Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

du thao dinh muc bien che GDMN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.27 KB, 4 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /TTLT-BGDĐT-BNV
Hà Nội, ngày tháng năm 2010

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục
ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 Quy định về
phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế ở các cơ sở
giáo dục mầm non công lập như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các cơ sở
giáo dục mầm non công lập bao gồm: cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phục vụ.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được vận dụng thực hiện định
mức biên chế sự nghiệp giáo dục theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng định mức biên chế


1. Biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập phải phù hợp với quy
hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, đặc điểm về công tác giáo dục, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương và quy mô phát triển của từng cơ sở giáo dục mầm
non.
2. Biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non phải đảm bảo thực hiện được
nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
DỰ THẢO 4
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho trẻ tàn tật, khuyết tật, phù hợp với
từng địa phương, phù hợp với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định.
Chương II
XẾP HẠNG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 3. Xếp hạng nhà trẻ
1. Nhà trẻ hạng I: có từ 6 nhóm trẻ trở lên.
2. Nhà trẻ hạng II: có dưới 6 nhóm trẻ.
Điều 4. Xếp hạng trường mẫu giáo và trường mầm non
1. Đối với trường mẫu giáo, trường mầm non ở trung du, đồng bằng, thành phố:
- Trường hạng I: có từ 9 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên;
- Trường hạng II: có dưới 9 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Đối với trường mẫu giáo và trường mầm non ở miền núi, vùng sâu, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Trường hạng I: có từ 6 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên;
- Trường hạng II: có dưới 6 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Phân hạng nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non:
- Trường hạng I tương đương với hạng chín quy định tại Khoản 6, Điều 8 của
Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
- Trường hạng II tương đương với hạng mười quy định tại Khoản 6, Điều 8 của
Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.

Chương III
ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP
Điều 5. Biên chế cán bộ quản lý
1. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non công lập có hiệu trưởng và có một số phó hiệu
trưởng. Số lượng phó hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non hạng I có không quá hai phó hiệu
trưởng;
b) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non hạng II có một phó hiệu trưởng.
2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 05 điểm/trường trở lên được
bố trí thêm một phó hiệu trưởng.
Điều 6. Biên chế giáo viên
1. Đối với nhóm trẻ:
a) Nhóm trẻ của độ tuổi từ 3 đến 12 tháng tuổi có không quá 04 cháu/cô và không
2
quá 15 trẻ/nhóm;
b) Nhóm trẻ của độ tuổi từ 13 đến 24 tháng tuổi có không quá 10 cháu/cô và
không quá 20 cháu/nhóm;
c) Nhóm trẻ của độ tuổi từ 25 đến 36 tháng tuổi có không quá 15 cháu/cô và
không quá 25 cháu/nhóm;
2. Đối với lớp mẫu giáo học một buổi trong ngày: 1,5 giáo viên/lớp
a) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi có không quá 25 trẻ/lớp;
b) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 4 đến 5 tuổi có không quá 30 trẻ/lớp;
c) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 5 đến 6 tuổi có không quá 35 trẻ/lớp.
3. Đối với lớp mẫu giáo học học 2 buổi/ngày: 2,5 giáo viên/lớp.
a) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi có không quá 25 trẻ/lớp;
b) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 4 đến 5 tuổi có không quá 30 trẻ/lớp;
c) Lớp mẫu giáo của độ tuổi từ 5 đến 6 tuổi có không quá 35 trẻ/lớp.
4. Đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tổ chức giáo dục hòa nhập,
cứ 05 trẻ khuyết tật được bố trí thêm 01 biên chế giáo viên để tính kinh phí bổ sung vào

quỹ lương chi trả cho người trực tiếp làm nhiệm vụ này.
5. Đối với giáo viên được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo kế
hoạch hoặc nữ giáo viên còn trong độ tuổi sinh con theo quy định, thời gian đi học tập,
bồi dưỡng hoặc nghỉ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ lương chi trả cho người
trực tiếp dạy thay.
Điều 7. Biên chế nhân viên phục vụ
1. Nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non hạng I được bố trí: 01 kế toán,
01 cán bộ y tế học đường và 01 văn thư kiêm thủ quỹ;
2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non hạng 2 được bố trí: 01 kế toán
và 01 cán bộ y tế học đường;
3. Nhân viên phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo
dục mầm non được bố trí như sau: 01 người nuôi dưỡng 50 trẻ mẫu giáo hoặc 35 trẻ nhà
trẻ (bao gồm quản lý nhà ăn, tiếp phẩm và nấu ăn).
Các loại hình viên chức khác trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh còn phải kiêm nhiệm các công việc khác của
nhà trường do hiệu trưởng phân công.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1. Chỉ đạo các giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo, sở Nội vụ, sở Tài chính xây
dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục mầm non thuộc địa phương trình hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
3
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, hàng năm báo
cáo định kỳ việc thực hiện biên chế sự nghiệp.
Điều 9. Kinh phí

Nguồn kinh phí để thực hiện hệ thống định mức biên chế sự nghiệp quy định tại
thông tư này được sử dụng từ nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy
định và nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cấp cho các cơ sở giáo dục mầm non
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2010. Bãi bỏ
các quy định trước đây về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm
non công lập trái với quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ GD&ĐT để thống
nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ban Tuyên giáo trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT, Sở NV, Sở TC;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, Website Bộ GDĐT;
- Công báo;
- Lưu: BGDĐT (VT, Cục NGCBQLGD, Vụ PC); BNV

(VT, Vụ TCBC).
4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×