóa,
thăm quan trải nghiệm, giúp các em học tập một số kỹ năng như nhận biết tác
nhân gây bệnh, biết xác định vị trí của các ổ bệnh, các con đường lây truyền,
thực tế biểu hiện của bệnh tại địa phương hoặc các trung tâm y tế.
- Giải pháp thứ năm: tổ chức cho học sinh thực hành kỹ năng chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe. Thông qua các tiết học cho học sinh thực hành xác định các biện
pháp giúp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chống lại các tác nhânh gây bệnh như
dùng bài kiểm tra hoặc xử lý các tình huống mà giáo viên đã chuẩn bị, để giúp
các em có kiến thức và tự tin khi gặp các tình h́ng thực ngồi c̣c sớng hàng
ngày.
2. Các biên pháp để tổ chức thực hiên.
- Nghiên cứu tài liệu để thu thập kiến thức có liên quan.
- Nghiên cứu nội dung bài học, soạn giáo án, xác định thời điểm và vị trí của bài
để lồng ghép.
- Tiến hành tổ chức giảng dạy có lồng ghép các câu hỏi về kỹ năng chăm sóc và
bảo vệ sưc khỏe qua bài học.
- Tổ chức tuyên truyền cho học sinh trong các buổi ngoại khóa, hoặc dưới dạng
tờ rơi.
* Giáo án các bài học có sự lồng ghép kỹ năng chăm sóc và bảo vê sức khỏe
cho học sinh.
TIẾT 31. BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ.
I.Mục tiêu. Sau khi học song bài này học sinh cần đạt.
1. Kiến thức: HS

- Nắm được đặc điểm mỗi giai đoạn nhân lên của virut.
- Hiểu được HIV là vi rút gây suy giảm miễn dịch và chính do suy giảm miễn
dịch mà xuất hiện các bệnh cơ hội - hội chứng AIDS.
2. Kĩ năng:
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng quan sát, phân tích kênh hình, kỹ năng làm
việc độc lập, làm việc nhóm.
- Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy, phân tích và so sánh.
3. Thái đô:

9/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
- Giáo dục cho học sinh hiểu được tác hại của một số virut, giải thích được các
hiện tượng trong đời sống.
- Dựa trên sự hiểu biết giải thích cho mọi người trong cợng đờng: ngăn chặn,
phịng ngừa bệnh do vi rút gây nên, đặc biệt là HIV.
4. Phát triển năng lực:
- Giúp học sinh phát triển được năng lực quan sát hình ảnh, tổng hợp khái quát
hóa thành kiến thức.
- Giúp học sinh phát triển năng lực hoạt động nhóm.
- Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy lôgic và sáng tạo.
II. Chuẩn bị:
- Các hình vẽ trong sách giáo khoa, các video và giáo án.
- Phiếu học tập số 1:
Giai đoạn
Đặc điểm
Hấp phụ
Xâm nhập
Sinh tổng hợp

Lắp ráp
Phóng thích
- Phiếu học tập số 2. Chon và xắp xếp đúng diễn biến các giai đoạn phát triển
của hội chứng AIDS.
1
Giai đoạn kéo dài 2 tuần đến 3 tháng thường đã biểu hiện rất rõ ra
bên ngoài.
2
Giai đoạn kéo dài từ 1 đến 10 năm, số lượng tế bào limphô T- CD3
giảm rất nhiều.
3
Các bệnh tiêu chảy, viêm da, sưng hạch,lao, ung thư kapôsi, mất trí,
sốt kéo dài , không sút cân,... và cái chết không thể tránh khỏi.
4
Giai đoạn kéo dài 2 tuần đến 3 tháng thường khơng biểu hiện triệu
chứng ra bên ngồi hoặc biểu hiện nhẹ.
5
Các bệnh tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, ung thư kapôsi, mất trí,
sốt kéo dài, sút cân,... và cái chết không thể tránh khỏi.
6
Giai đoạn kéo dài từ 1 đến 10 năm, số lượng tế bào limphô T- CD4
giảm dần, tùy thuộc vào điều kiện của mỗi người mà thời gian này
dài hay ngắn.
III. Phương pháp giảng dạy:
Vấn đáp + Trực quan + Hoạt động nhóm
IV. Trọng tâm bài giảng:
- Chu trình nhân lên của virut.
- Đặc điểm của virut HIV, các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS từ
đó hiểu được các biện pháp phòng tránh.
10/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
V. Tiến trình bài giảng:
1. ởn định tở chức: Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp học
2. Kiểm tr bào cũ: (5’).
- Virut là gi ? Nêu đặc điểm của virut?
- Mô tả cấu tạo của một viruts trần?
3. Bài mới:
Vào bài: Giáo viên chiếu một video về tốc độ và chu trình nhân lên của virut
và hỏi. Virut nhân lên ở đâu? Tại sao người ta lại gọi là nhân lên mà không gọi
là sinh sản? Giáo viên dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nợi dung
Hoạt đợng 1:Tìm hiểu về chu trình II. Chu trình nhân lên của vi rút:
nhân lên của virut trong tế bào chủ. Chu trình nhân lên của vi rút bao gồm
(22’)
5 giai đoạn:
GV: hướng dẫn HS quan sát các hình 1. Sự hấp phụ:
ảnh và phim về sự nhân lên của virut.
Virut bám lên bề mặt tế bào chủ
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và
nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của
yêu cầu học sinh kết hợp thông tin bài tế bào chủ.
học thảo luận nhóm để hồn thành nợi 2. Xâm nhập:
dung PHT1 trong 5 phút.
-Với phagơ: Phá huỷ thành tế bào nhờ
- HS: nghiên cứu thảo luận:
enzim, bơm axit nuclêic vào tế bào
Cử đại diện nhóm trình bày.

chất, vỏ nằm ngoài.
- GV: yêu cầu các nhóm trao đổi kết
-Với Virut Động vật: Đưa cả
quả thảo ḷn và nợi dung hồn thành nclêơcapsit vào tế bào chất, sau đó cởi
phiếu học tập.
vỏ để giải phóng axit nuclêic.
+ nhóm 2. nhận xét nhóm 1
3. Sinh tổng hợp:
+ nhóm 3. nhận xét nhóm 2.
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu
+ nhóm 4. nhận xét nhóm 3.
của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và
+ nhóm 1 nhận xét nhóm 4.
prôtêin cho mình.
Các nhóm nhận xét, bổ sung song
4. Lắp ráp:
giáo viên chiếu đáp án lên và yêu cầu Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo
học sinh so sánh đáp án của các nhóm thành Virut hồn chỉnh.
rời rút ra nhận xét về kết quả của các 5. Phóng thích:
nhóm.
- Virut nhân lên làm phá vở tế bào để
- GV. Chính xác hóa kiến thức và kết ồ ạt chui ra ngoài -> làm tế bào chết
luận.
(Chu trình sinh tan).
- Virut chui ra từ từ theo lối nẩy chồi
- GV hỏi:
-> tế bào vẫn sinh trưởng bình thường
(?) Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể
(Chu trình tiềm tan).
11/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
xâm nhập vào một số loại tế bào nhất
định?
(?) Làm thế nào virut phá vỡ tế bào để
chui ra ồ ạt ?
HS: nghiên cứu trả lời.
(?) Vận dụng kiến thức bài học em
hãy cho biết. Trong cuôc sống của
chúng ta luôn bị dình dập bởi rất
nhiều loại virut gây bệnh cho cơ thể.
Vậy chúng ta cần có những biện pháp
gì để tránh sự gây hại của các loai
virut đó?
- HS: nghiên cứu trả lời.
Yêu cầu nêu được một số biện pháp
sau:
+ Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.
+ Nếu bắt buôc phải tiếp xúc do đặc
thù công việc cần có các trang thiết bị
phòng hô lao đông.
+ Sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh ra
ngoài cần được thanh trùng và tắm
,rửa chân tay bằng xà bong diệt
khuẩn để các tác nhân không thể bám
được lên da.
- GV: Nhận xét kết luận.
( ?) Vậy sau khi học song bài, muốn
bảo vệ gia đình, người thân cùng

phòng tránh sự lây nhiễm và gây
bệnh của virut em phải làm gì?
- HS: nghiên cứu trả lời
cần tuyên truyền cho mọi người về
các phương pháp phòng tránh đó?
GV giảng giải về chu trình sinh tan và
tiềm tan.
Tại sao một số động vật như trâu, bò,
gà...bị nhiễm virut thì bênh tiến triển
nhanh và dẫn đến tử vong ?

12/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
HS; nghiên cứu trả lời.
GV: nhận xét kết luận.
- Vậy theo em trong cuôc sống hiện
nay có những loại virut nào thuôc
nhóm nguy hiểm mà thực tế gặp khó
khăn hay vẫn chưa có thể chữa trị?
- HS: nghiên cứu dễ dàng trả lời ví dụ
như: virut Cúm gia cầm, virut HIV,
virut gây bệnh SARS, virut cúm …
- GV: vậy HIV là gì? Tác hại của loại
virut này gây ra cho con người như
thế nào?
Hoạt đợng 2: Tìm hiểu về HIV/
AIDS.(12’)
(?)HIV là gì?

- Tại sao nói HIV gây suy giảm miễn
dịch ở người?
- Hội chúng này dẫn đến hậu quả gì?
HS nghiên cứu thông tin sgk, thảo
luận nhanh -> trình bày, các HS bổ
sung.

- GV cho HS tìm hiểu ở các tờ rơi kết
hợp với kiến thức thực tế trình bày
các con đường lây nhiễm HIV.
- HS trình bày được 3 con đường lây
nhiễm HIV.
- GV dùng câu dẫn yêu cầu HS thảo
luận:
+ Các đối tượng nào được xếp vào
nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
+ Tại sao nhiều người không hay biết
mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó
nguy hiểm như thế nào đối với xã
hôi?
+ Từ những hiểu biết của mình, đặt

III. HIV/ AIDS:
1. Khái niêm về HIV:
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch
ở người.
- HIV gây nhiễm và phá huỷ một số tế
bào của hệ thống miễn dịch làm mất
khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Vi sinh vật cơ hội: là vi sinh vật lợi

dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch
để tấn công và gây bệnh.
- Bệnh cơ hội: là bệnh do vi sinh vật
cơ hội gây nên.
2. Ba con đường lây truyền HIV:
- Qua đường máu
- Qua đường tình dục
- Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua
thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.

13/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
vào tình huống nếu em bị các đối
tượng lôi kéo dụ dỗ tham gia những
hành đông, việc dễ bị lây nhiễm HIV
em xẽ làm gì?
HS: nghiên cứu trả lời.
Cần có thái đợ rất khốt khơng tham
gia.
- GV chiếu một đoạn video yêu cầu
HS quan sát các giai đoạn phát triển
của bệnh AIDS, thảo luận nhóm trong
2 hoàn thành PHT2, chủ đề “trò chơi
ai nhanh hơn”. dán lên bảng. Bằng
cách giáo viên phát cho mỗi nhóm
một ngân hàng nội dung về các giai
đoạn phát triển của bệnh AIDS, có nội
dung gây nhiễu yêu cầu các nhóm xác

định nội dung chính xác, rồi cử đại
diện thật nhanh dán lên bảng.
+ HS: các nhóm nghiên cứu hồn
thành trị chơi.
- GV: chiếu đáp án để học sinh tự
nhận xét kết luận, giáo viên chính xác
hóa kiến thức.
- Theo em thực tế bệnh AIDS ở Việt
Nam và thế giới số lượng người mắc
phải và tử vong là bao nhiêu?
GV hỏi: Làm thế nào để phòng tránh
HIV cho bản thân? Và phòng tranh
cho cả công đồng?
Hướng dẫn HS dựa vào các con
đường lây lan để tìm cách phòng
ngừa.
- GV liên hệ thực tế về công tác tuyên
truyền về HIV/AIDS.

3. Ba giai đoạn phát triển của bênh
AIDS:
- Giai đoạn sơ nhiễm:
- Giai đoạn không triệu chứng:
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng:

4. Biên pháp phòng ngừa:
- Sống lành mạnh chung thuỷ một vợ
một chồng.
- Loại trừ tệ nạn xã hội.
- Vệ sinh y tế theo đúng quy trình

nghiêm ngặt.

4. Củng cố: Theo các em vì sao những người mắc hội chứng AIDS lại có rất
nhiều triệu chứng khác nhau?
5. Hướng dẫn về nhà:
14/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
- Học bài theo nội dung câu hỏi sách giáo khoa.
- Đọc trước nội dung bài mới sách giáo khoa.
VI. Rút kinh nghiêm:
* Đáp án phiếu học tập số 1:
Giai đoạn
Đặc điểm
Hấp phụ
Virut bám lên bề mạt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp
với thụ thể của tế bào chủ.
-Với phagơ: Phá huỷ thành tế bào nhờ enzim, bơm axit
Xâm nhập
nuclêic vào tế bào chất, vỏ nằm ngồi.
-Với Virut Đợng vật: Đưa cả nclêơcapsit vào tế bào chất,
sau đó cởi vỏ để giải phóng axit nuclêic.
Sinh tổng hợp
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng
hợp axit nuclêic và prôtêin cho mình.
Lắp ráp
Lắp axit nuclêic vào prơtêin vỏ để tạo thành Virut hồn
chỉnh.
Phóng thích

- Virut nhân lên làm phá vở tế bào để ồ ạt chui ra ngoài ->
làm tế bào chết (Chu trình sinh tan).
- Virut chui ra từ từ theo lối nẩy chồi -> tế bào vẫn sinh
trưởng bình thường (Chu trình tiềm tan).
* Đáp án phiếu học tập số 2:
4- Giai đoạn Giai đoạn kéo dài 2 tuần đến 3 tháng thường khơng biểu
sơ nhiễm hiện triệu chứng ra bên ngồi hoặc biểu hiện nhẹ.
6- Giai đoạn Giai đoạn kéo dài từ 1 đến 10 năm, số lượng tế bào limphô
không triệu T- CD4 giảm dần, tùy thuộc vào điều kiện của mỗi người mà
chứng
thời gian này dài hay ngắn.
5- Giai đoạn Các bệnh tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, ung thư kapôsi,
biểu hiện mất trí, sốt kéo dài, sút cân,... và cái chết không thể tránh
triệu chứng khỏi.
AIDS.
3. Kết quả nghiên cứu.
Tháng 3 năm học 2018-2019 tôi tiến hành kiểm chứng kết quả kiến thức cơ
bản của học sinh có liên quan đến ”kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chống
lại sự gây bệnh của virut” để so sánh với kết quả khảo sat trước khi thực hiện đề
tài ở 4 lớp 10A1, 10A5, 10A7, 10A9 ( tổng số 150 học sinh) với 10 câu hỏi như
sau:
Câu 1: Để tránh sự lây nhiễm và gây bênh của virut HIV/AIDS chúng ta
cần thực hiên các biên pháp phòng tránh nào sau đây?
A. Tránh để muỗi đốt.
B. Không lên bắt tay với người bệnh.
C. Sống chung thủy.
D. Không dùng chung bát đũa với người bệnh.
15/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
Câu 2: Để phòng tránh sự lây nhiễm của virut viêm gan B, phương pháp
phòng tránh tốt nhất là?
A. Không bắt tay với người bệnh. B.Không mặc quần áo chung với người bệnh.
C. Không ngủ chung với người bệnh. D.Không dùng đũa bát chung trong khi ăn.
Câu 3: Những loài động vật nào sau đây có thể truyền bênh cho con người?
A. Bọ chét, ruồi , muỗi.
B. Sâu bướm, ong, mối.
C. Muỗi đực, bọ chét, gia cầm.
D. Muỗi cái, chó, gia cầm.
Câu 4: Bênh truyền nhiễm nào sau đây lây lan qua đường tình dục?
A. Bệnh giang mai, lậu, viêm gan B.
B. Bệnh giang mai, cúm.
C. Bệnh giang mai, viêm gan B, bại liệt.
D. Bệnh AIDS, viêm gan B, sởi.
Câu 5: Bênh truyền nhiễm nào sau đây không lây lan qua đường hô hấp?
A. Bệnh SARS. B. Bệnh AIDS. C. Bệnh Lao. D. Bệnh Cúm.
Câu 6: Bênh đường hô hấp thường xuất hiên vào mùa nào trong năm ở
nước ta?
A. Xuân
B. Hè.
C. Đông.
D. Thu.
Câu 7. Trong các bênh được liêt kê sau đây , bênh do virut gây ra là ?
A. Viêm não Nhật bản B. Uốn ván C. Thương hàn D. Dịch hạch
Câu 8. Sốt suất huyết là do đối tượng nào truyền bênh, cách phòng tránh
tốt nhất là?
A. Muỗi vằn - ngủ mắc màn
B. Muỗi alôphen– ngủ mắc màn.
C. Muỗi- tiêm vacxin thường xuyên.

D. Ruồi- tiêm vacxin.
Câu 9: Nhiều loại virut gây bênh cho người và động vật đã được nghiên cứu
để sản xuất............ để phòng chống bênh có hiêu quả.
Điển vào chỗ trống (........) từ hoặc cụm từ nào dưới đây cho câu trên đúng
nghĩa?
A.inteferon.
B.Thực bào
C.Kháng thể
D.Vacxin
Câu 10: Bênh truyền nhiễm là gì ?
A. Bệnh bẩm sinh, cá thể mới sinh ra đã có.
B. Bệnh do gen quy định và được truyền từ cá thể này sang cá thể khác.
C. Bệnh lây truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
D. Bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác.
Kết quả kiểm tra đánh giá sau khi thực hiên đề tài: (Tính theo số lượng bài
đạt điểm và tỷ lệ %)
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số bài: 10A5,
0
0

7
15
18
20
8
4
0
0
10A7 (72HS)

16/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
Tỉ lị %

0

0

9,7

20,8

25

27,8

11,1


5,6

0

0

Số bài: 10A1,
10A9 (78HS)
Tỉ lị %

0

0

0

2

15

17

22

15

5

2


0

0

0

2,6

6,4

2,6

19,2 21,8

28,2 19,2

* Bảng so sánh số liêu trước và sau khi thực hiên đề tài.
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tỷ lệ %: Trươc
0 9,7 20,8 30,6 23,6 11,1 4,2

0
0
0
10A5,
10A7
Sau
0
0
9,7 20,8 25 27,8 11,1 5,6
0
0
(72HS)
Tỷ lệ %: Trước
0 7,7 20,5 26,9 25,6 10,3 6,4 2,6
0
0
10A1,
Sau
0
0
0
2,6 19,2 21,8 28,2 19,2 6,4 2,6
10A9
(78HS)
* Nhận xét:
”Từ bảng thống kê so sánh cho thấy việc thực hiện đề tài đem lại hiệu quả rất
tốt giúp học sinh có thêm kiến thức trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân
chống lại sự lây nhiễm của virut gây bệnh”.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Trên đây là một số quan điểm của tôi để tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp

mà tôi thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đối với học sinh lớp 10
và đã đem lại hiệu quả rất tốt. Nhưng sự vận dụng hình thức nào, tở chức trị
chơi như thế nào cịn phụ tḥc vào nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh
cụ thể, tuỳ điều kiện của mỗi giáo viên.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường, tôi thiết nghĩ cần có thêm
nhiều các đề tài nghiên cứu, sáng tạo ra những phương pháp giảng dạy tiến bộ,
phù hợp và hiệu quả. Để khuyến khích, động viên, đẩy mạnh phong trào nghiên
cứu, sáng tạo, rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và động viên kịp thời của các
cấp lãnh đạo để chất lượng đào tạo của trường ngày một được nâng cao.
Do thời gian có hạn chắc chắn nội dung tơi trình bày ở trên cịn nhiều thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp thêm nhiều ý kiến để tôi hồn thiện nợi dung trên.

17/19


Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà nôi, ngày 27 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Đoàn Văn Lợi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18/19



Đồn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hồng -Ứng Hịa – Hà Nội
1. Sách giáo khoa sinh học 10 ban CB và KHTN.
2. Sách giáo viên sinh học 10 ban CB và KHTN.
3. Sách bài tập chọn lọc sinh học 10, NXB giáo dục.
4. Tài liệu chủ đề tự chọn sinh học 10 nâng cao, NXB giáo dục.
5. Sử dụng tư liệu trên các trang mạng: vass. edu.vn, https/ sức khỏe và đời
sống, thư viện sinh học. Com.vn...

19/19



×