Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ THÁI

ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ THÁI

ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG
NAI

Ngành: Luật Kinh tế


Mã số: 8.38.01.07

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh
theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” là do
tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Minh. Các số liệu
nên trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn dựa trên quá trình
thu thập thông tin, khảo sát.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

NGUYỄN NHƯ THÁI


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu “Đăng ký kinh doanh của hộ
kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai”, em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và cán

bộ quản lý – Học viện khoa học – xã hội Hà Nội, bạn vè và gia đình đã tạo điều

kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Đức Minh
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cung cấp những thông tin và kiến thức
quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được các ý kiến đóng hóp quý báu của thầy, cô và
các đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn. !
Học viện khoa học – Xã hội

NGUYỄN NHƯ THÁI


DANH SÁCH TÀI LIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BLDS
CQNN
DN
ĐKKD
GCNĐKKD
LDN
HKD
NN
QLNN

Từ được viết tắt
: Bộ luật dân sự
: Cơ quan nhà nước
: Doanh nghiệp

: Đăng ký kinh doanh
: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
: Luật doanh nghiệp
: Hộ kinh doanh
: Nhà nước
: Quản lý nhà nước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CỦA HỘ KINH DOANH ................................................................................................... 7
1.1

Khái niệm hộ kinh doanh ........................................................................................... 7

1.1.1 Định nghĩa hộ kinh doanh.......................................................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh.................................................................................... 12
1.2

Khái niệm đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ......................................... 16

1.2.1 Định nghĩa đăng ký kinh doanh .............................................................................. 16
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của đăng ký kinh doanh ............................................................... 18
1.3

Lý luận về pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ....................... 19

1.3.1 Khái niệm pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ....................... 20
1.3.2 Mối quan hệ giữa đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh của hộ kinh

doanh ................................................................................................................................... 22
1.4

Nội dung của pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh................... 25

1.5 So sánh thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh với thủ tục đăng ký
kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân ........................................................................ 27
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ
KINH DOANH QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ......... 32
2.1 Thực trạng pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ..................... 32
2.2 Thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh qua thực tiễn
của Thành phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai ......................................................................... 39
2.2.1 Các yếu tố địa phương của Thành phố Biên Hòa tác động, ảnh hưởng đến thực
hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bàn ................ 39
2.2.2 Tình hình đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên địa bản Thành phố Biên
Hòa .................................................................................................................................... 41
2.3 Kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn ................................................................................... 42
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................. 48


3.1 Yêu cầu, quan điểm hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đổi với hộ kinh
doanh. ................................................................................................................................... 48
3.1.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ........ 48
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ... 50
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ......... 54
3.3 Giải pháp thực hiện pháp luật đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh ........... 58

3.3.1 Giải pháp chung ........................................................................................................ 58
3.3.2 Giải pháp đối với Thành phố Biên Hòa .................................................................. 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đã và đang hội nhập ngày càng sâu,
rộng vào nên kinh tế thế giới, các quy định về điều kiện kinh doanh, hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp đã và đang trở thành một trong những công cụ quản lý
nhà nước hữu hiệu và quan trọng.Bằng pháp luật Nhà nước sẽ quy định các kiều
kiện kinh doanh để điều tiết, kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia nhằm hướng đến bảo vệ quyền, lợi ích chung của các tổ chức và
cá nhân, lợi ích của cộng đồng và xã hội. Do đó, hệ thống pháp luật ở Việt Nam
ngày càng được nâng cao và hoạn thiện có những bước tiến quan trọng.
Thực hiện chính sách, chủ chương, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
được sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân cả nước tích cực hưởng ứng. Bộ Luật
dân sự 2015 có hiệu lực đã làm thay đổi và kéo theo các luật khác như luật đầu tư,
luật doanh nghiệp cũng thay đổi , đây sẽ là bước đổi mới trong nền kinh tế của quốc
gia. Với sự thay đổi này góp phần thúc đẩy sự phát triển của các loại hình doanh
nghiệp trong nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, sẽ có nhiểu sự ra đời của các loại
hình kinh doanh được đăng ký thành lập. Bên cạnh đó cùng ban hành các nghị định
hướng dẫn luật đã tạo môi trường kinh doanh nước ta có một khung hành lang pháp
lý an toàn, áp dụng tương đối thống nhất cho hoạt động kinh doanh của các loại
hình kinh doanh, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong những năm gần đây nên kinh tế ở nước ta có những bước phát triển
nhanh chóng và khẳng định vai trò của mình đối với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Theo Tổng cục Thống kê năm 2018, tính đến năm 2017, cả nước có trên
5,14 triệu hộ kinh doanh. Xét theo quá trình thì tổng số lượng hộ kinh doanh liên

tục tăng qua các năm
Các hộ kinh doanh phân bố đồng đều trên cả nước.Chủ yếu tập trung tại các
thành phố lớn , trung tâm dân cư kinh tế , khu công nghiệp đầu ngõ giao thông , trao
đổi, vận chuyển hàng hóa. Các thành phố lớn như Thành phố. Hồ Chí Minh, Thành
phố. Biên Hòa , Hải Phòng, Đà Nẵng , các tỉnh thành phía Nam như Đồng bằng
Sông cửu long ….. Các vùng Tây Bắc và Tây Nguyên, chủ yếu phát triển về nônglâm nghiệp nên tỉ lệ thành lập, đăng ký hoạt động thấp hơn so với các vùng, khu

1


vực khác ở nước ta. Trên cơ sở phân bổ dân cư, tỷ trọng hộ kinh doanh giữa các
vùng không có sự biến động đáng kể trong nhiều. Vai trò kinh tế của hộ kinh doanh
đã góp phần rất quan trọng vào việc phát triển kinh tế quốc gia, ổn định và nâng cao
đời sống xã hội.
Từ lẽ đó cần có một hệ thống pháp luật, các quy định phù hợp điều chỉnh về
hoạt động đăng ký hoạt động, hoạt động và chấp dứt hoạt động của hộ kinh doanh
từ đó khuyến khích hộ kinh doanh phát triển sẽ phát huy được tiềm năng lớn, mở
rộng hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh, tăng cường cạnh tranh , quy mô
hoạt động và sản xuất từ đó thúc đẩy mạnh nền kinh tế của khu vực và quốc gia, tạo
tiền đề cho sự thay đổi nên kinh tế ở nước ta hiện nay.
Chính vì lẽ ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh
doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”.
Từ đó, đánh giá thực trạng của pháp luật về hộ kinh doanh hiện nay nói chung và
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nói riêng, qua đó nhằm chỉ ra được những điểm
khó khăn, bất cập trong công tác thực hiện pháp luật, từ đó đề ra phương án cách
thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn đòi hỏi, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, tọa ra một môi trường
kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh va cới mở cho các loại hình kinh doanh khác
trong nên kinh tế nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu

Tại thời điểm viết luận văn này, đã có nhiều công trình nghiên cứu về pháp
luật hộ kinh doanh ở các góc độ khác nhau, đa phần gốc độ tiếp cận vấn đề này ở
mức độ pháp lý kinh tế khác nhau. Các công trình khoa học tiêu biểu về đề tài này
có thể kể đến:
Chuyên khảo Một số quy định mới về hộ kinh doanh nhỏ, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003.
Các nghiên cứu về đăng ký kinh doanh, trong đó có điều kiện kinh doanh đối
với hộ kinh doanh:
Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong hoạt động đăng ký kinh doanh trên
địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn
thành phố Hà Nội- thực trạng và giải pháp: Luận văn thạc sĩ Luật học/Trần Thị

2


Trang; TS. Tô Văn Hòa hướng dẫn Hà Nội, 2019
Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay/ Nguyễn
Thị Thu Thủy// Dân chủ và Pháp luật. Số 12/2015, tr.30-34.
Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về thành lập và
đăng ký doanh nghiệp/ Dương Văn Mậu, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư
pháp, Số chuyên đề Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp /2006, tr/ 176-197.
Quy chế pháp lý về đăng ký kinh doanh và thực tiễn áp dụng ở thành phố Hà
Nội: Luận văn thạc sĩ luật học/ Lê Thị Thu Lý; PGS.TS. Nguyễn Viết Tý hướng
dẫn, Hà Nội, 2017.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2004 – Tiếp cận dưới góc độ quyền tự do kinh doanh: Luận văn thạc sĩ
Luật học/ Nguyễn Hoàng Anh; TS. Đặng Vũ Huân hướng dẫn; Hà Nội 2017.
“Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Tố Uyên (Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2005)

“Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ luật học của
tác giả Hoàng Minh Sơn (Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012).
Chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam: Khía cạnh lý luận, thực tiễn và
lập pháp/ Hoàng Xuân Nghĩa, Nguyễn Văn Hưởng// Nghiên cứu pháp luật. 2019. –
Số 11, tr. 46-55.
Địa vị pháp lý của hộ kinh doanh – Những vấn đề lý luận và thực tiễn: Luận
văn thạc sĩ luật học/ Vũ Thị Ngọc Ánh; PGS.TS. Trần Ngọc Dũng hướng dẫn Hà
Nội,
Hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay / Trần Ngọc
Dũng // Nhà nước và Pháp luật. Số 9/2014, tr.42-49.
Từ những kết quả trên đã cho thấy hộ kinh doanh là chủ thể rất được nhiều
người quan tâm và nghiên cứu. Với nhiều mức độ, góc nhìn và cách tiếp cận khác
nhau, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đi sâu vào những tính chất đặc thù
của loại hình kinh doanh này đối với nền kinh tế của nước ta, vai trò của hộ kinh
doanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Có khá nhiều nghiên cứu về hộ kinh
doanh nhưng vẫn chưa có một công trình khoa học nghiên cứu một cách hệ thống

3


và chi tiết về pháp luật hộ kinh doanh ở Việt Nam nói chung và quy định của pháp
luật về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh nói riêng. Luật doanh nghiệp 2014 ra
đời đã có nhiều bước thay đổi và chuyển biến, khác biệt so với luật doanh nghiệp
2005. Các công trình nghiên cứu trước đây dựa trên cơ sở nền tảng chính vẫn là luật
doanh nghiệp 2005 vậy nên các công trình nghiên cứu này đã không cập nhật được
những điểm mới, còn nhiều hạn chế thiếu sót của những quy định pháp luật được
thay đổi và tiến bộ của Luật doanh nghiệp 2014. Những bước hoàn thiện và xây
dựng thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản hơn gọn gàng hơn phù hợp với xu thế
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là chỉ ra những bước tiến bộ, cải cách đổi mới của
pháp luật đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh hiện nay, những hạn chế, bất cập
trong Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh.
Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh; hiệu quả, những vướng mắc, khó khăn
trong thực tiễn thực hiện pháp luật điều kiện kinh doanh đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất giải pháp để khắc phục
và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đăng ký kinh doanh của hộ
kinh doanh nói chung và các chủ thể hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn, luận văn chú trọng vào việc
nghiên cứu các nội dung sau đây:
Thứ nhất, về lý luận: Những khái niệm cơ bản về hộ kinh doanh trong điều
kiện nên kinh tế ở nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, những vấn đề pháp lý hiện hành: Nghiên cứu, phân tích các quy
phạm, quy định điều chỉnh hoạt động đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo
pháp luật Việt Nam những khó khăn, vướng mắt còn tồn đọng.
Thứ ba, thực tiễn tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: Từ các phân tích ở
trên và trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại địa phương đề xuất các giải pháp cho việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện thực tế

4


kinh tế - xã hội hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tiễn của
thủ tục thực hiện việc đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt
Nam quy định trong phạm vi Luật doanh nghiệp 2014, Luật dân sự 2015, Hiến Pháp

2013, Nghị định 78/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng ,
chủ nghĩa duy vật lịch sử lập luận chỉ ra bằng chứng giá trị lịch sử khách quan.
Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích được dùng để làm rõ các khái niệm về hộ kinh doanh,
khái niệm đăng ký kinh doanh và các đăng điểm của hộ kinh doanh, làm rõ những
quy định của pháp luật về Hộ kinh doanh trong việc thực hiện việc đăng ký kinh
doanh của hộ kinh doanh.
Phương pháp lịch sử để chỉ ra các hình thái, quá trình hình thành và phát
triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam, quy định của hộ kinh doanh ở Việt Nam quá
các thời kỳ.
Phương pháp hệ thống, được sử dụng nhằm mục đích đánh giá thực trạng về
địa vị pháp lý của hộ kinh doanh được quy định trong pháp luật Việt nam, từ đó tìm
ra những hạn chế, bất cập.
Phương pháp so sánh được sử dụng để xem xét, đối chiếu và phân biệt các
quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh đối với các
loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, nhận biết được đặc trưng của hộ kinh doanh.
Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý các số liệu được sử dụng trong
luận văn về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh
trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa và đưa ra đề xuất giải
pháp, kiến nghị khắc phục các bất cập và hạn chế thựa hiện việc đăng ký kinh doanh

5



của hộ kinh doanh hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Ý nghĩa lý luận:
Từ góc độ nghiên cứu của tác giả luận văn đem đến cho đề tài môt góc nhìn
nhận khách quan về quy định, thủ tục hành chính trong hoạt động đăng ký kinh
doanh của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận văn là kết quả
của việc nghiên cứu lý luận từ đó chỉ ra những điểm mới, những vấn đề bất cập còn
tồn đọng cần phải tiếp tục quan tâm và điều chỉnh của pháp luật để hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh nói riêng và hệ thống
pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luật văn sẽ góp một phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh
của hộ kinh doanh tao ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi và cạnh
tranh công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy
quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc công dân tự do kinh doanh những ngành
nghề mà pháp luật không cấm, không hạn chế và nâng cao tính linh hoạt trong hoạt
động kinh doanh và thúc đẩy nên kinh tế - xã hội phát triển.
Luận văn có thể là tài liệu nghiên cứu cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến
hoạt động của hộ kinh doanh, góp một phần vào việc nhìn nhận lý luận và thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 phần, mỗi phần là một chương, bắt đầu bằng phần
Mở đầu và kết thúc là Kết luận.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CỦA HỘ KINH DOANH
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ
KINH DOANH QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CỦA HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH
ĐỒNG NAI
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH THEO PHÁP

LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA HỘ
KINH DOANH
1.1 Khái niệm hộ kinh doanh
1.1.1 Định nghĩa hộ kinh doanh
Ở các quốc gia có nền thương mại phát triển trên thế giới quy định về hình thái
kinh doanh chủ yếu là do cá nhân thành lập và làm chủ ( One-man business) , những
cá nhân cùng nhau thành lập và kinh doanh ( sole trader) và doanh nghiệp một chủ (
sole proprietorship).
Để hiểu rõ hơn về khái niệm “hộ kinh doanh” ở Việt Nam, trước hết cần tìm
hiểu khái niệm “hộ gia đình” được quy định trong các văn bản pháp luật.
Tại Khoản 6 Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981(Sửa đổi bổ sung 1990),
hộ gia đình được nhắc đến với tư cách là chủ thể của quan hệ dân sự bắt đầu từ Luật
đất đai 1993 khi quy định hộ gia đình là một trong những chủ thể sử dụng đất bên
cạnh các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, xã hội và cá nhân “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất1”[23]. Hộ gia đình
là chủ thể của quan hệ dân sự.
Hộ gia đình đã được pháp luật thừa nhận trong văn bản và được nhà nước giao
đất sử dụng, thực hiện hoạt động sản xuât và các quyền đối với đất nhà nước giao,
chuyển nhượng, thừa kế,… Như vậy, có thể thấy hộ kinh doanh đã là chủ thể của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, được thừa nhận tài thời điểm này.
Hộ kinh doanh thời điểm này được hiểm là một nhóm người trong một gia đình
gồm cha, mẹ, ông, bà , các con, các thành viên trong gia đình cùng chung sống và sản
xuất, canh tác.
“Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để

hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân

1

Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 1993

7


sự thuộc các lĩnh vực này2”.Hộ gia đình có tư cách chủ thể và quyền sử dụng đất với
tư cách là chủ thể trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số ngành nghề
truyền thống khác.
Hộ kinh doanh theo cách đơn giản là hoạt động kinh tế của các gia đình cùng
sản xuất, buôn bán, kinh doanh hoặc cùng cung ứng dịch vụ nào đó để tìm kiếm lợi
nhuận trong hoạt động lao động của họ, nâng cao chất lượng lao động, sản lượng hàng
hóa, dịch vụ mà họ tạo ra. Sự phát triển và hình thành các loại hình hộ kinh doanh đã
tồn tại từ rất lâu và sẽ luôn được hình thành, duy trì và tiếp tục phát triển trong bất kỳ
hình thái xã hội nào.
Các hoạt động kinh tế của hộ gia đình ngày càng đổi mới, và thích nghi theo
từng thời kỳ, từng môi trường kinh tế khác nhau để thích nghi và phù hợp, có thể thấy
hộ kinh doanh như mầm móng của các hình thái doanh nghiệp, công ty ở cấp độ sơ
khai, xuất phát cơ sở là kinh tế của gia đình cùng nhau hoạt động khi có đủ các điều
kiện và yếu tố phát triển, lúc đó các gia đình sẽ mở rộng sản xuất, kinh doanh bằng
nhiều hình thức khác nhau như đầu tư thêm vào lao động, trang thiết bị, công cụ nhằm
đẩy mạnh hoạt động sản xuất và sản lượng tạo ra.
Hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014 thì hộ kinh doanh vẫn chưa được coi là
doanh nghiệp.
Tuy cũng là hoạt động sản xuất , kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận nhưng hộ
kinh doanh vẫn chưa đủ các yếu tố để được xem là doanh nghiệp . Hộ kinh doanh mới

chỉ có thành tố kinh tế của mình trong hoạt động thương mại của mình , chưa phải là
thành tố pháp lý vì chưa có tư cách pháp nhân.
Như vậy hộ kinh doanh được định nghĩa như sau :
Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP định nghĩa về hộ kinh doanh như
sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động

2

Khoản 1 Điều 116 Bộ luật dân sự 1995

8


và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh3”[12].
Hộ kinh doanh là cá nhân hoặc một nhóm ngươi là công dân Việt Nam và đủ
tuổi mười tám tuổi đăng ký thành lập và thực hiện hoạt động kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh của hộ kinh doanh với quy mô nhỏ sử dung dụng dưới mười lao động và
kinh doanh tại một địa điểm duy nhất.
Đồng thời Khoản 1 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân
sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Trong quá trình hoạt động của mình, hộ kinh doanh là chủ thể tham gia và xác
lập các quan hệ xã hội hoặc ủy quyền cho một cá nhân khác nhân danh mình tham gia
vào quan hệ xã hội.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì việc ủy quyền sẽ được lập thành văn

bản. Văn bản ủy quyền sẽ thể hiện bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền và các nội
dung, công việc được ủy quyền và thời hạn của việc ủy quyền. Người được ủy quyền
sẽ được thực hiện các hành vi của người ủy quyền trong phạm vi được ủy quyền.
Hộ kinh doanh trong khái niệm kinh tế không phải là doanh nghiệp, nhưng về
quy định cụ thể cho loại hình này thì hộ kinh doanh lại là một chủ thể khác biệt thực
hiện hoạt động kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, quy định về hộ kinh
doanh vừa có tính chất của doanh nghiệp vừa mang đặc điểm riêng biệt cho loại hình
hộ kinh doanh.
Từ đó cho thấy hộ kinh doanh được quy định trong các văn bản pháp lý và
trong luật đã thừa nhận và quản lý chủ thể này vừa mang tính chất của một doanh
nghiệp vừa mang các đặc điểm riêng của loại hình này, về quy định tư cách chủ thể và
tư cách pháp lý thì hộ kinh doanh được quy trong Bộ luật dân sự.

3

Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015 về đăng ký kinh doanh

9


Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh mang tính chất tự cung tự cấp, làng nghề
truyền thống, các nghề thủ công, nông – lâm – ngư nghiệp, chủ yếu phát triển mang
tính chất gia đình, văn hóa vùng miền của địa phương.
Trước đây, Nghị định của Chính phủ về đăng ký kinh doanh là Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004
đều có quy định về tên gọi “hộ kinh doanh cá thể4”[6]. Sau đó, Nghị định số
78/2015/NĐ-CP năm 2015 về đăng ký kinh doanh với tên gọi là “hộ kinh doanh”.
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP định nghĩa: “hộ kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh5”[9].
Định nghĩa hộ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba loại do
căn cứ vào chủ thể đăng ký thành lập:
+ Cá nhân đăng ký thành lập hộ kinh doanh và làm chủ hộ.
+ Một nhóm gồm từ hai đến mười người cùng quản lý hoạt động hộ kinh
doanh.
+ Chủ hộ gia đình đại diện thành lập hộ kinh doanh và hoạt động kinh doanh.
“Hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và hộ kinh
doanh do nhóm người xuất phát từ Bộ luật dân sự 1995, 2005 quy định “hộ gia đình”
là chủ thể của quan hệ pháp luật theo nghĩa rộng.
Hộ kinh doanh là chủ thể đặc biệt, không phải cá nhân, cũng không phải là
pháp nhân, đây được coi như loại hình kinh doanh đặc biệt được quy định trong Nghị
Định 78/2015. Chủ hộ kinh doanh là người trực tiếp đứng tên trên giấy đăng ký kinh
doanh của hộ, có thể không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh mà
thuê, sử dụng lao động để sản xuất kinh doanh, chủ hộ sẽ quản lý số lượng lao động
này.
Thứ hai, các cá nhân hay các thành viên của “hộ gia đình” không cụ thể và khó
khăn trong việc xác định được đúng đâu mới là thành viên và được coi là thành viên
4
5

Điều 1 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006

10


của hộ kinh doanh.Chủ hộ kinh doanh là người đại diện cho các thành viên trong hộ
đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh và trực tiếp lao động sản xuất trong hộ.
+ Điều kiện quan hệ, thể hiện qua việc hoặc có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ

huyết thống hoặc có quan hệ nuôi dưỡng. (Điều kiện cần)
+ Điều kiện về nơi ở, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ở cùng một nơi hoặ cùng
nhau sinh sống dựa vào khối tài sản nào đó. (Điều kiện đủ)
Để xác định được các thành viên trong gia đình có hai cách, cách thứ nhất là
dựa vào hộ khẩu của gia đình thể hiện các thành viên. Cách thứ hai là dựa vào giấy
khai sinh thể hiện quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
Nhưng số lượng các thành viên trong gia đình thường biến động theo thời gian
, thể hiện qua việc sinh thêm con hoặc thành viên trong gia đình qua đời.

Thực tiễn hiện nay việc xác định thành viên trong gia đình thông qua sổ hộ
khẩu không có cơ sở để đứng vứng trong giai đoạn hiện nay.
Trường hợp một nhóm người không phải là thành viên trong gia đình , không
có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ
kinh doanh.
Trường hợp này góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhưng gây trở ngại
về mặt quản lý trách nhiệm của các thành viên trong hộ.
Hộ kinh doanh có các đặc điểm để phân biệt với doanh nghiệp qua việc sử
dụng lao động.
“Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp6”[12]. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐCP. Do đó, có thể hiểu quy định hiện nay quan niệm hộ kinh doanh và các hình thức
công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về quy mô kinh
doanh.
Từ đó, hộ kinh doanh có thể do cá nhân thành lập, một nhóm người hoặc một
gia đình thành lập ra. Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì cá nhân

6

Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

11



đó có toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, quyền như
một người chủ của công ty tư nhân. Trường hợp hộ gia đình do một nhóm người hoặc
một gia đình thành lập thì mọi hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các thành
viên trong hộ kinh doanh quyết định trong việc hoạt động và các quan hệ dân sự, kinh
tế,.v..v.. Bộ luật dân sự 2015 không quy định về hộ kinh doanh và không ghi nhận loại
hình kinh doanh này là một chủ thể trong giao dịch dân sự
Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh không phải là Pháp nhân
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập, tài sản của cá nhân thành lập không
tách biệt và đưa vào kinh doanh. Tài sản của cá nhân không tách biệt với cá nhân,
không phải là tài sản của hộ kinh doanh quyền sở hữu tài sản thuộc quyền sở hữu của
cá nhân.
Chủ hộ kinh doanh là chủ thể hưởng toàn bộ lợi nhuận do hoạt động kinh
doanh của hộ đem lại sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính của hộ kinh doanh,
lợi nhuận này lại góp phần làm gia tăng khối tài sản của cá nhân chủ hộ như vậy vốn
tài sản của hộ kinh doanh đã không tách biệt khi có doanh thu thì lượng tài sản này sẽ
gia tăng khó kiểm soát.
Cũng như một cá nhân làm chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gồm nhóm các
cá nhân làm chủ cũng không có tư cách pháp nhân. Với vai trò là chủ thể trong hoạt
động tố tụng thì hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án dân sự, kinh
tế, thương mại,…
Người đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh có phải là
người đại diện đương nhiên của hộ kinh doanh để tham gia trực tiếp vào quan hệ xã
hội đại diện cho hộ kinh doanh hay phải được sự ủy quyền của các thành viên trong hộ
kinh doanh rồi mới có thể thực hiện xác lập quan hệ xã hội.
Đây cũng chính là vấn đề khi xảy ra trách nhiệm sẽ là cơ sở để quy kết trách
nhiệm, mức độ. Theo quan điểm của tác giả đây sẽ do sự thỏa thuận của các thành
viên trong hộ tự thỏa thuận với nhau về mức độ và trách nhiệm thông qua sự tin tưởng

và khả năng tài chính của các thành viên.

12


Hộ kinh doanh do gia đình thành lập cũng tương tự, các thành viên trong gia
đình sẽ không tách bạch tài sản chung và riêng của các thành viên, do đó hộ kinh
doanh do gia đình thành lập cũng không có tư cách pháp nhân.
Khi tham gia thỏa thuận kinh doanh, đại diện hộ kinh doanh nhân danh mình để
thực hiện hoạt động giao dịch đó.
Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, với tư các hộ kinh doanh của mình
hộ kinh doanh nhân danh hộ để tham gia vào các hoạt động kinh doanh và các quan hệ
xã hội trong hoạt động của mình. Hộ kinh doanh hoạt động với tư các của hộ và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn). Hộ kinh doanh
không phải là doanh nghiệp nên hộ kinh doanh bị hạn chế nhiều quyền lợi trong kinh
doanh và thuế mà doanh nghiệp có được.
Hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh quy mô rất nhỏ
Đặc điểm của loại hình hộ kinh doanh là sản xuất kinh doanh tại một địa điểm
cố định và sử dụng dưới 10 lao động, ngành nghề kinh doanh chính gốc là làm nghề
thủ công, buôn bán nhỏ lẻ vốn ít. Công việc chủ yếu theo mùa vụ hoặc thời vụ, việc
làm không nhiều và không ổn định.
Điều này gây tốn kém không thật cần thiết cho người kinh doanh và sử dụng
thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp có lẽ chưa tính đến đặc trưng của từng ngành nghề lên tới hàng chục với các
công việc như nấu ăn, chạy chợ, phục cụ bàn, vệ sinh, trông xe,.. Do nhu cầu lao động
thấp nên các hộ kinh doanh đầu tư vốn không nhiều vào máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho việc sản xuất từ đó sản lượng tạo ra còn nhiều hạn chế và chưa đạt được chất
lượng tốt.
Hộ kinh doanh chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cụ thể và
xác định trên giấy phép đăng ký hoạt động của hộ. Thông thường sẽ là một phường/xã

cụ thể nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Do kinh doanh tại một
địa điểm duy nhất nên số lượng khách hàng không nhiều, đa số là dân cư ở địa
phương đó.
Đối với hộ sản xuất thì quy mô sản xuất chưa lớn, chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn đặt ra đối với chất lượng của hàng hóa và sản phẩm.
13


Từ đó, có thể thấy được sự hạn chế trong kinh doanh của hộ kinh doanh, phạm
vị nhỏ, nhu cầu lao động thấp, địa điểm kinh doanh tại một khu vực.
Trách nhiệm vô hạn đối với hộ kinh doanh
Trách nhiệm của hộ kinh doanh là trách nhiệm vô hạn. Trong hoạt động kinh
doanh, sản xuất của mình, hộ kinh doanh sẽ phát sinh các trách nhiệm như các khoản
nợ có thiệt hại hoặc các rủi ro khác có thể xảy đến. Xuất phát từ việc không có tư cách
pháp nhân nên mức trách nhiệm của hộ kinh doanh là vô hạn, chịu trách nhiệm đến
cùng cho thành viên đó. Trách nhiệm này sẽ phụ thuộc vào từng hoàn cảnh, cụ thể để
xác định.
Chủ hộ kinh doanh là người chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động kinh
doanh do một cá nhân làm chủ.
Các thành viên trong hộ kinh doanh cùng chịu trách nhiệm đối với thiệt hại
thực tế sẽ xảy ra. (Các thành viên có thể thỏa thuận trừ trường hợp khác)
Các quy định này rất khó xác định được chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh
doanh. Trước hết phải nhắc lại định nghĩa về hộ kinh doanh trong Nghị định số
78/2015/NĐ-CP để xác định chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh. Định nghĩa
này có nội dung chính xác như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm
người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh7”[12]. Có thể xác định hộ kinh doanh dựa vào các yếu tố
sau đây :

Thứ nhất, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi một
cá nhân hoặc một nhóm người có đầy đủ năng lực pháp lý dân sự và năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, quốc tịch Việt Nam. Và một nhóm người như vậy.
Đặc trưng của loại hình hộ kinh doanh là chịu trách nhiệm vô hạn do đó khi
phát sinh trách nhiệm bồi thường thì hộ kinh doanh phải thực hiện trách nhiệm đến
cùng không chỉ là tài sản đem vào kinh doanh mà cả tài sản cá nhân để thực hiện trách

7

Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh

14


nhiệm bồi thường đến cùng. Các thành viên của hộ thực hiện hoạt động kinh doanh
phải đảm bảo về độ tuổi và năng lực dân sự đầy đủ, quốc tịch Việt Nam.
Thứ hai, phạm vi sản xuất, kinh doanh nhỏ trong phạm vi một khu vực cụ thể,
không được thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện.
Phạm vi sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh mang tính nhỏ và cục bộ, chỉ
sử dụng duối mười lao động và chỉ được kinh doanh, sản xuất tại một địa điểm nhất
định. Đây là hạn chế lớn đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh vì với quy
mô nhỏ sẽ không có khả năng cạnh tranh cạo khách hàng không nhiều và chủ yếu là
người dân ở gần biết đến và là khách hàng chủ yếu.
Thứ ba, số lượng lao động hạn chế chỉ được sử dụng từ 10 lao động trở xuống.
Số lượng lao động hạ chế chủ yếu là những lao động tay nghề không cao, việc
tuyển dụng cũng đơn giản không đòi hỏi gì nhiều, mục đích là đáp ưng được công
việc lao động chủ yếu là tay chân, công việc mang tính thời vụ lao động sử dụng
không nhiều và chuyên môn không có, đa số là học nghề và làm công việc tạm thời,
mùa vụ.
Thứ tư, trách nhiệm đối với hộ kinh doanh là trách nhiệm vô hạn đối với hoạt

động sản xuất, kinh doanh của hộ.
Trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh là việc chủ hộ kinh doanh đứng tên trên
giấy phép đăng ký kinh doanh của hộ chịu trách nhiệm đến cũng đối với khoản nợ của
mình.
Các thành viên cùng đăng ký thành lập hộ kinh doanh cũng chịu trách nhiệm
chung trong khoản nợ, tách nhiệm bồi thường của hộ, bằng tài sản của hộ kinh doanh
và tài sản cá nhân mình để thực hiện nghĩa vụ bồi thường, trả nợ.
Về nguyên lý pháp lý khi kinh doanh trong điều kiện bình thường, thương nhân
dù là thể nhân hay pháp nhân khi xảy ra phát sinh trách nhiệm trong hoạt động của
mình đều phải chịu trách nhiệm về phát sinh đó . Khi nói đến trách nhiệm vô hạn,
nghĩa là nói tới việc các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn, bằng
toàn bộ tài sản cá nhân của mình và/ hoặc liên đới với các khoản nợ của hộ kinh doanh
mà mình là thành viên khi hộ kinh doanh bị tuyên bố phá sản và thực hiện thủ tục
phân chia trách nhiệm về các khoản nợ.
15


Nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình,
tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài
sản chung của các thành viên.
2. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực
hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này ”[31].
Hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì cá nhân này phải chịu trách nhiệm vô
hạn đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình, tài sản của
cá nhân sẽ dùng để trả nợ.
Như vậy, hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một gia đình thành lập thì sẽ
rất phức tạp và khó khăn với chế độ trách nhiệm của các thành viên rất khó xác định
trong nhóm, gia đình điều này lại không được pháp luật quy định cụ thể mà phụ thuộc

vào cách hiểu và giải thích của từng trường hợp và sự thỏa thuận giữa các thành viên
trong hộ với nhau. Hộ kinh doanh khi phát sinh khoản nợ trong quá trình kinh doanh
mà tài sản của hộ kinh doanh không đủ để chi trả thì các thành viên trong hộ kinh
doanh phải chịu trách nhiệm cho đến cùng bằng tài sản riêng của mình cho khoản nợ
của hộ kinh doanh mà mình là thành viên.
Như vậy, khi hộ kinh doanh phát sinh khoản nợ hay trách nhiệm về tài sản thì
hộ kinh doanh đó sẽ phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với tài sản của mình. Đối với
các thành viên của hộ kinh doanh sẽ không giới hạn bởi số tài sản được đưa vào kinh
doanh, mà kể cả tài sản riêng của các cá nhân thành viên trong hộ.
1.2 Khái niệm đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh
1.2.1 Định nghĩa đăng ký kinh doanh
Một thực thể thương mại, khi tham gia thị trường và thực hiện hoạt động
thương mại và san xuất thì đòi hỏi nhiều điệu kiện: Vốn, chủ thể, ngành nghề, lĩnh lực
kinh doanh, địa điểm kinh doanh, chiến lược kinh doanh, mục tiêu,.. Một trong những
điều kiện quang trọng là phải đăng ký kinh doanh hay đăng ký thành lập với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để cộng nhận sự ra đời của chủ thể kinh doanh.
16


Hiện nay cụm từ “ Đăng ký kinh doanh “ có rất nhiều định nghĩa và khái niệm
khác nhau tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận, tiếp cận khác nhau của pháp luật, như vậy
có thể hiểu khái niệm đăng ký kinh doanh theo khía cạnh khác nhau, cách khác nhau
tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, thì chủ thể phải tiến hành hoạt động đăng
ký kinh doanh. Đây là quy định bắt buộc và được quy định trong các văn bản pháp
luật như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014,… các văn bản pháp luật khác.
Khái niệm đăng ký kinh doanh được hiểu theo hai góc độ nghiên cứu sau đây :
Một là, dưới góc độ của các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh có thể xem
đăng ký kinh doanh là hoạt động trong đó nhà đầu tư khai báo với cơ quan quản lý
nhà nước về đăng ký kinh doanh với giới kinh doanh về dự kiến hoạt động kinh doanh

của mình.
Hai là, góc độ quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh thì việc hoạt động đăng ký kinh doanh
của hộ kinh doanh là thủ tục hành chính bắt buộc, đây là việc nhà nước thừa nhận và
cho phép, cấp phép hoạt động cho hộ kinh doanh, góp phần đảm bảo sự công bằng
trong môi trường kinh doanh, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động của hộ kinh
doanh.
Từ hai cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng: “Đăng ký kinh doanh là hoạt
động của các chủ thể kinh doanh nhằm khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về
hoạt động kinh doanh của mình và điều kiện để được đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký kinh doanh ghi nhận và làm thủ tục pháp lý đăng ký kinh doanh, cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc đối với mỗi cá nhân, hoặc một nhóm
người kinh doanh, qua đó các chủ thể kinh doanh này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ghi nhận vào sổ đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, được cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh.
Kể từ thời điểm được cấp giấy phép kinh doanh thì chủ thể đó có tư cách pháp
lý để hoạt động kinh doanh, lúc này hoạt động kinh doanh của các chủ thể được coi là
hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
17


Đăng ký kinh doanh là việc cơ quan nhà nước bằng chức năng quản lý của
mình cấp giấy phép đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh của chủ thể. Từ đó chủ thể
có thể thực hiện hoạt động kinh doanh của mình đã đăng ký theo đúng quy định và
giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ thể.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
hộ kinh doanh sẽ hướng dẫn chủ thể đăng ký kinh doanh theo đúng thủ tục và nội
dung đăng ký kinh doanh,…chủ thể đăng ký kinh doanh sẽ đóng phí, lệ phí đăng ký
kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Việc đăng ký kinh doanh của chủ thể nhằm đáp ứng những yêu cầu về chủ thể,
thông tin cần thiết về chủ thể để cơ quan nhà nước quản lý, cấp phép đủ điều kiện
đăng ký kinh doanh cũng như thành lập. Khách hàng, người tiêu dùng biết được thông
tin nguồn gốc của hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng.
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa của đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của chủ thể
và cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và áp dụng pháp luật vào thực tế.
Điều này được thể hiện ở một số khía cạnh như sau:
Một là, đối với hộ kinh doanh
Các chủ thể thực hiện hoạt động đăng ký kinh doanh qua đó nhà nước sẽ cấp
cho chủ thể này giấy phép kinh doanh, kể từ thời điểm được cấp giấy phép kinh doanh
là nhà nước đã thừa nhận hoạt động kinh doanh của hộ là hợp pháp và nhà nước bảo
hộ cho hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật. Từ đó có cơ sở để
đảm bảo được các quyền lợi hợp pháp của hộ kinh doanh trong ngành, nghề mà mình
đăng ký kinh doanh. Đồng thời, đây chính là việc thể hiện quyền của chủ thể trong
hoạt động kinh doanh, các quy định của pháp luật kinh tế trong việc thể hiện quyền tự
do kinh doanh của các chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc đăng ký kinh doanh của các chủ thể sẽ phải đáp ứng các yêu cầu và tiêu
chuẩn do cơ quan nhà nước ban hành về độ tuổi, từ 18 tuổi trở lên, đủ năng lực hành
vi dân sự, là công dân Việt Nam,… và các tiêu chí khác phụ thuộc vào từng ngành,
nghề và lĩnh vực mà hộ kinh doanh đăng ký hoạt động.
18


×