Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH CHO NÔNG DÂN ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.54 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ MINH HƢNG

CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH
CHO NÔNG DÂN
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ MINH HƢNG

CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH
CHO NÔNG DÂN
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60.34.04.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Hải

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 11
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 12
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ........................................................... 13
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH CHO NÔNG DÂN ........................ 13
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP .............................................. 13
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách .................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm chính sách ..................................................................... 13
1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệ ................................................ 17
1.2. Chuyển giao công nghệ xanh................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 18
1.2.2. Khái niệm công nghệ xanh ............................................................. 21
1.2.3. Khái niệm chuyển giao công nghệ ................................................. 24

1.2.4. Công nghệ xanh trong sản xuất nông nghiệp ................................ 29
1.3. Chế biến phụ phẩm nông nghiệp .......................................................... 32

1


1.3.1. Phụ phẩm nông nghiệp ................................................................... 32
1.3.2. Phụ phẩm nông nghiệp từ trồng trọt .............................................. 33
1.3.3. Phụ phẩm nông nghiệp từ chăn nuôi ............................................. 36
1.3.4. Vai trò của chế biến phụ phẩm nông nghiệp ................................. 37
1.3.5. Chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến phụ phẩm
nông nghiệp ............................................................................................... 37
Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 39
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ..................................................................... 41
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH CHO NÔNG DÂN ........................ 41
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP .............................................. 41
TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG ....................................... 41
2.1. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến phụ
phẩm nông nghiệp ....................................................................................... 41
2.1.1. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến
phụ phẩm nông nghiệp từ trồng trọt ......................................................... 41
2.1.2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến
phụ phẩm nông nghiệp từ chăn nuôi......................................................... 44
2.1.3. Nhận xét về chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến
phụ phẩm nông nghiệp .............................................................................. 46
2.2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ xanh để chế biến phụ
phẩm nông nghiệp tại Bình Giang, Hải Dƣơng .......................................... 48
2.2.1. Khái quát về sản xuất nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương........................................................................................................ 48

2.2.2. Mô hình chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại Bình Giang, Hải
Dương........................................................................................................ 55

2


2.2.3. Nhận xét về việc chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại huyện Bình
Giang ......................................................................................................... 63
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 68
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 70
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH ...................................................................... 70
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH CHO NÔNG DÂN ........................ 70
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP .............................................. 70
TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG ....................................... 70
3.1. Tổng quan về chính sách chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại tỉnh Hải
Dƣơng .......................................................................................................... 70
3.2. Chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ
phẩm trồng trọt ............................................................................................ 72
3.2.1. Sự cần thiết phải hình thành chính sách chuyển giao công nghệ
xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm trồng trọt ............................... 72
3.2.2. Mục tiêu và phương tiện của chính sách chuyển giao công nghệ
xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm trồng trọt ............................... 75
3.2.3. Quy trình thực hiện chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho
nông dân để chế biến phụ phẩm trồng trọt ............................................... 76
3.2.4. Đánh giá tác động của chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho
nông dân để chế biến phụ phẩm trồng trọt ............................................... 79
3.3. Chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ
phẩm chăn nuôi ........................................................................................... 81
3.2.1. Hình thành chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân
để chế biến phụ phẩm chăn nuôi............................................................... 81

3.2.2. Mô hình chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến
phụ phẩm chăn nuôi .................................................................................. 84

3


3.2.3. Mô hình thực nghiệm sử dụng phân hữu cơ vi sinh Fitohoocmon
được sản xuất từ công nghệ được chuyển giao trên cây lúa .................... 88
3.2.4. Đánh giá tác động của chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho
nông dân để chế biến phụ phẩm chăn nuôi .............................................. 91
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội là
cơ quan chủ trì và PGS.TS. Trần Văn Hải, Chủ nhiệm nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về Khoa học và Công nghệ theo Nghị định thƣ “Nghiên cứu kinh nghiệm
về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ của Australia, đề xuất mô
hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ phù hợp cho Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, đã cho phép tôi sử dụng tài liệu của nhiệm
vụ để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo/Cô giáo trong và ngoài
Khoa Khoa học quản lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy Lớp cao học chuyên ngành Quản
lý Khoa học và Công nghệ 2013, đặc biệt là PGS.TS. Vũ Cao Đàm, ngƣời đã

cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức và kỹ năng thực sự cần thiết, hữu ích cho
quá trình học tập cũng nhƣ công tác của tôi hiện tại và trong tƣơng lai.
Để hoàn thiện Luận văn này, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu
của Lãnh đạo Sở KH&CN tỉnh Hải Dƣơng, UBND huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dƣơng, các nhà quản lý KH&CN, quản lý doanh nghiệp và bà con nông
dân huyện Bình Giang đã trả lời phỏng vấn, giúp tôi có tƣ liệu trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Quý vị.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả Luận văn

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CGCN

chuyển giao công nghệ

DVNN

dịch vụ nông nghiệp

HTX

hợp tác xã

KH&CN


khoa học và công nghệ

SHTT

sở hữu trí tuệ

UBND

Ủy ban Nhân dân

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc xử lý phụ phẩm hoặc chất
thải nông nghiệp là một vấn đề đang gây nhiều bất cập, rất nhiều nơi nông dân
xử lý bằng cách thải thẳng ra môi trƣờng, nhƣ đốt rơm rạ, thải chất thải của
vật nuôi ra môi trƣờng… việc làm này gây lãng phí rất lớn nguồn nguyên liệu
có thể chế biến thành phân bón đóng góp giảm thiểu chi phí đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp, mặt khác nghiêm trọng hơn là việc làm nhƣ đã nêu trên lại
làm ô nhiễm môi trƣờng, dân cƣ ở những vùng nông nghiệp đã chịu đựng ô
nhiễm khói khi nông dân đốt rơm rạ, chịu đựng ô nhiễm khi nông dân thải
chất thải của vật nuôi ra môi trƣờng.
Đã có một số phƣơng pháp đề xuất xử lý phụ phẩm nông nghiệp bằng
cách không gây ô nhiễm môi trƣờng, ví dụ phƣơng pháp sinh học dựa trên
hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn di dƣỡng hoại sinh, có
trong chất thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ
gây nhiễm bẩn đƣợc khoáng hoá và trở thành các chất vô cơ, các chất khí đơn
giản và nƣớc.

Cho đến nay ngƣời ta đã xác định đƣợc rằng, các vi sinh vật có thể
phân huỷ đƣợc tất cả các chất hữu cơ có trong tự nhiên và nhiều hợp chất hữu
cơ tổng hợp nhân tạo. Vi sinh vật sống khắp mọi nơi trên trái đất: trong đất,
nƣớc, không khí, tromg hầm mỏ, dƣới đáy biển sâu, trên ngƣời, động thực
vật, hàng hoá, dày, dép, quần áo.... Ngay cả ở những nơi mà điều kiện sống
tƣởng chừng hết sức khắc nghiệt: nhiệt độ cao, áp suất cao, pH rất thấp hoặc
rất cao, độ mặn cao (biển chết) vẫn thấy có sự phát triển của vi sinh vật. Vi
sinh vật tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhƣng năng lực hấp thu và chuyển
hoá thức ăn của chúng có thể vƣợt xa các sinh vật bậc cao.

7


Tuy nhiên, có thể thấy những nghiên cứu đã đề cập mới chỉ giải quyết
vấn đề đã nêu ở quy mô nhỏ lẻ, chƣa có chính sách cho vấn đề đã nêu. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng vừa nêu, Luận văn Chính sách chuyển giao công
nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp (Nghiên cứu
trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương) sẽ giải quyết vấn đề đã nêu ở
tầm chính sách.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề chính sách công nghệ xanh đã đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới
nghiên cứu, trong vài thập niên gần đây, “công nghệ xanh” đã nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm của chính phủ cũng nhƣ khu vực tƣ nhân và giới khoa học.
Trong những nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài, có thể nêu:
- Đề tài khoa học How can Green Technology be possible do Xiaoqing
Heng and Chengxiao Zou (2010) tiến hành đăng trên Asian Social Science 6
(5): 110-114 đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội châu Á đã nhận định công
nghệ xanh là một trong những giải pháp hàng đầu trong công cuộc chống biến
đổi khí hậu, đồng thời cũng là một lĩnh vực tràn đầy triển vọng phát triển
trong tƣơng lai. Bởi vậy, các quốc gia theo đuổi công nghệ xanh nghĩa là

không chỉ hƣớng tới mục tiêu môi trƣờng mà còn nhắm tới một lĩnh vực có
khả năng tạo sinh khí mới cho nền kinh tế, trong đó việc đƣa công nghệ xanh
vào sản xuất nông nghiệp cần phải đƣợc nhấn mạnh hàng đầu.
Báo cáo Tổng quan về chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh của
Hàn Quốc - UNEP (2010), Overview of The Republic of Korea’s National
Strategy for Green growth đã nhận định “công nghệ xanh” (Green
technology) đƣợc dùng để chỉ những công nghệ thân thiện với môi trƣờng,
bao gồm những phƣơng pháp và vật liệu đƣợc cải tiến không ngừng nhằm tạo
ra năng lƣợng và những sản phẩm sạch, không độc hại, công nghệ xanh còn
đƣợc gọi là “công nghệ than thiện môi trƣờng” hay “công nghệ sạch”, là sự

8


ứng dụng khoa học môi trƣờng, hóa học xanh, quan trắc môi trƣờng và các
thiết bị điện tử để theo dõi, mô hình hóa và bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hƣởng của
con ngƣời đến môi trƣờng. Báo cáo này nêu “Công nghệ xanh là những công
nghệ tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong toàn bộ
quá trình hoạt động kinh tế - xã hội nhằm giảm thiểu việc phát thải khí nhà
kính và các chất gây ô nhiễm; nó bao gồm: công nghệ giảm phát thải khí nhà
kính, công nghệ sử dụng hiệu quả năng lượng, công nghệ sản xuất sạch, công
nghệ năng lượng sạch, công nghệ tái chế và thân thiện với môi trường,…”.
Các nghiên cứu đƣợc công bố ở trong nƣớc, có thể điểm:
Đề tài nghiên cứu: “Chế phẩm vi sinh (Fito-Biomix RR) để xử lý rơm
rạ và quy trình xử lý rơm rạ thành phân bón hữu cơ nhờ sử dụng chế phẩm
này” đã đƣợc ứng dụng và Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ
cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 956 cho tác giả Lê Văn Tri - Tổng
Giám đốc Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Hà Nội.
Đề tài gồm nhiều dự án nghiên cứu, thử nghiệm thành công tại nhiều

địa phƣơng khác nhau nhƣ Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Hòa Bình,
Hƣng Yên, Hà Nội... đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, đƣợc các chuyên gia
nông nghiệp và bà con nông dân đánh giá cao. Quy trình biến rơm rạ thành
phân bón hữu cơ đƣợc thực hiện thông qua các bƣớc, rơm rạ tƣơi sau thu
hoạch đƣợc chất đống với chiều rộng 2m, cứ mỗi lớp 30cm tƣới một lƣợt
dung dịch chế phẩm Fito-Biomix RR, bổ sung thêm NPK và phân chuồng.
Có thể kể thêm các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của Luận văn,
nhƣ “Đất hiếm và công nghệ xanh”, đăng trên Tạp chí Khoa học và Tổ quốc,
số tháng 7/2009 của tác giả Nguyễn Xuân Chánh, Tăng trưởng xanh và vai
trò đổi mới công nghệ tại các nước đang phát triển” của PGS.TS Phan Minh

9


Tân, PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng đăng trên Tạp chí Chính sách và quản lý
KH&CN, 4/2013.
Công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh đƣợc nghiên cứu ứng
dụng để thực hiện công nghệ Fitohoccmon. Đây là công nghệ sử dụng tổng
hợp bộ vi sinh vật yếm khí và k khí để sản xuất phân ủ hữu cơ, phân bón hữu
cơ vi sinh từ nguồn phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp và phân thải
chăn nuôi đã đƣợc khẳng định:
- Qui trình sản xuất đã đƣợc cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số
HI-2010 của Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ Khoa học công nghệ và Môi
trƣờng (nay là Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ)
- Sản phẩm phân bón theo công nghệ này đã đƣợc cho phép sản xuất
trong Danh mục phân b n được cho phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại
Việt Nam tại công văn số 1582/CV-NN-DPB, ngày 30/11/2004 của Cục Nông
nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nƣớc, mã số
KC.04.DA.06 Hoàn thiện công nghệ sản xuất phân b n hữu cơ vi sinh từ phế

thải, phụ phẩm mía đường nghiệm thu đạt 38,5/40 điểm. Đạt giải Nhất
Vifotec năm 2006 và giải Bạc tại Triển lãm sáng tạo Quốc tế lần tứ 4 tại Seoul
Hàn Quốc.
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu đã phân tích ở trên đều thuộc lĩnh vực
môi trƣờng, sinh học hay hóa học... Chƣa có đề tài nào nghiên cứu về việc
hình thành chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến
phụ phẩm nông nghiệp, cũng nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đề cấp đến vấn đề
đã nêu tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này nhằm đề xuất chính sách chuyển giao công nghệ xanh

10


cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu chung đã nêu, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Phân tích hệ thống khái niệm có liên quan đến chính sách, chuyển
giao công nghệ xanh, chế biến phụ phẩm nông nghiệp.
- Khảo sát thực tiễn chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông
dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dƣơng.
- Đề xuất chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế
biến phụ phẩm nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi thời gian: 2010 – 2015
5. Mẫu khảo sát

Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần xây dựng chính sách bao gồm những nội dung gì để chuyển giao
công nghệ xanh cho nông dân nhằm chế biến phụ phẩm nông nghiệp?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Để xây dựng chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để
chế biến phụ phẩm nông nghiệp, cần xây dựng mô hình thực nghiệm, đánh
giá tác động của mô hình thực nghiệm, chứng minh khả năng nhân rộng của
mô hình thực nghiệm nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: kế thừa kết quả nghiên cứu đã công bố;
- Điều tra, khảo sát thực tiễn: tác giả Luận văn trực tiếp khảo sát tại

11


Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng, phân tích số liệu để phục vụ việc hoàn
thiện Luận văn;
- Xử lý thông tin định lƣợng: rút ra các kết luận cần thiết;
- Phƣơng pháp chuyên gia: phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia bằng cách
gửi trƣớc câu hỏi, trực tiếp gặp để nghe trả lời và trao đổi xung quanh chủ đề
nghiên cứu của Luận văn.
- Phƣơng pháp thực nghiệm mô hình: Luận văn khảo sát 2 trƣờng hợp
chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông
nghiệp: 1. Từ phụ phẩm trồng trọt; 2. Từ phụ phẩm chăn nuôi, qua mô hình
thực nghiệm chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm
chăn nuôi, mô hình thực nghiệm sử dụng phân hữu cơ vi sinh Fitohoocmon
đƣợc sản xuất từ công nghệ đƣợc chuyển giao trên cây lúa.
Từ mô hình thực nghiệm, Luận văn đánh giá tác động của chính sách
chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông

nghiệp, chứng minh khả năng nhân rộng để thực hành chính sách chuyển giao
công nghệ xanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách chuyển giao công nghệ xanh
cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp
- Chƣơng 2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho
nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dƣơng
- Chƣơng 3. Hình thành chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho
nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dƣơng

12


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XANH CHO NÔNG DÂN
ĐỂ CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách
1.1.1. Khái niệm chính sách
Cách tiếp cận chính sách gắn với chủ thể ban hành chính sách là
chính phủ hoặc một đảng phái, chính sách gắn với pháp luật, ví dụ Nguyễn
Thị Nhƣ Mai (2012) cho rằng:
- Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục
đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra. Hoặc Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái,

một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội.
- Trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng
lĩnh vực, ví dụ: Trong chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự do,
chính sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính. Trong chính sách tiền tệ có
chính sách thị trƣờng tự do, trong chính sách xã hội có chính sách dân tộc...
Tóm lại, có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách
cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính sách đƣợc
thực thi khi đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật.
- Pháp luật là kết quả thể chế hoá đƣờng lối, chính sách, là công cụ để
thực thi chính sách. Nguồn chính sách:
+ Nghị quyết Đảng, Nghị quyết, ý kiến kết luận của Bộ Chính trị đƣa ra
định hƣớng chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện các định

13


hƣớng này cần phải nghiên cứu và ban hành hàng loạt các chính sách cụ thể
có liên quan nhƣ chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế.
+ Hiến pháp, Nghị quyết của Quốc hội, Cam kết quốc tế,
+ Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành;
+…1
Vũ Cao Đàm có cách tiếp cận chính sách khác với các quan niệm trên
đây2. Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó có:
tiếp cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý
học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận
khoa học pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến
những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chế hoá thành những quy định c giá trị

pháp lý, nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra.
1

Nguyễn Thị Nhƣ Mai (2012), Chính sách và xây dựng pháp luật, Ban Xây dựng pháp luật, Văn phòng
Chính phủ
2

Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

14


- Chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội).
- Toàn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
đòn ứng ph với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.
Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu

theo những khía cạnh nhƣ sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dƣới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, chỉ thị của
chính phủ; thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định nội bộ
của các tổ chức (doanh nghiệp, trƣờng học,...).
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế,... Mỗi
nhóm đƣợc đặc trƣng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
động cơ cho đối tƣợng chính sách.
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh

15


doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, mục tiêu phát triển
của một địa phƣơng, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia,...
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, ngƣời quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là tung ra một giải pháp ứng ph
trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn
thắng trong cuộc chơi, nhƣng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà
đối tác cảm thấy đƣợc chia sẻ lợi ích thoả đáng (cân bằng Nash), không dồn

đối tác vào đƣờng cùng để đón lấy những mối hoạ tiềm ẩn trong các vòng
chơi tiếp sau.
- Cuối cùng, một chính sách đƣa ra chính nhằm khắc phục một yếu tố bất
đồng bộ nào đ trong hệ thống, nhƣng đến lƣợt mình, chính sách lại làm xuất
hiện những yếu tố bất đồng bộ mới. Nhƣ vậy, quá trình làm chính sách thực
chất là tạo ra những bƣớc phát triển hệ thống, từ những bất đồng bộ này tới
những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống, không bao giờ ảo
tƣởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối ổn định, có nghĩa là không còn phát triển.
- Kết quả cuối cùng cái mà chính sách phải đạt đƣợc là tạo ra những
biến đổi xã hội phù hợp mục tiêu mà chủ thể chính sách vạch ra. Khái niệm
“Mục tiêu biến đổi xã hội” ở đây đƣợc sử dụng với một nghĩa hoàn toàn trung
lập, có thể là một biến đổi “tốt đẹp” theo một nghĩa nào đó, nhƣng lại là “tồi
tệ” theo một nghĩa nào đó.
Tất nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính
sách, không nhất thiết phải xem xét đủ mọi hƣớng tiếp cận nhƣ trên, mà chỉ
có thể một vài cách tiếp cận trong đó.
Luận văn tiếp cận khái niệm chính sách theo quan điểm của Vũ Cao
Đàm: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đ tạo sự ưu đãi một hoặc một

16


số nh m xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt
động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đ trong chiến lược
phát triển của một hệ thống xã hội” . “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo
một ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính,
một doanh nghiệp, một nhà trƣờng,...
1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệ
Tổ chức Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật của Liên Hợp Quốc (UNESCO)

đƣa ra định nghĩa: “Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp lập pháp
và hành pháp được thực thi nhằm nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực
KH&CN quốc gia với mục tiêu đạt phát triển quốc gia và nâng cao vị thế
quốc gia trên thế giới”.
Nhƣ vậy, theo định nghĩa này thì chính sách KH&CN trƣớc hết là tập
hợp các biện pháp thuộc lĩnh vực lập pháp và lĩnh vực hành pháp, có nghĩa là
chính sách KH&CN không những chỉ thể hiện ở khâu hoạch định, ban hành
các biện pháp về KH&CN, mà còn phải thể hiện ở khâu hành pháp: thực thi
các biện pháp về KH&CN.
Trên cơ sở chính sách mà Vũ Cao Đàm đã định nghĩa3, Luận văn xin
đƣa ra quan niệm về chính sách KH&CN nhƣ sau:
Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp được thể chế h a thông
qua vật mang chính sách là các văn bản quy phạm pháp luật, do cơ quan
quyền lực nhà nước hoặc cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhằm thực
hiện mục tiêu về KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nƣớc trong định nghĩa trên bao gồm:
Quốc hội và HĐND các cấp.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc trong định nghĩa trên bao gồm:
Chính phủ và UBND các cấp.
3

Vũ Cao Đàm (2011), sđd

17


Nhƣ vậy, chính sách KH&CN đƣợc thể hiện theo những khía cạnh:
- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp về KH&CN.
- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dƣới
dạng các đạo luật, pháp lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, chỉ thị của

chính phủ; thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định về hoạt
động KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá
nhân và nhóm xã hội trong lĩnh vực KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã
hội nói trên vào mục tiêu phát triển KH&CN, trên cơ sở đó phát triển kinh tế xã hội nói chung.
1.2. Chuyển giao công nghệ xanh
1.2.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ theo hiểu theo nghĩa hẹp các phƣơng pháp, giải pháp kỹ
thuật trong các dây chuyền sản xuất và xây dựng… Khái niệm về công nghệ
thời gian gần đây đã có nhiều thay đổi, có nhiều quan niệm khác nhau về công
nghệ.
Ngân hàng thế giới năm 1985 đã đƣa ra định nghĩa Công nghệ là
phương pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm , gồm 3 yếu tố:
- Thông tin về phƣơng pháp.
- Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển
hoá.
- Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao ?
Theo định nghĩa này công nghệ có bản chất là thông tin, công cụ, sự
hiểu biết và có mục tiêu chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) thì
khái niệm Công nghệ đƣợc hiểu là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp

18


bằng cách sử dụng các nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và
phƣơng pháp xác định.
Theo ESCAP - Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng
đƣa ra định nghĩa khác về công nghệ: công nghệ là hệ thống tri thức về quy

trình và kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp sử dụng trong sản xuất, thông tin,
dịch vụ công nghiệp và dịch vụ quản lý.
UNCTAD (1972) đƣa ra định nghĩa Công nghệ là một đầu vào cần
thiết cho sản xuất, và như vậy, n được mua và bán trên thị trường như một
hàng hoá được thể hiện ở những dạng sau:
- Tƣ liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, đƣợc mua và
bán trên thị trƣờng, đặc biệt là gắn vớí các quyết định đầu tƣ.
- Nhân lực, thông thƣờng là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực
có trình độ cao và chuyên môn sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và
kỹ thuật và làm chủ đƣợc bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin.
- Thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thông tin thƣơng mại, đƣợc
đƣa ra trên thị trƣờng hay đƣợc giữ bí mật nhƣ một phần của hoạt động độc
quyền.
Định nghĩa này cho thấy về bản chất công nghệ là tƣ liệu sản xuất, nhân
lực có trình độ và thông tin, đồng thời có mục tiêu đầu vào cần thiết cho sản
xuất.
SHARIF (1986) cho rằng Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi
mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối
ưu vào tập hợp các yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hoá.
Cụ thể hơn, công nghệ là một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm
4 dạng cơ bản:

19


- Dạng vật thể (Vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy m c, sản
phẩm hoàn chỉnh).
- Dạng con ngƣời (Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm).
- Dạng ghi chép (Bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp

v.v được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu v.v).
- Dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư
vấn, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp v.v).
Công nghệ theo nghĩa này có bản chất là vật thể (thiết bị, máy m c) còn
gọi là phần kỹ thuật (technoware); con ngƣời, phần con ngƣời (Humanware);
ghi chép, phần thông tin (Infoware); thiết chế tổ chức, phần tổ chức
(Orgaware); có mục tiêu: để sử dụng tối ƣu, để tác động vào các yếu tố môi
trƣờng vật chất, xã hội, văn hoá.
Điều 2.2. Luật KH&CN định nghĩa: Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ ở định nghĩa này có thể là sáng chế,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh (các đối tƣợng đƣợc
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp), trong đó quan trọng nhất là sáng chế. Điều
4.12 Luật SHTT định nghĩa: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng
dụng các quy luật tự nhiên. Công nghệ theo nghĩa này là tài sản vô hình.
Nhƣng công nghệ còn có thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, điều 3.2.
Luật chuyển giao công nghệ định nghĩa: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật c kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm. Nhƣ vậy, công nghệ theo nghĩa này còn có thể là
tài sản hữu hình (công cụ, phƣơng tiện). Nhân đây cũng cần nói thêm là công
cụ, phƣơng tiện chỉ đƣợc hiểu là bộ phận của công nghệ trong lần chuyển giao
đầu tiên quyền sử dụng cho một chủ thể, còn các lần chuyển giao tiếp theo

20


(cho chính chủ thể đó) thì công cụ, phƣơng tiện chỉ là hàng hóa bình thƣờng
mà không đƣợc coi là một bộ phận của công nghệ.
Các định nghĩa trên có điểm khác nhau về việc có hay không bao gồm

cả vật mang công nghệ, tuy nhiên trong thực tế việc sử dụng khái niệm công
nghệ thƣờng bao gồm cả vật mang công nghệ. Định nghĩa công nghệ trong
Luật KH&CN đi theo khuynh hƣớng lấy nghĩa rộng, bao gồm cả vật mang
công nghệ.
Một cách chung nhất, Luận văn đƣa ra định nghĩa:
* Công nghệ c thể được hiểu như mọi loại kiến thức, thông tin, bí
quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các dạng khác
nhau (con người, ghi chép) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất
(gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ)
được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ.
- Với cách quan niệm công nghệ là tri thức, thông tin và kỹ năng, nếu
xét theo khía cạnh lý thuyết công nghệ có thuộc tính: không bị cạn kiệt, tính
phổ quát và sự phổ biến, tuy nhiên trên thực tế khi trở thành sở hữu riêng thì
những thuộc tính trên sẽ mất đi. Công nghệ còn có tính mới, tính sở hữu
riêng.
- Dựa vào tính chất, tính mới, tính sở hữu riêng thì công nghệ có thể
phân loại nhƣ sau:
+ Theo tính chất khai thác: Công nghệ công nghiệp, công nghệ để cung
cấp dịch vụ.
+ Theo mức độ phổ biến: công nghệ phổ biến của ngành, công nghệ
chuyên biệt.
1.2.2. Khái niệm công nghệ xanh
Khái niệm công nghệ xanh đƣợc bắt nguồn từ phong trào sinh thái học
xã hội ở các nƣớc công nghiệp phƣơng Tây vào những năm 60 – 70 của thế

21


kỷ trƣớc. Căn nguyên của phong trào này là đi từ sự tự nhận thức của con
ngƣời về nguy cơ công nghệ hiện đại có thể đe dọa sự sống còn của nhân loại

và tàn phá môi trƣờng sinh thái, trƣớc tình hình đó, con ngƣời cần có một cái
nhìn mới về công nghệ. Từ góc nhìn mới về công nghệ, ngƣời ta bắt đầu có sự
phân chia: công nghệ nào có nguy cơ tàn phá môi trƣờng, công nghệ nào ít
gây ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng hơn. Những nhận thức và tìm hiểu bắt
đầu từ đấy, sau này, chúng ta có thuật ngữ “công nghệ xanh”.
Xét về mặt ngôn ngữ, danh từ “công nghệ” (technology) đƣợc dùng để
chỉ việc áp dụng các kiến thức khoa học vào những mục tiêu thực tiễn trong
cuộc sống. Từ đó, “công nghệ xanh” (Green technology) đƣợc dùng để chỉ
những công nghệ thân thiện với môi trƣờng, bao gồm những phƣơng pháp và
vật liệu đƣợc cải tiến không ngừng nhằm tạo ra năng lƣợng và những sản
phẩm sạch, không độc hại. Đây chính là lý do công nghệ xanh còn đƣợc gọi là
“công nghệ than thiện môi trƣờng” hay “công nghệ sạch”.
Ngoài ra, còn có những định nghĩa về công nghệ xanh nhƣ sau: “Công
nghệ xanh” là sự ứng dụng khoa học môi trƣờng, hóa học xanh, quan trắc môi
trƣờng và các thiết bị điện tử để theo dõi, mô hình hóa và bảo tồn môi trƣờng
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh
hƣởng của con ngƣời.
Theo Luật bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, 1994, Điều 2, khoản 8 thì
“Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô
nhiễm môi trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi
trường”. Tuy nhiên, không hiểu vì lý do gì, định nghĩa này không đƣợc Luật
Bảo vệ môi trƣờng 2014 nhắc lại.
Theo Luật khung về Tăng trƣởng xanh, ít các-bon của Hàn Quốc
(chƣơng 1, điều 2, phần định nghĩa), khái niệm “công nghệ xanh” đƣợc giải
thích nhƣ sau: “Công nghệ xanh là những công nghệ tiết kiệm và sử dụng

22


hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh tế

- xã hội nhằm giảm thiểu việc phát thải khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm;
nó bao gồm: công nghệ giảm phát thải khí nhà kính, công nghệ sử dụng hiệu
quả năng lượng, công nghệ sản xuất sạch, công nghệ năng lượng sạch, công
nghệ tái chế và thân thiện với môi trường,…”.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu “công nghệ xanh” hay “công
nghệ môi trƣờng”, “công nghệ sạch” là những công nghệ thân thiện với môi
trƣờng, để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của con ngƣời đến đến môi
trƣờng. Công nghệ xanh bao gồm hai nội dung chính là giảm thiểu lƣợng phát
thải khí nhà kính và giảm thiểu chất gây ô nhiễm môi trƣờng.
Phân loại công nghệ xanh
Công nghệ xanh là một lĩnh vực công nghệ rất rộng lớn, bao gồm rất
nhiều hình thức công nghệ khác nhau. Công nghệ xanh thành 5 loại hình
chính, đó là:
- Công nghệ dự báo
- Công nghệ nguồn năng lƣợng
- Công nghệ nâng cao hiệu suất
- Công nghệ xử lý cuối quá trình (End-of-pipe)
- Công nghệ thực tại ảo.
Mỗi loại hình công nghệ này lại đƣợc chia nhỏ thành những công nghệ
xanh chuyên sâu khác nhau nhƣ: Công nghệ đánh giá tác động và thích ứng
với biến đổi khí hậu; Công nghệ từ tính hóa hiệu quả cao cho pin mặt trời
silicon; Công nghệ năng lƣợng sinh học; Công nghệ địa nhiệt, thủy điện,
phong điện; Công nghệ lò phản ứng nhanh thân thiện với môi trƣờng; Công
nghệ sản xuất và lƣu trữ hydro hiệu quả cao; Công nghệ xe ô tô phát thải thấp,
hiệu quả cao; Công nghệ giao thông vận tải thông minh; Công nghệ thu thập,
lƣu trữ và xử lý CO2; Công nghệ đánh giá và quản lý chất lƣợng nƣớc; Công

23



×