Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 1000 thị trấn thất khê, huyện tràng định, tỉnh lạng sơn năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐÀO SỸ CƯƠNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28
TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN THẤT KHÊ ,HUYỆN TRÀNG ĐỊNH ,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐÀO SỸ CƯƠNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28
TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN THẤT KHÊ , HUYỆN TRÀNG ĐỊNH ,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N03

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. DƯƠNG HỒNG VIỆT

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Nhờ đó mà trong thời gian
thực tập tại Công ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc em đã có
cơ hội áp dụng những kiến thức học được ở trường vào thực tế ở công ty, đồng
thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Đây là một khoảng thời
gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về
chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi
ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé
của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và
trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận của
mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc
điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000
Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019”.

Từ những gì đã đạt được, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và đào
tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt, người
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ Phần Tài
Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.


ii

Do kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên chắc chắn báo cáo không
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đào Sỹ Cương

năm 2019


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Nghị Định



Quyết định

LS

Lạng Sơn

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐS

Bất Động Sản

ĐH

Đại Học


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Thất Khê năm 2018 ....................................25
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ..............................................................................28
Bảng 4.3. Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số .............................................28
Bảng 4.3: Bảng sai số khép hình ...................................................................................29
Bảng 4.4: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ ...............................29
Bảng 4.5: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai...........................................30
Bảng 4.6: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai ..................................................................31
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai .......................................31
Bảng 4.8: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai ..........................32


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ..............................................................................7
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ...........................................................................................8
Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE .........................................................................11
Hình 3.1 Trình từ các bước về phương pháp nội nghiệp ............................................22
Hình 3.2 Trình tự các bước về đo vẽ chi tiết ...............................................................22
Hình 4.1: Hình ảnh thị trấn Thất Khê trên bản đồ Lạng Sơn. .....................................23
Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ ..........................................................................................33
Hình 4.3: Đăng nhập vào phần mềm Famis ................................................................35
Hình 4.4: Chuyển đổi dữ liệu bằng Famis ..................................................................35
Hình 4.5: Thư mục chứa file ngày làm việc ................................................................36
Hình 4.6: File số liệu ...................................................................................................36
Hình 4.7: Phần mềm tính tọa độ ..................................................................................37
Hình 4.8: Phần mềm Microstation SE .........................................................................38
Hình 4.9: Các điểm chi tiết được phun lên bản đồ ......................................................38
Hình 4.10: Bản vẽ của khu vực đo vẽ .........................................................................39
Hình 4.11: Hình ảnh bản vẽ sau khi được hoàn thành ................................................39
Hình 4.12: Bản đồ sau khi tạo topology ......................................................................40
Hình 4.13: Chức năng tự động tìm sửa lỗi ..................................................................41
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ..........................................................42
Hình 4.15: Thao tac để đánh số thửa ...........................................................................42
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa .............................................................................................43
Hình 4.17: Tạo khung bản đồ ......................................................................................44


vi

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ....................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ....................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học. ........................................................................................................4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài. ..........................................................................................9
2.3. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................................11
2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính. ...........................11
2.3.2. Phần mềm Famis. ................................................................................................13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .........................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..............................................................................17
3.3 .Nội dung nghiên cứu. .............................................................................................17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê. .....................................17
3.3.1.3.Công tác quản lý đất đai của thị trấn Thất Khê. ................................................17
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ. .........................................................................17
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn từ số liệu đo chi tiết. .........................18
Những lợi thế: ................................................................................................................18
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. ............19
3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE. ....19
3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 8
từ số liệu đo chi tiết. ......................................................................................................20
3.5. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................20
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. ..................................20


vii
3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. ...............................................20
3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. ..................................................................21

3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. ..................................................21
3.5.5. Phương pháp chuyên gia. ....................................................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và THẢO LUẬN ...............................................23
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Thất Khê. ....................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ..............................................................................................23
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội. ................................................................................25
4.1.3. Tài nguyên nhân văn. ..........................................................................................25
4.1.4. Công tác quản lý đất đai. .....................................................................................25
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. ............27
4.2.1. Thu thập tài liệu. ..................................................................................................27
4.3.Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis. ..........33
4.3.1. Đo vẽ chi tiết. ......................................................................................................33
4.3.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. ........................................................................40
4.3.4. Sửa lỗi. .................................................................................................................40
4.3.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ....................................42
4.3.7.Kiểm tra kết quả đo. .............................................................................................45
4.3.8. In bản đồ. .............................................................................................................45
4.3.9. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ....................................................................46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................47
5.1. Kết luận...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................48


1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài
sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực,
thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng... Như vậy đất đai đã
gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của loài người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước,
nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ từng
tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm gìn giữ
và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử
dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững. Tuy nhiên,
hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang ngày một chuyển
mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của các ngành kinh
tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng. Do đó để bảo vệ quỹ đất
đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính
là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp
thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của


2

bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ
thống bản đồ địa chính.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà

trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên
Môi Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương Hồng
Việt em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ
lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử vào thành
lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính.
- Sử dụng máy toàn dạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation SE,
Famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, và thành lập được tờ
bản đồ địa chính số 28 tỷ lệ 1:100 trên địa bàn thị trấn Thất Khê, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà
trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc.
- Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục
vụ cho công việc sau này tốt hơn.
- Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.


3


- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên
& Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính.
Theo điều 3 mục 4 của Luật đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận”.
2.1.1.2. Các loại bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là
tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn vị
cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới,
diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất và được
hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.1.3. Hồ sơ địa chính:
a. Khái niệm hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết
về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản
gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông

tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b. Thành phần hồ sơ địa chính:
Thành phần hồ sơ địa chính được quy định cụ thể tại Thông tư số
24/2014/TT – BTNMT như sau:
Điều 4. Thành phần hồ sơ địa chính
1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau
đây:


5

a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất
đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm
có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới
dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy
hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
2.1.1.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất
đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể

hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính ,
các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường
địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường
địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan
nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của


6

đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là
số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị

trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và
tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường
có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5
mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . .
. Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản
đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ
chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi
chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.


7

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
❖ Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về
cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất
và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn
hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến
dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản

đồ địa chính Việt Nam : Thứ nhất là lưới chiếu Gauss kruger được thể mô phỏng
tại hình 2.1, thứ hai là phép chiếu UTM được mô phỏng tại hình 2.2 . Sơ đồ múi
chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
* Lưới chiếu Gauss – Kruger:

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3


8

* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu
và gần xích đạo.
* Phép chiếu UTM:

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ

bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc
sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt
Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào
sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s


9

- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia TK - 096494 đặt tại xã Hùng Sơn, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh, thành
phố hoặc thị trấn không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy
mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính
sách đất đai trở thành hành lang pháp lý và sử dụng đất của cơ quan quyền lực để
đảm bảo thực hiện mục tiêu:” Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch”.
Luật đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành 01/07/2004. Trong
Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định:” Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và

Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu”. Điều 6 Luật đất đai năm 2003 khẳng
định:
- Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ địa giới hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký việc giao đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.


10

+ Quản lý, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Để Luật đất đai 2003 thực sự phù hợp với tình hình thực tế, Chính phủ đã
ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn:
+ Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật
đất đai.
+ Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc sử phạt hành chính trong
lĩnh vực đất đai.

+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về thu hồi tiền
sử dụng đất.
+ Thông tư 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
+ Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
+ Thông tư 30/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng
dẫn điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về
hướng dẫn thi hành nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày
13/04/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


11

+ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc cấp Giấy chứng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Ngày 30/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định của Luật đất đai
năm 2003.
Luật đất đai năm 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2013 tại Luật

số 45/2013/QH13.
Bộ Tài nguyên Môi trường đang cố gắng tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm
là triển khai Luật đất đai trên khắp mọi miền của cả nước và dần hoàn chỉnh tổ
chức bộ máy quản lý đất đai.
2.3. Cơ sở thực tiễn.
2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính.
Giao diện của Microstation SE:

Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE


12

- MicroStation: là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm
ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag,
FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng
trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công
cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với
dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề,
hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian.
Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có
thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro,
hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý
ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh
số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao
tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử
dụng tiến hành số hóa trên màn hình.

- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng –
Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh
được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới,
phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu
dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác
với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường.
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ
liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt
đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình
xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới
dùng rất thuận tiện.


13

2.3.2. Phần mềm Famis.
● Giới thiệu chung:
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm
trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập
bản đồ và hồ sơ địa chính.
FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản
lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản
đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu
về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của
Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát
hành trong năm 2011.
● Các chức năng của phần mềm FAMIS:
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn:

- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất
- Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính
● Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:
a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu
trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ
liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những
nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.


14

c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn
trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng
với một bản ghi trong bảng này.
d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng
hướng, cắt cạnh thửa... Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các
công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy
in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác
nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.

g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh
ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.
FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ
cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
● Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng
vào bản đồ địa chính.
- Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua
các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO
(ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG
của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE
(INTERGRAPH-USA)
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một
số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và
Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector
hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)


15

b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển
thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo
cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân
theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong

phú, mềm dẻo, hiệu quả.
e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác
qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với
thửa.
f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận... Dữ liệu
thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc
nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo
các phương pháp nắn affine, porjective.
- Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc
số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu
diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một
công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
- Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối
tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng
thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.


16

i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện
việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức
năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống
thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ
sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần

mềm FAMIS và CADDB.


×