Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ngô thị hồng gấm lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM- LƯƠNG SƠN- HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Lớp : K47 - CNTY - N01
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề
nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng
những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này
em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho
công việc sau này của bản thân.


Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Đức Trường, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ,công
nhân viên của Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm – Lương Sơn – Hòa Bình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Mai


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ................................................................5
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............................7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................9
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ...................9
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ ....................................................................................................14
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............31
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................31
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34


iii

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn -Hòa Bình
...................................................................................................................................35
4.1.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập.....................35
4.1.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ......................................................36
4.1.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại.................................39

4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................40
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh .............................................40
4.2.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ......................41
4.3. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ .................................42
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ...........................................................42
4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ...........................................................43
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ..............43
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ...........................................43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ..........................................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại .............................................................................7
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung ..............................................18
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ............................................................32
Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ..........................................................33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm qua 2016 –11/2018 ............35
Bảng 4.2. Số lượt chăm sóc và nuôi dưỡng nái chửa,đẻ trong thời gian thực tập ....36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con............................................38
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc tại trại ........................39
Bảng 4.5: Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời gian thực tập .......................40
Bảng 4.6. Kết quả công tác tiêm phòng ....................................................................41
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản .....................................................42

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ....................................................43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...........................................43
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................44


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
˚C

: Độ C

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli

FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

GSH


: Gonado Stimulin Hormone

LH

: Lutein Stimulin Hormone

Nxb

: Nhà xuất bản

PGF2

: Prostagladin

STH

: Somato Tropin Hormone

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân


VTM

: Vitamin


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Nước ta là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là
một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế,
đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn
kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy
mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho
doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp
dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời
sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong chăn
nuôi lợn. Trong đó thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản sẽ tạo ra đàn lợn con giống sinh trưởng
và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích quan trọng để
tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy

trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại
trại Ngô Thị Hồng Gấm- Lương Sơn- Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.


2

- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm-Lương
Sơn Hòa Bình.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng biện
pháp phòng trị bệnh cho lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp

Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú
y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu
Về địa hình: huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ
cao sàn sàn nhau khoảng 200 - 400m được hình thành bởi đá macma, đá vôi và
các trầm tích lục nguyên.
Về khí hậu: huyện Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa
đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,30C. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố
không đều trong năm và ngay cả trong mùa đông, mùa hè cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt
nguồn từ xã Trường Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo
hướng Tây - Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một
con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.


4

Ngoài sông Bùi, trong huyện còn một số sông, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thoát nước tốt.
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế,
rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với
tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Lương Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng,
vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ
đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống
nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên nước: nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất
lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa
bàn huyện. Tài nguyên nước mặt gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố
không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ phân
bố rải rác toàn huyện.
- Tài nguyên rừng: tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm
49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú
với nhiều loại gỗ quý. Nhưng do tác động của con người, rừng đã mất đi quá
nhiều và thay thế chúng là rừng thứ sinh. Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã
trong huyện. Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã
góp phần đem lại thu nhập cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực.
- Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ
lượng lớn đó là đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim.
- Tài nguyên du lịch: với vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình
xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối,


5

hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đã tạo cảnh quan thiên nhiên
và điều kiện phù hợp để huyện Lương Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, sân golf. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo

cổ học, hệ thống hang động, núi đá tự nhiên như: hang Trầm, hang Rồng, hang
Tằm, hang Trổ… động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những tiềm năng để
phát triển những tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với nghỉ dưỡng.
Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa
vật thể và phi vật thể.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Về cơ sở vật chất:
- Quy mô trại
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở,
các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích
3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: lợn nái
lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại
- Khu chăn nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3
chuồng đẻ (1A, 1B; 2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu (bầu 1 - chứa cả đực giống,
bầu 2, 1 chuồng cách ly). Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đông - Nam,
Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi
xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 3 dãy
chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng
lợn bầu gồm 2 chuồng với mỗi ô chuồng có 500 ô kiểu chuồng cũi sắt. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống


6

nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió

và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh
răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm,…, trại còn đầu tư thêm khu giải trí cho
công nhân và sinh viên sau giờ làm việc như: bàn chơi bi - a, cầu lông, bóng
chuyền,…
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và
bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm
sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần
áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Xung
quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi
trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị
Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền
vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng
cao tay nghề.
2.1.2.2. Về nhân sự:
Trại gồm có 30 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty


7


+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 cơ khí
+ 1 bảo vệ
+ 5 sinh viên thực tập
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản, cung
cấp giống lợn là Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được
xuất chuồng.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại
có quy mô lớn của tỉnh Hòa Bình. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là
một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu
Đực giống
Nái sinh sản
Lợn hậu bị
Tỷ lệ đậu thai (%)
Số lứa đẻ/nái/năm (con)
Lợn con chết và loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa (con)

Số lượng (con)
2016
2017

11/2018
19
20
21
1153
1301
1275
137
147
160
85,63
87,69
89,60
2,24
2,3
2,37
7,7
8,2
6,8
29520
20275
33254
(Nguồn: Bộ phận kỹ thuật trại)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn đực giống từ năm 2016 là 19 con, tới năm 2018 tăng lên 21 con. Số
lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 137 nái, tới năm 2018 tăng lên 160 nái. Số lợn nái


8


sinh sản năm 2016 là 1153 nái, tới năm 2018 tăng lên 1275 nái. Tỷ lệ phối đậu
thai từ 85,63% (năm 2016) tăng lên 89,60% (năm 2018). Số lợn con cai sữa tăng
lên, năm 2016 là 29520 con, nửa năm 2018 đã đạt 33254 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng
Gấm là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp
hóa hiện nay.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm
trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
+ Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời
tiết, khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy ở lợn con (PED) bùng phát làm trại

thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.


9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [13], kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có
vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu
cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình
thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con
có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi
con sau này.
 Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian
chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp
phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ
động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo,
phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày mà
không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Đồng thời
quan sát biểu hiện của lợn nái sau khi phối giống như mệt mỏi, thích ngủ, từ kém
ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình thuần hơn,
dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp,

đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.


10

2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.


11

+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa
ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và
kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn
xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức
ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật, các loại
khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp

phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.


12

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái được
cho ăn như sau:
 Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày hư hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.


16

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
2.2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
 Bệnh viêm tử cung (Metritis)
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối
giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ),
Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn


17

khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai, thai chết
lưu gây viêm tử cung.
+ Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp đỡ đẻ không
đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm dạ con
(Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [11].

+ Theo Trương Lăng (2000) [9] cho biết: Streptococcus và Colibacillus
nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai, sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh nhân
tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử cung.
Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các
vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái, do lợn đực nhảy trực
tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm cũng là nguyên nhân dẫn
đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6] còn cho biết: nguyên nhân gây
viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebsiella,
E.coli dung huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [12] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khẳng định rằng việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
* Triệu chứng
- Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
- Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình


18

thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều 40 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn đái, từ cơ
quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục,
hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.

Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung
Biểu hiện lâm

Viêm nội mạc

sàng

tử cung

Sốt

Sốt nhẹ

Viêm cơ tử cung

Viêm tương
mạc tử cung

Sốt cao

Sốt rất cao

Hồng,nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh,thối


Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Rất đau

Phản ứng co cơ

Phản ứng co

Phản ứng co

Phản ứng

tử cung

giảm

rất yếu

co mất hẳn

Bỏ ăn

Bỏ ăn


Màu

Dịch
viêm

Mùi

Trắng xám,
trắng sữa

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

- Trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết
màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
- Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung(thể nhẹ),
viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng).
* Hậu quả
- Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất
sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.


19

- Đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị

kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản của gia súc cái.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [3], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới những hậu quả chính như: Sẩy thai, bào thai
phát triển kém hoặc thai chết lưu, giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng
của lợn con theo mẹ, ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại.
* Chẩn đoán viêm tử cung
- Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11]: dựa vào những triệu chứng
lâm sàng để chẩn đoán bệnh, ngoài ra ta thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa,
âm đạo có những dịch tiết không bình thường, ở tử cung mùi hôi thối đặc biệt khi
kiểm tra qua trực tràng có thể cảm thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành
tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử cung có
tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
- Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái.
- Để hạn chế tối đa hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán
chính xác mỗi thể viêm, từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhất, thời gian điều
trị ngắn, chi phí điều trị thấp nhất nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất.
* Phòng và điều trị bệnh viêm tử cung
- Phòng bệnh viêm tử cung
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: thì công tác phòng bệnh cần phải
tiến hành:
+ Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trước khi đẻ.
+ Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
+Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn hoặc rượu và được bôi
trơn bằng Vazơlin hoặc dầu lạc.
+ Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ
phải sạch sẽ và phải được vô trùng.


20


+ Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật. Khi lợn đẻ
xong nên dùng dung dịch nước muối sinh lý 0,5% để rửa sạch bộ phận sinh dục
của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh như: Penicillin 2 - 3 triệu UI,
Tetramycine hay Sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để chống viêm.
+ Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 3ml/ con sau khi đẻ xong để kích thích
tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa như:
Tetramycin.
Phối giống: đảm bảo phối giống đúng kĩ thuật, vô trùng.
- Điều trị bệnh viêm tử cung
Để điều trị bệnh viêm tử cung đạt hiệu quả cao cần phải theo dõi sát
đàn lợn để chẩn đoán chính xác thể bệnh và từ đó đưa ra biện pháp điều trị
sớm sẽ rút ngắn được thời gian điều trị, lợn mau hồi phục và giảm chi phí
điều trị.
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích:
+ Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung
+ Phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có các bộ
máy nội tiết và thần kinh, bởi vậy điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm gây tác
động cục bộ và tác động lên toàn thân, thường dùng phương pháp thụt rửa sau
đó can thiệp bằng các loại kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay
bơm vào tử cung.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [8 ] thì sử dụng kháng sinh tổng hợp có
tác dụng cao. Oxytetracylin có tác dụng rộng với cả vi khuẩn Gram (-) và vi
khuẩn Gram (+), đặc biệt là có tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn: E. coli, tụ cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn, xoắn khuẩn, phẩy khuẩn…Ngoài Oxytetracylin thì
Penicillin bán tổng hợp cũng có tác dụng với hầu hết với các vi khuẩn Gram (-)
và Gram (+). Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác đồ như sau:



21

+ Thụt rửa tử cung bằng các thuốc sát trùng như: Biocid - 30, Lugol 5%,
Han - iodine 5%,…
+ Tiêm một trong các loại kháng sinh sau: Gentamicin, Oxytetracyclin,
Penicillin,...
+ Tiêm Oxytocin để đẩy các niêm dịch và dịch viêm ra ngoài.
+ Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như: ADE B.complex, Calci - B12,Calci– fort.
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11] đã dùng Oxytocin với liều 20 40IU/con/ngày, để làm cho tử cung co bóp tống các chất, dịch viêm ra ngoài.
Sau đó thụt rửa bằng Han - iodine 5%, tiêm kháng sinh như:
+ Gentamicin 4% 1ml/ 6kg thể trọng.
+ Lincomycin 10% 1ml/10kg thể trọng liên tục trong 3 đến 5 ngày.
 Bệnh viêm vú (Mastitis)
* Đặc điểm
Viêm vú là một bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một hoặc
nhiều bầu vú sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh có thể
gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa.
* Nguyên nhân
Theo Muirhead và Alexander (2010) [24], nguyên nhân gây viêm vú ở
lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác
ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến
12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm
vú do trầy xước. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây
viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp. gây viêm cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập, độc tố của E.coli sinh ra là
nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.Việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trò quan trọng trong phòng bệnh.
- Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.



22

- Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức
ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước
khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
- Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho
vi khuẩn xâm nhậpgây viêm như: E. coli, Staphylococcus, Klebsiella spp.
(Nguyễn Như Pho,2002) [15].
- Theo Christensen R.V. và cs. (2007) [20], khi nghiên cứu về mô học và
vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes.
Trương Lăng (2000) [9] cho biết: lợn con mới đẻ có răng nanh mà không
bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập
tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái ăn thức ăn nhiều đạm sinh nhiều
sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo thành môi trường cho vi trùng sinh
sản nhiều.
- Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.
Hoặc do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá, thức ăn khó tiêu
hoặc cũng ảnh hưởng đến.
* Triệu chứng
- Sau khi đẻ 1 - 2 ngày thấy vú sưng đỏ, lợn mẹ ăn ít hoặc bỏ ăn. Vú viêm
không cho sữa, đầu vú sưng nóng, sờ lợn có phản ứng đau, không cho con bú,
đàn con thiếu sữa gầy yếu nhanh chóng và kêu rít nhiều. Sốt cao 40 -42C, sữa vú
viêm chứa mủ màu xanh, lợn cợn, lắc thấy vẩn đục, để ra gió có mùi hôi. Nếu không
điều trị kịp thời vú sẽ cứng gây viêm kinh niên không cho sữa.Khi viêm ban đầu
chỉ một vú viêm, không chữa trị sẽ lây sang vú khác.
- Bình thường viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 710 ngày, có con đến một tháng.
- Viêm vú được chia thành các thể: viêm thanh dịch, viêm cata, viêm

Fibrin, viêm cata có mủ, viêm áp xe, viêm thể plegemol, viêm có máu.


×