Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam – Phân tích qua điện và xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 235 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên 
cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả  nêu 
trong  luận   án   là   trung   thực.   Những   tư   liệu  
được   sử   dụng   trong  luận   án   đều   có   nguồn 
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả Luận án

Nguyễn Anh Tuấn


ii

MỤC LỤC
TRANG
Lời cam đoan
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG   1:   LÝ   LUẬN   QUẢN   LÝ   NHÀ   NƯỚC   VỀ   GIÁ   ĐỐI   VỚI 
15
HÀNG HÓA THIẾT YẾU VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG HÓA THIẾT YẾU 


1.1.1. Khái niệm hàng hóa thiết yếu
1.1.2. Giá cả hàng hóa thiết yếu và mối quan hệ với chỉ số giá tiêu dùng
1.1.3. Đặc điểm của hàng hóa thiết yếu ảnh hưởng tới quản lý giá
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU 
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa 

15
15
18
20
29
29

thiết yếu
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.4. Các hình thức quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.5. Đánh giá quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.6. Các nhân tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về giá đối với hàng 

30
32
35
36
39

hóa thiết yếu
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM  

41


TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT 
YẾU
1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết 

41

yếu trên thế giới
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong quản lý nhà nước 

53

về giá đối với hàng hóa thiết yếu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI  

56
57

HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM


iii

2.1.   KHÁI   QUÁT  VỀ   HÀNG   HÓA   THIẾT   YẾU   LÀ   ĐIỆN   VÀ   XĂNG 

57

DẦU TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Khái quát hàng hóa thiết yếu là điện tại Việt Nam 

2.1.2. Khái quát hàng hóa thiết yếu là xăng dầu tại Việt Nam
2.1.3. Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn từ 2013 đến 2018 và 

57
60
63

tác động của giá điện, xăng dầu đến chỉ số giá tiêu dùng
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG 

65

HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng bộ  máy quản lý nhà nước về  giá đối với hàng hóa 

65

thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với điện tại Việt Nam
2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về  giá đối với xăng dầu tại Việt  

67
100

Nam 
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  GIÁ ĐỐI 

117

VỚI   HÀNG   HÓA   THIẾT   YẾU   LÀ   ĐIỆN   VÀ   XĂNG   DẦU   TẠI   VIỆT 

NAM
2.3.1. Những thành tựu trong quản lý nhà nước về  giá đối với điện và 

117

xăng dầu tại Việt Nam và nguyên nhân
2.3.2. Những hạn chế  trong quản lý nhà nước về  giá đối với điện và 

129

xăng dầu tại Việt Nam và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI 

142
143

VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI 

143

VỚI   HÀNG   HÓA   THIẾT   YẾU   LÀ   ĐIỆN   VÀ   XĂNG   DẦU   TẠI   VIỆT 
NAM
3.1.1. Bôi canh kinh t
́ ̉
ế­ xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giá 

143


đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
3.1.2. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về  giá đối với hàng 

145

hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  GIÁ ĐỐI 

149

VỚI   HÀNG   HÓA   THIẾT   YẾU   LÀ   ĐIỆN   VÀ   XĂNG   DẦU   TẠI   VIỆT 
NAM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về  giá đối với điện tại 

149


iv

Việt Nam
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giá đối với xăng dầu tại  

164

Việt Nam
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ĐỂ  HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ  

187

NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG  

DẦU TẠI VIỆT NAM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

195
196
198
199
205


v

Chữ viết tắt
BĐS
EVN
GCN
GDP
GTGT
HĐND
LPG
M2
MC
MR
NCS

NH
NSNN
NXB
QLNN
QSD
QSH
TCTĐL
TP
TTĐB
TTĐN
UBND
USD
VAT
VNĐ

Nội dung đầy đủ
Bất động sản
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Giấy chứng nhận
Tổng sản phẩm trong nước
Giá trị gia tăng
Hội đồng Nhân dân
Khí dầu mỏ hóa lỏng
Mét vuông
Chi phí cận biên
Doanh thu cận biên
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản

Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng
Quyền sở hữu
Tổng công ty Điện lực
Thành phố
Tiêu thụ đặc biệt
Tổn thất điện năng
Ủy ban Nhân dân
Đô la Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Đồng Việt Nam

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
STT
TÊN ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Trang
1
Đồ thị 1.1: Cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa thiết yếu
23
2
Đồ  thị  1.2: Biểu diễn đường Chi phí cận biên và doanh thu cận 
26
biên


vi

3
4


Đồ thị 1.3: Phân biệt giá cấp 1
Hình 1.1: Quá trình đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về  giá  

27
38

5
6
7

đối với hàng hóa thiết yếu
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn điện Brazil
Bảng 1.2: Giá xăng dầu tại Thái Lan
Bảng 1.3: Chỉ  tiêu kinh tế  vĩ mô và giá năng lượng tại In­đô­nê­

43
46
48

8
9
10
11

xi­a
Bảng 1.4: Giá xăng dầu tại Singapore
Bảng 1.5: Giá xăng dầu tại Nhật Bản
Hình 1.2: Tỷ trọng các yếu tố hình thành giá xăng tại Mỹ
Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng của năm tính toán so với năm trước


49
50
52
64

12

tại Việt Nam giai đoạn 2013 ­ 2018
Bảng 2.2: Danh mục các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục 

76

13
14
15
16

tiêu 
Bảng 2.3: Tổng hợp khung giá phát điện từ năm 2013­2018
Bảng 2.4: Tổng hợp giá các nguồn điện từ năm 2013­ 2018
Bảng 2.5: Thống kê giá truyền tải từ năm 2013­2018
Bảng 2.6: Thống kê chi phí khâu phân phối bản lẻ điện từ 2013­  

77
81
84
85

17
18


2018
Bảng 2.7: Khung giá bán lẻ điện bình quân từ năm 2013­ 2020
Bảng 2.8:  Giá bán lẻ  điện bình quân được phê duyệt từ  2013­ 

92
93

19
21

2019
Bảng 2.9: Tổng hợp khung giá bán buôn điện từ năm 2015­ 2018
Bảng 2.10: Số  lượng doanh nghiệp điện (đơn vị) được kiểm tra 

96
99

22
23

từ 2015 – 2018
Bảng 2.11: Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Bảng 2.12: Số  lượng doanh nghiệp  xăng dầu  được kiểm tra từ 

110
116

24
25


2015 – 2019
Bảng 2.13: Giá bán điện bình quân từ 2010­ 2019
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về 

118
119

việc thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước về giá đối với 
26

điện
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về 

121

27

việc thực hiện công khai, minh bạch và lộ trình thị trường điện
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về 

124

việc thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước về giá đối với 


vii

28


xăng dầu
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về 

125

29

việc thực hiện công khai, minh bạch và quỹ BOG
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá về  việc xây dựng  chính sách, pháp 

127

luật liên quan đến quản lý nhà nước về giá đối với điện và xăng  
30

dầu
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá về  khâu phân công, phân cấp; kiểm 
tra, đôn đốc liên quan đến quản lý nhà nước về giá đối với điện  
và xăng dầu

137


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quản lý giá nói chung và QLNN về  giá nói riêng là một trong những khâu 
chính trong hoạt động quản lý kinh tế  vĩ mô của nhà nước. Quản lý giá vừa là  
công cụ, vừa là một trong những đòn bẩy có tính quyết định, đảm bảo sự thành 

công của các tác động quản lý khác và của hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô nói 
chung của nhà nước. Quản lý giá là hoạt động không thể thiếu được nhằm khắc 
phục khuyết tật của thị trường và góp phần khai thác tốt các nguồn lực quốc gia  
bằng giá cả; có vai trò lớn trong việc ổn định chính trị ­ xã hội, ổn định đời sống 
nhân dân, tăng cường công bằng xã hội, nhất là như Việt Nam chúng ta. 
Trong thời gian qua, hệ  thống pháp luật về  giá của nước ta đã dần hoàn 
thiện, thể  chế  hóa được đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về 
quản lý, điều hành giá trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Hầu hết giá các hàng hóa, dịch vụ  đã và đang trở thành tín hiệu khách quan, góp  
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất, 
hạ  giá  thành,...   Ngoài  mục   tiêu  bình  ổn  giá,   để   góp phần  khắc   phục  những  
khuyết tật của thị trường, giảm thiểu tổn thất xã hội, nhà nước vẫn kiểm soát  
giá một số  hàng hóa, dịch vụ  thiết yếu  ở  mức độ  nhất định. Các biện pháp về 
giá luôn đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá thành sản phẩm;  
đồng thời chú ý công tác thông tin tuyên truyền, minh bạch các yếu tố hình thành  
giá. Song song với các quy định về quản lý giá, việc xây dựng và hoàn thiện các 
quy định về quản lý cạnh tranh đã tạo lập hành lang pháp lý và duy  trì môi trường 
kinh doanh bình đẳng; mặt khác, góp phần hạn chế, ngăn chặn các hành vi lạm  
dụng sức mạnh thống lĩnh thị trường để gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, cơ  chế  chính sách quản lý của nhà 
nước về giá, đặc biệt là giá hàng hóa, dịch vụ  thiết yếu còn bộc lộ một số  tồn 
tại, hạn chế  nhất định: Một số  hàng hóa thiết yếu thuộc danh mục nhà nước  
định giá, bình ổn giá còn có khi chưa được tính đúng, tính đủ và chưa được điều 
chỉnh kịp thời khi yếu tố  chi phí đầu vào thay đổi; kìm giá một số  chi phí đầu  
vào bằng biện pháp hành chính và kéo dài, một mặt gây méo mó hệ  thống giá, 
mặt khác dẫn đến việc điều chỉnh tăng giá liên tục và ở mức cao trong thời gian 
ngắn; quy định về áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý chưa phù hợp và  


2


gây khó khăn cho quá trình áp dụng trong thực tiễn; điều tiết giá các mặt hàng 
này còn chưa gắn trực tiếp với hình thái thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó dẫn 
đến hiệu quả  QLNN về  giá còn có phần hạn chế… Vì vậy, việc nghiên cứu  
hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu phù hợp với điều kiện kinh  
tế ­ xã hội mới, đáp ứng yêu cầu trọng tâm của công cuộc cải cách cơ chế giá và 
xu hướng hội nhập thế giới là điều cần thiết, cho nên, Nghiên cứu sinh đã lựa  
chọn đề tài nghiên cứu luận án của mình là “Quản lý giá đối với hàng hóa thiết  
yếu tại Việt Nam – Phân tích qua điện và xăng dầu”.
2.  Những kết quả  đã nghiên cứu  ở  trong và ngoài nước có liên quan 
đến luận án và những định hướng nghiên cứu tiếp của luận án.
Khi đề cập đến quản lý về giá nói chung và QLNN về giá nói riêng đối với 
hàng hóa thiết yếu, các nghiên cứu tập trung vào các mảng nội dung lớn như:  
những phân tích về  hàng hóa thiết yếu, QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết 
yếu… Trên cơ sở này, NCS cũng tổng luận theo các nội dung chính nêu trên, tuy 
nhiên để có những đánh giá sát thực về tình hình nghiên cứu, cũng như phù hợp  
với phạm vi nghiên cứu, NCS tóm lược theo hai nhóm nghiên cứu: nghiên cứu  
của các tác giả nước ngoài và nghiên cứu của các tác giả trong nước.
2.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước:
Trong thời gian vừa qua các nghiên cứu của nhóm tác giả trong nước về các  
nội dung liên quan đến đề  tài luận án tập trung vào hai mảng nội dung như 
QLNN về kinh tế và QLNN về giá, các công trình tiêu biểu như sau:
­ Các nghiên cứu về QLNN về kinh tế:
Trong các nghiên cứu về QLNN về kinh tế, có những nghiên cứu chung về 
nội dung quản lý, có những nghiên cứu lại tập chung vào các nội dung QLNN  
theo từng mảng chức năng. Luận án của Đặng Ngọc Lợi với đề  tài “Chức năng 
QLNN về kinh tế trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta”, năm 
1995 đã mô tả sự thay đổi cơ bản vai trò, chức năng QLNN về kinh tế trong quá  
trình chuyển sang kinh tế thị trường. Một số phương pháp và giải pháp tiếp tục 
hoàn thiện chức năng QLNN về kinh tế, xây dựng đội ngũ cán bộ  quản lý kinh 

tế [25]. Tiếp đến luận án tiến sỹ của Đào Viết Hiền với đề  tài “Nâng cao hiệu  
lực QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, 
2005 cũng đã đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu lực quản lí nhà nước về 


3

kinh tế  thời kì đổi mới, những vấn đề  đang đặt ra và nguyên nhân của những  
hạn chế; quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về kinh tế 
ở Việt Nam hiện nay [17]. 
Bên cạnh những luận án nghiên cứu về  QLNN về  kinh tế, còn có những 
cuốn giáo trình hệ thống hóa tương đối toàn diện về các khía cạnh của QLNN,  
như: giáo trình “QLNN về kinh tế” của GS.,TS. Đỗ Hoàng Toàn và PGS.,TS. Mai  
Văn Bưu, năm 2009 đã hệ  thống rõ những vấn đề  chung về  quản lí nhà nước; 
chức năng, vai trò, nguyên tắc và phương pháp của quản lí nhà nước về kinh tế;  
các công cụ quản lí vĩ mô về kinh tế của nhà nước; thông tin, quyết định và cơ 
cấu bộ  máy nhà nước về  kinh tế; cán bộ  công chức quản lí nhà nước về  kinh  
tế... [45]; Cuốn tài liệu “QLNN trong nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội  
chủ  nghĩa  ở  Việt Nam” của GS.TSKH Lương Xuân Quỳ  đã nghiên cứu những  
vấn đề lý luận về QLNN đối với kinh tế, bao gồm các nội dung về lý thuyết và 
kinh nghiệm quốc tế  về  vai trò của QLNN về  kinh tế  trong nền kinh tế  thị 
trường, cũng như  nội dung QLNN về  kinh tế trong mô hình kinh tế  thị  trường  
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, công trình đã phân tích 
và đánh giá thực trạng QLNN về kinh tế  ở Việt Nam trong thời gian 1986 ­ 2005  
và định hướng sau 2006 [36]. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị (khối kiến thức 
thứ ba) “Các vấn đề khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý” do nhóm biên soạn 
Ngô Quang Minh, Trần Thị Minh Châu, Đặng Ngọc Lợi cũng đã trình bày những  
nội dung cơ  bản về  quản lý kinh tế  trong chương trình giảng dạy, học tập lý  
luận chính trị cao cấp: vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; mục tiêu quản lý kinh tế vĩ  

mô; chính sách kinh tế ­ công cụ quản lý của nhà nước; bộ máy QLNN về kinh 
tế... [28]. Luận án của Đào Anh Tuấn (2013) với đề  tài “QLNN về  thương mại 
điện tử”, ngoài các nội dung chuyên sâu về QLNN về thương mại điện tử, luận  
án đặc biệt đã nghiên cứu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí để đánh giá hoạt động  
QLNN về thương mại điện tử trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương 
pháp luận về  đánh giá chính sách của Ngân hàng thế  giới; các chỉ  số  trong bộ 
tiêu chí này được sử  dụng để  đánh giá một cách toàn diện các nội dung QLNN 
về  thương mại điện tử  theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền  
vững [46]. Luận án của Mai Công Quyền (2015) với đề  tài “Quản lý của nhà 
nước đối với vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước”, luận án 


4

trên cơ sở các lý thuyết cốt lõi về quản trị vốn trong doanh nghiệp và lý thuyết  
về  quản trị  công ty như: Lý thuyết lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade off) 
của   Kraus   và   Litzenberger   (1973),   Lý   thuyết   thứ   tự   tăng   vốn   (pecking   order 
theory) của Myers và Majluf (1984), Lý thuyết dòng tiền tự  do (free cash flow  
theory) của Jensen  (1986), Lý  thuyết  đại  diện (acency  theory)  của Jensen  và 
Meckling (1976), tác giả Luận án đã xây dựng nội dung và hệ thống các chỉ tiêu 
đánh giá quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà 
nước bao gồm tính hiệu lực (Effetiveness); tính hiệu quả (Efficiency) và tính bền  
vững (Stability) [37].
Các nghiên cứu chung về  QLNN về  kinh tế, cũng như  QLNN đối với các 
lĩnh vực cụ thể ở trên phần nào đã khái quát chung được về các nội dung cơ bản  
của QLNN, như: chủ  thể  quản lý, đối tượng quản lý, các nguyên tắc QLNN, 
cũng như  các chức năng của QLNN và một số  các tiêu chí đánh giá QLNN.  
Nhưng những nghiên cứu này mới dừng  ở  mức khái quát, chưa chuyên sâu về 
công tác quản lý giá, nhất là QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu, cũng như 
chưa đưa ra được bộ tiêu chí và mô hình đánh giá QLNN.

­ Các nghiên cứu trực tiếp liên quan đến QLNN về giá hàng hóa thiết yếu:
Từ  khi Việt Nam chuyển đối nền kinh tế, từ kế hoạch hóa tập trung sang  
nền kinh tế  thị  trường có sự  quản lý của nhà nước đã có nhiều tác giả  nghiên 
cứu về công tác quản lý giá trong nền kinh tế thị trường như: Nhóm tác giả Lưu  
Húc Minh, Mậu Đại Văn, Đỗ  Ngọc Toàn dịch cuốn sách “Quản lý giá cả  trong 
kinh tế thị trường” năm 1994 là tài liệu tham khảo và nghiên cứu về quản lý của 
nước ngoài, nhất là một số nước và lãnh thổ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao;  
trình bày có hệ thống quá trình tham gia của Nhà nước vào quản lý giá cả và rút  
ra những kinh nghiệm thực tiễn đã đem lại hiệu quả  kinh tế cao của các nước  
như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Italia… [27]. Tác giả  Trần Hậu Thự  với cuốn 
sách “Vai trò quản lý của nhà nước về giá trong nền kinh tế thị trường  ở nước  
ta” năm 1994 đã đưa ra những luận cứ  khoa học khẳng định vai trò của Nhà  
nước đối với việc quán lý giả cả thị trường: Những vấn đề lý luận chung về giá 
và chính sách quản lý giá; quan điểm và phương hướng đổi mới chính và cơ chế 
quản lý giá; chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đối với giá các loại hàng 
hoá [41]. Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện nghiên cứu thương mại,  
1999 “Luận cứ khoa học của tổ chức thị trường và lưu thông một số  mặt hàng  


5

thiết yếu theo yêu cầu bảo hộ  sản xuất trong nước và bảo vệ  người tiêu dùng 
trong nước một số năm trước mắt” đã nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của tổ 
chức thị trường và lưu thông hàng hoá theo yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước  
và bảo vệ người tiêu dùng; trên cơ  sở đó, đề  tài đã đánh giá thực trạng tổ chức  
thị trường và lưu thông một số mặt hàng thiết yếu của nước ta; đề xuất một số 
khuyến nghị  về  tổ  chức thị trường và lưu thông hàng hoá theo yêu cầu bảo hộ 
sản xuất trong nước và bảo vệ  người tiêu dùng. Tác giả  Nguyễn Minh Phong 
với bài viết “Quản lý giá trong suy giảm kinh tế toàn cầu” đã phân tích khái quát 
về  công tác quản lý giá trong giai đoạn 2009 và những kiến nghị  cho công tác 

quản lý giá trong điều kiện suy giảm kinh tế  toàn cầu [31]. Tác giả  Nguyễn  
Tiến Thỏa năm 2010 với cuốn sách “Con đường cải cách giá  ở  Việt Nam” đã  
phác họa ra bức tranh về công tác quản lý giá trong giai đoạn từ khi đổi mới đến  
năm 2010 [38]. Đề tài nghiên cứu độc lập Cấp Nhà nước, mã số 58G/2011/HĐ­
ĐTĐL năm 2013 “Hoàn thiện chính sách và cơ chế điều tiết cung cầu bình ổn thị 
trường một số hàng hoá thiết yếu” đã tổng quan những vấn đề  lý luận về điều  
tiết cung – cầu, bình ổn thị trường trong nền kinh tế thị trường, những công cụ 
điều tiết cung cầu hàng hoá thiết yếu (tập trung vào chính sách và cơ  chế  điều 
tiết cung cầu 3 hàng hoá thiết yếu là gạo, đường ăn, phân bón urê); phân tích và 
đánh giá thực tiễn cung cầu các mặt hàng thiết yếu; đánh giá các chính sách và  
cơ chế điều tiết cung cầu các mặt hàng này trong giai đoạn 2001­ 2011; trên cơ 
sở đó, định hướng và đề xuất nội dung chính sách và cơ  chế điều tiết cung cầu 
một số  hàng hoá thiết yếu thời kỳ  đến 2015; đề  xuất điều kiện và giải pháp 
thực hiện chính sách và cơ chế điều tiết cung cầu hàng hoá trong những trường  
hợp cần thiết thời kỳ đến 2015 [5]. Tác giả  Phạm Minh Thụy, năm 2013 đã có 
bài viết trên trong Hội thảo về “Một số vấn đề  nguyên tắc trong QLNN về giá 
hàng hóa dịch vụ do các doanh nghiệp có vị trí độc quyền sản xuất – kinh doanh  
ở Việt Nam”, trong đó đã phân tích về công tác quản lý giá và đề  xuất các giải 
pháp quản lý giá hàng hóa của các doanh nghiệp có vị trí độc quyền  ở Việt Nam  
[43]. Bản thân NCS cũng đã làm chủ  nhiệm đề  tài cấp Bộ  năm 2014 với đề  tài  
“Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ  thống cơ  sở  dữ  liệu phục vụ công tác 
QLNN trong lĩnh vực quản lý giá và thẩm định giá”, trong đó nhấn mạnh việc áp  
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực QLNN về giá [48]. Bên cạnh các nghiên  
cứu chung về quản lý giá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, cũng 


6

đã có những nghiên cứu về quản lý giá đối với các loại hàng hóa cụ thể, trong đó  
tiêu biểu là các nghiên cứu sau đây: NXB Chính trị  Quốc gia năm 2002 đã xuất  

bản cuốn sách “Một số  quy định của Nhà nước về  quản lý giá”, trong đó giới  
thiệu những qui định pháp luật về quản lý giá trong một số lĩnh vực: giao thông 
vận tải, đất đai, nhà ở, điện, nước sản xuất và tiêu dùng, bưu chính viễn thông,  
đầu tư  ­ xây dựng; quản lý tài chính trong chi phí và giá thành sản phẩm của  
doanh nghiệp nhà nước [29]. Luận án Tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu một số giải 
pháp nâng cao chất lượng quản lý giá xây dựng trong  điều kiện kinh tế  thị 
trường  ở Việt Nam” của Trần Thị Hồng Mai năm 2001 đã trình bày các lý luận  
chung về quản lý giá xây dựng; tình hình quản lý giá xây dựng ở Việt Nam, một  
số  nước trong khu vực và trên thế  giới; những giải pháp nâng cao chất lượng  
quản lý giá xây dựng ở Việt Nam [26];  bản thân NCS cũng đã có nghiên cứu liên 
quan đến nội dung này thông qua đề tài cấp Bộ năm 2012 với tiêu đề “Xây dựng 
lộ  trình giá trị  trường đối với dịch vụ  khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2013­ 
2018”, trong đó đề xuất các lộ  trình kèm cách thức quản lý trong mỗi giai đoạn  
cụ  thể  đối với dịch vụ  khám chữa bệnh [ 47].  Nhóm tác giả  thực hiện đề  tài 
nghiên cứu cấp Bộ năm 2012 với chủ đề “Nghiên cứu đổi mới quản lý giá cước  
viễn thông nhằm phát triển bền vững thị trường viễn thông” đã đưa ra những cách  
thức quản lý giá cước viễn thông, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc  ứng  
dụng công nghệ thông tin trong quản lý… [18].
Về  quản lý giá một số  mặt hàng tiêu biểu có các nghiên cứu sau: (1). Đối  
với quản lý giá điện có các nghiên cứu: Đề  tài nghiên cứu cấp Bộ của Nguyễn 
Thị Vịnh Long năm 2002 với tiêu đề “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hoàn 
thiện hệ thống giá bán điện ở Việt Nam theo hướng sử dụng điện hợp lý, hiệu  
quả trong xu thế hội nhập” [23]. Các bài viết trong Hội thảo khoa học “Quản lý, 
điều hành giá điện theo cơ chế thị trường  ở Việt Nam” năm 2012, như: bài viết 
“Các yếu tố   ảnh hưởng đến giá điện  ở  Việt Nam trong hội nhập và sự  lựa 
chọn” của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng; bài viết của Phạm Minh Thụy với  
tiêu đề “Tổng quan về cơ chế quản lý, điều hành giá điện ở Việt Nam” cũng đã 
có những đánh giá tổng quát về cơ chế điều hành của Nhà nước đối với giá điện 
và phân tích một số  nội dung liên quan đến khâu phát điện, truyền tải và phân 
phối điện… Cục Quản lý giá cũng đã chủ  trì thực hiện đề  tài nghiên cứu khoa  

học cấp bộ  về  “Hoàn thiện cơ  chế  QLNN về  giá đối với điện  ở  Việt Nam”,  


7

trong đó cũng đã đưa ra những phân tích và đánh giá về  cơ  chế  QLNN về  giá 
điện hiện nay, cũng như đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế này….; 
(2). Đối với quản lý giá xăng dầu có các nghiên cứu: Bài viết “Cơ  chế quản lý  
giá xăng dầu của Trung Quốc”, năm 2008, số  217 trên tạp chí Kinh tế Châu á ­ 
Thái Bình Dương; tác giả  Nguyễn Thanh Hương, năm 2013, nghiên cứu chuyên  
đề với chủ đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý giá xăng dầu ở nước ta” [19] và một  
số  báo cáo của Cục Quản lý giá cũng đã khẳng định tiếp tục đổi mới cơ  chế 
quản lý và điều hành giá xăng dầu nhằm bảo đảm để  giá xăng dầu vận hành 
theo cơ chế thị trường; nhà nước không bù lỗ kinh doanh mặt hàng xăng dầu, tạo 
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ về giá, cạnh tranh trong sản 
xuất kinh doanh  và cạnh tranh về giá; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động 
sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời đảm bảo vai trò QLNN về giá hướng  
vào việc khắc phục tình trạng độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh về  giá,  
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã  
hội; bình  ổn giá, ngăn ngừa tác động tự  phát của giá thế  giới vào hệ  thống giá 
trong nước, đẩy giá trong nước tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý;  
đồng thời đã khắc phục được những nhược điểm của cơ chế quản lý kinh doanh 
xăng dầu trước kia, đặc biệt trong khâu quản lý giá bán lẻ xăng dầu trong nước. 
Tiếp theo, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng  
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; theo đó, giá bán xăng dầu được quy định cụ thể như 
sau: "Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của 
Nhà nước”. Bản thân NCS với tư cách là Chủ nhiệm đề tài cũng đã chủ trì thực 
hiện đề  tài nghiên cứu khoa học cấp bộ  về  “Hoàn thiện cơ  chế  QLNN về  giá 
đối với xăng dầu  ở  Việt Nam” năm 2019, trong đó cũng đã đưa ra những phân  
tích và đánh giá về cơ chế QLNN về giá đối với xăng dầu hiện nay, cũng như đề 

xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ  chế này;  đặc biệt, phân tích trong điều 
kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cộng với một số thay đổi về 
cơ  chế, chính sách hiện hành, sự  tăng lên nhanh chóng đối với nguồn cung  ứng  
xăng dầu trong nước trong thời gian sắp tới, sự xuất hiện của yếu tố n ước ngoài 
trong kinh doanh xăng dầu,... đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đánh giá lại toàn 
diện cơ chế điều tiết giá đối với mặt hàng xăng dầu [50].
Ngoài ra còn có các nghiên cứu trực tiếp về  quản lý giá đối với hàng hóa 
thiết yếu như: TS. Vũ Đình Ánh, trong Tọa đàm khoa học Hoàn thiện cơ  chế 


8

QLNN về giá đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do các doanh nghiệp có vị  trí  
độc quyền, thống lĩnh thị  trường sản xuất­ kinh doanh, năm 2013 có bài viết  
“Bàn về  QLNN về  giá đối với hàng hóa, dịch vụ  thiết yếu” [2]. PGS.,TS. Ngô 
Trí Long bài viết trong Hội thảo về quản lý giá với tiêu đề “Chính sách điều tiết 
giá những hàng hóa quan trọng, thiết yếu và những kiến nghị”. Bản thân NCS  
cũng đã có nghiên cứu về nội dung này thông qua đề tài cấp Bộ năm 2014 và bài  
viết đăng trên Tạp chí kinh tế­ tài chính Việt Nam số 2 tháng 10/2015 với chủ đề 
“Hoàn thiện cơ  chế  QLNN về  giá đối với hàng hóa, dịch vụ  thiết yếu do các 
doanh nghiệp có vị  trí độc quyền, thống lĩnh thị  trường sản xuất­ kinh doanh”  
[49].
Như  vậy, các nghiên cứu trên đã đi vào phần tích nội dung về  quản lý giá 
đối với một số mặt hàng thiết yếu, như: khẳng định tính tất yếu khách quan cần 
có sự  quản lý của nhà nước về  giá đối với hàng hóa thiết yếu, phân tích các  
chính sách và các công cụ chính sách, các quy định của pháp luật trong QLNN về 
giá đối với hàng hóa thiết yếu,...
2.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, nội dung QLNN về giá thực sự được 
trình bày có hệ  thống và trở  thành học thuyết được các nhà kinh tế  học chấp 

nhận đó là trường hợp của nhà kinh tế  học người Anh, Jonh Maynard Keynes 
(1883 ­ 1946), ông nổi tiếng với lý thuyết “Nhà nước điều tiết nền kinh tế  thị 
trường”/“lý thuyết bàn tay hữu hình”; trong đó nội dung quản lý giá đã được 
J.M.Keynes đề cập đến trong lý thuyết của mình và đã được Prederic S. Lee mô  
tả  lại chi tiết trong cuốn sách “Post Keynesian price theory” do trường đại học  
Cambridge phát hành năm 1998, trong cuốn sách đã mô tả rõ các nghiên cứu một  
số  thuyết giá cả  trong học thuyết kinh tế của Keynes, như: thuyết quản lý giá  
cả, thuyết giá cả  thông thường, thuyết về  đánh mã. Tuy nhiên, đây mới chỉ  là  
những lý thuyết chung về  quản lý giá cả  [59]. Năm 1999, NXB McGraw­Hill  
companies đã phát hành cuốn sách “Cost management: A strategic emphasis” của  
tác giả  Blocher, cuốn sách giới thiệu chung về  vấn đề  quản lý giá cả; những 
khái niệm về quản lí giá cả hiện thời; những phân tích chung về kế hoạch và hệ 
thống giá cả  cùng các phương pháp tổ  chức quản lý giá cả  này [55]. Luận án 
tiến sỹ kinh tế “QLNN về giá cả hàng hóa trong nền kinh tế thị trường  ở Cộng 


9

hòa dân chủ  nhân dân Lào”, Liane Thykeo, năm 2001 đã có những phân tích về 
cac chức năng và công cụ của QLNN về giá cả tại Lào [58]. Công bố của nhóm  
nghiên   cứu   Ngân   hàng   thế   giới   năm   2006   “Small   states:   making   the   most   of  
development assistance”, trong đó đi vào phân tích những đặc thù riêng của các  
tiểu quốc; đánh giá hoạt động ngân hàng trong mỗi quốc gia; tận dụng sự giúp 
đỡ của ngân hàng thế giới giúp các quốc gia quản lý giá cả cùng một số bài học  
kinh nghiệm. Luận án của Nguyen Tuan Anh, University of New South Wales,  
Sydney năm 2011 với chủ đề “Medicine prices and pricing policies” đã tổng quan  
phân tích về thị trường dược phẩm Việt Nam và các qui chế, chính sách quản lý  
giá thuốc; nghiên cứu định lượng về  giá thuốc và định tính để  tìm hiểu tại sao 
giá thuốc  ở  nước ta lại cao [54]. Luận  án của Nguyen Thien Hao với  đề  tài 
“Urbanization   of   water:   Entitlements   and   local   institutions   in   the   provision   of 

potable water in peri­urban Hanoi, Vietnam” tại  Đại học University of Hawaii 
năm 2012 đã nghiên cứu quản lý nước sạch vùng ven đô Hà Nội ­ Trường hợp ở 
xã Cổ Nhuế, Hà Nội; những đối phó của người dân xã Cổ Nhuế đối với thay đổi 
về nguồn nước địa phương, dân số và điều kiện kinh tế xã hội; tổ chức và quản  
lý cung cấp nguồn nước sạch cho người dân Cổ Nhuế trong bối cảnh đô thị hoá 
nhanh chóng...[56].
Các nghiên cứu trên đã hệ  thống tổng quan về  các lý thuyết quản lý giá, 
nhất là quản lý giá trong nền kinh tế  thị trường, các nghiên cứu đã khẳng định  
vai trò của nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế nói chung và điều tiết giá  
nói riêng. Một số nghiên cứu đã tìm hiểu chuyên sâu về công tác quản lý giá đối 
với một số mặt hàng thiết yếu, như giá điện, giá thuốc, giá nước sạch, giá xăng 
dầu... Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới dừng ở những lý thuyết chung về quản  
lý giá, chưa đi trực diện vào công tác quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu,  
cũng như chưa có nhiều nghiên cứu gắn trực tiếp với bối cảnh của Việt Nam.
2.3. Các khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở những tổng quan về các nghiên cứu trong nước và nước ngoài ở 
trên, NCS thấy rằng các nghiên cứu này chưa làm rõ được các đặc điểm của 
hàng hóa thiết yếu, mà chính vì các đặc điểm đó đòi hỏi phải quản lý, cũng như 
đòi hỏi các chính sách quản lý phải phù hợp; đồng thời các nghiên cứu này cũng  
chưa phân tích được rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giá đối với 


10

hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam, cũng chưa đưa ra được bộ tiêu chí để đánh giá 
QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu, đặc biệt các nghiên cứu trên chưa  
nghiên cứu và phân tích hoạt động QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu theo 
tiến trình quản lý nên các nội dung QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu không  
được phân tích chuyên sâu và logic… Do vậy, những vấn đề chưa được nghiên cứu 
nêu trên, NCS sẽ đi vào phân tích và làm rõ trong các nội dung của bản luận án này, 

cụ thể các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
­ Hiểu như thế nào về hàng hóa thiết yếu trong nền kinh tế thị trường? các  
đặc trưng của hàng hóa thiết yếu cần lưu ý trong công tác quản lý giá là gì?
­ QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu trong bối cảnh hiện nay được hiểu 
như thế nào?
­ Nội dung của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là gì?
­ Các tiêu chí đánh giá QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu?
­ Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu?
­ Các nước trên thế giới thực hiện việc quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu 
như thế nào?
­ Sự thay đổi giá điện và xăng dầu ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số giá tiêu 
dùng tại Việt Nam?
­ Thực trạng công tác QLNN về giá đối với điện và xăng dầu hiện nay ở Việt  
Nam như thế nào?
­ QLNN về giá đối với điện và xăng dầu hiện nay ở Việt Nam có những thành  
công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó?
­ Có những giải pháp hoàn thiện và tăng cường QLNN về giá đối với điện và 
xăng dầu hiện nay ở Việt Nam?
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận, phân tích  
kinh nghiệm quốc tế liên quan đến QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu; đánh  
giá thực trạng QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại  
Việt Nam; đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách vĩ mô, cũng như các giải  
pháp cụ thể của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại 
Việt Nam. 


11

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu  

sau:
­ Tổng hợp, hệ thống hoá và làm rõ cơ  sở  lý luận về  hàng hóa thiết yếu và 
QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu; xem xét có chọn lọc kinh nghiệm thực  
tiễn QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu của một số nước trên thế  giới vào 
Việt Nam; 
­ Đánh giá thực trạng QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu tại Việt  
Nam ­ Phân tích qua điện và xăng dầu; chỉ ra những ưu, nhược điểm của QLNN 
về giá đối với điện và xăng dầu trước những yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước  
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập sâu rộng như hiện nay; 
­ Đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa  
thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam đến năm 2030, qua đó góp phần thực  
hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hệ thống giá trong điều kiện mới.  
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu QLNN về giá đối với  
hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam thông qua hai mặt hàng: điện và xăng dầu. 
­ Phạm vi nghiên cứu: 
+ Về nội dung: do quản lý giá có nhiều nội dung khác nhau, nên luận án tập 
trung nghiên  cứu  QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu  tại Việt Nam. Mặt 
khác, hàng hóa thiết yếu cũng có nhiều loại khác nhau nên luận án giới hạn  
nghiên cứu là hai nhóm hàng hóa thiết yếu và có mức độ ảnh hưởng lớn đến đời 
sống: điện và xăng dầu; trong mỗi loại hàng hóa đó lại tập trung phân tích về 
chiến lược giá, hệ  thống luật pháp, cũng như  tổ  chức thực hiện và giám sát 
QLNN về giá đối với các hàng hóa đó.
+ Về  không gian: luận án nghiên cứu QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết 
yếu trên phạm vi cả  nước, trong đó tập trung vào hai nhóm hàng hóa là điện và  
xăng dầu.
+ Về thời gian: phần thực trạng, luận án nghiên cứu QLNN về giá đối với 
hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam ­ Phân tích qua điện và xăng dầu từ năm 2013 
đến năm 2018. Các giải pháp luận án đưa ra cho giai đoạn đến năm 2030.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn



12

­ Về mặt lý luận: luận án đưa ra khái niệm về hàng hóa thiết yếu, phân tích 
rõ đặc điểm mang tính đặc trưng của hàng hóa thiết yếu, trong đó gắn cụ  thể 
với mặt hàng điện và xăng dầu; làm rõ sự ảnh hưởng của giá hàng hóa thiết yếu 
tới chỉ  số  giá tiêu dùng; cũng như  đưa ra khái niệm QLNN về  giá đối với hàng  
hóa thiết yếu, từ đó xác định rõ chủ thể, đối tượng quản lý, các nguyên tắc quản  
lý và đặc biệt là khái quát 3 nội dung cơ bản của QLNN về giá đối với hàng hóa 
thiết yếu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giá đối với hàng hóa 
thiết yếu. Luận án đã xây dựng hệ thống gồm 6 tiêu chí đánh giá, đồng thời xác 
định mô hình đánh giá QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu. Bên cạnh đó,  
luận án cũng tổng hợp và hệ thống các kinh nghiệm trong QLNN về giá đối với  
hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh 
nghiệm cho Việt Nam trong công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là 
điện và xăng dầu.
­ Về mặt thực tiễn: luận án làm rõ các nội dung chung về hai mặt hàng đặc 
biệt quan trọng, thiết yếu tại Việt Nam là điện và xăng dầu; phân tích mức độ 
tác động của giá điện và xăng dầu đối với chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam hiện  
nay. Đặc biệt, luận án đã tập trung phân tích thực trạng QLNN về  giá đối với  
điện và xăng dầu tại Việt Nam trong thời gian qua theo các nhóm nội dung 
QLNN, phù hợp với đặc trưng của từng mặt hàng, từ đó để thấy được bức tranh  
toàn cảnh về  QLNN về  giá đối với điện và xăng dầu hiện nay tại Việt Nam.  
Luận   án  cũng  đánh giá  toàn  diện về  những mặt   được và  tồn tại,  cũng như 
nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại đó, đây chính là cơ sở quan trọng để 
đề  xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về  giá đối với điện và xăng dầu tại 
Việt Nam trong thời gian tới. Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng cụ thể 
trong QLNN về  giá đối với điện và xăng dầu tại Việt Nam trong thời gian tới  
phù hợp với định hướng chung của đất nước và phù hợp với xu thế  phát triển  

của thế  giới; trên cơ  sở  đó đã phân tích và luận giải các giải pháp cụ  thể  theo 
từng nội dung của QLNN về giá đối với hai nhóm hàng hóa thiết yếu là điện và  
xăng dầu nhằm hướng đến việc hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết  
yếu nói chung, đối với điện và xăng dầu nói riêng. Việc đề  xuất các giải pháp 
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với những đặc trưng cơ  bản của hai  
hàng hóa này, cũng như phù hợp với xu hướng quản lý thị trường nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu


13

­ Cách tiếp cận nghiên cứu:  xuất phát từ  những khoảng trống trong các 
nghiên cứu lý luận quản lý về  giá nói chung và QLNN về  giá nói riêng đối với 
hàng hóa thiết yếu; cũng như từ những vấn đề  thực tiễn chưa giải quyết được 
trong các nội dung QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu  tại Việt Nam giai 
đoạn vừa qua, luận án đã nêu ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết. Xuất  
phát từ các câu hỏi nghiên cứu đó, kết hợp với việc xem xét các mô hình, các lý 
thuyết về  QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu, các kết quả  từ  phân tích 
thực trạng... cũng như  định hướng chiến lược trong quản lý giá nói chung và 
quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu nói riêng tới năm 2030, luận án đã tập  
trung đề  xuất các giải pháp để  hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết 
yếu tại Việt Nam. 
­ Phương pháp luận: Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ 
yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật 
lịch sử, luận án còn sử  dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp 
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp... 
­ Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 
Trên cơ  sở  những nghiên cứu lý thuyết, tác giả  xây dựng khung lý thuyết  
cho những phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về giá đối với hàng hóa thiết 
yếu: sử  dụng cách tiếp cận theo quá trình quản lý để  đi vào phân tích các bộ 

phận của QLNN về  giá đối với hàng hóa thiết yếu;   sử  dụng hệ  thống chỉ  tiêu 
đánh giá QLNN để đánh giá công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu tại 
Việt Nam hiện nay; sử  dụng mô hình SWOT để  đánh giá cơ  hội và thách thức, 
điểm mạnh và điểm yếu của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu  trong bối 
cảnh hiện nay. Trong các nghiên cứu của luận án, có sử dụng số liệu sơ cấp và  
thứ cấp, cụ thể:
+ Về số liệu sơ cấp, nhằm đưa ra đánh giá chính xác và có kết luận mang 
tính thực tiễn công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng  
dầu tại Việt Nam, tác giả đã thực hiện điều tra và phỏng vấn:
(1). Đối với hàng hóa thiết yếu là điện:

o Tác giả  luận án đã phát ra: 110 phiếu đối với nhóm chủ  thể  quản lý  
(gồm cả  các cơ  quan QLNN, đơn vị  nghiên cứu, đào tạo) và thu về  101 phiếu, 
sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 95 phiếu (mẫu d1);  


14

200 phiếu đối với nhóm đối tượng quản lý (gồm các công ty tham gia vào hoạt 
động sản xuất, kinh doanh điện, người tiêu dùng) và thu về  175 phiếu, sau khi 
mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 160 phiếu (mẫu h1).

o Các phiếu điều tra gồm có 13 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi mở, 13 câu hỏi  
đóng được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là câu hỏi đánh giá về  mục tiêu quản lý 
hiện hành, gồm 3 câu; Nhóm 2 là câu hỏi đánh giá về  thực trạng các nội dung  
của QLNN về giá đối với điện, gồm 10 câu.
(2). Đối với hàng hóa thiết yếu là xăng dầu:

o Tác giả  luận án đã phát ra: 130 phiếu đối với nhóm chủ  thể  quản lý  
(gồm cả các cơ quan nhà nước, đơn vị nghiên cứu, đào tạo) và thu về 110 phiếu, 

sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số  phiếu hợp lệ có được là 105 phiếu (mẫu  
d2); 200 phiếu đối với nhóm đối tượng quản lý (gồm các công ty tham gia vào  
hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu, người tiêu dùng) và thu về 165 phiếu, 
sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 155 phiếu (mẫu h2)  
.

o Các phiếu điều tra cũng gồm có 13 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi mở, 13 câu  
hỏi đóng được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là câu hỏi đánh giá về mục tiêu quản lý 
hiện hành, gồm 3 câu; Nhóm 2 là câu hỏi đánh giá về  thực trạng các nội dung  
của QLNN về giá đối với xăng dầu, gồm 10 câu.
+ Về cơ sở dữ liệu và số liệu thứ cấp được tác giả  thu thập và tổng hợp  
từ  các  báo cáo  của  các  cơ  quan QLNN (Chính  phủ, Bộ  Tài chính, Bộ  Công 
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…), các công trình nghiên cứu khoa học, sách, 
giáo trình, các tạp chí, các trang thông tin điện tử…, luận án còn sử dụng các số 
liệu thống kê  của Tổng cục Thống kê, các số  liệu trong tài liệu đánh giá tác  
động do Chính phủ thực hiện khi soạn thảo các Luật và nghị định liên quan đến 
quản lý điện và xăng dầu và thông tin trên website về  các nội dung của QLNN  
về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam hiện nay.
Bảng 1: Tiến độ quá trình điều tra
Dạng nghiên cứu

Kỹ thuật

Thời gian

Sơ bộ

            Thảo luận, phỏng vấn

Tháng 9­ 11/2018


Chính thức

               Phát phiếu điều tra

Tháng 3­ 9/2019


15

Phương pháp nghiên cứu thực trạng: việc điều tra, phỏng vấn được thực 
hiện  từ  năm 2018  thông qua  hai  bước:  nghiên cứu sơ  bộ  và nghiên cứu chính 
thức.  Nghiên cứu sơ  bộ  sử  dụng phương pháp thảo luận tay đôi,  kết hợp với 
phỏng vấn chuyên gia nhằm khai thác những vấn đề  xung quanh đề  tài nghiên  
cứu và kiểm định lại ngôn ngữ, cấu trúc trình bày bảng câu hỏi điều tra, đồng 
thời cũng để loại thải những biến không cần thiết. Kết quả của lần nghiên cứu 
này là các bảng câu hỏi điều tra  theo hai nhóm mặt hàng, trong mỗi mặt hàng lại  
chia hai nhóm đối tượng như đã đề cập đến ở trên. Từ kết quả của bước 1, Tác  
giả đã tiến hành nghiên cứu bước 2, tiến độ nghiên cứu được trình bày tại Bảng 
1.
Từ  số  phiếu làm sạch với 2 nhóm mặt hàng điện và xăng dầu, theo 2 đối 
tượng khác nhau, tác giả  đã sử  dụng phần mềm SPSS 22 để  phân tích . Phiếu 
điều tra được tác giả  phân theo 2 nhóm mặt hàng (điện và xăng dầu), mỗi mặt 
hàng phân thành 2 nhóm (nhóm chủ  thể  quản lý ­ nhóm chủ  thể  quản lý là các 
cán bộ công chức, viên chức thuộc Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ  Công Thương, 
Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học và Cao  
đẳng,… và nhóm đối tượng quản lý là các người tiêu dùng, các doanh nghiệp 
sản xuất kinh doanh các mặt hàng tương  ứng…).  Để  xử  lý số  liệu, đối với 13 
câu hỏi tác giả đã đặt tương ứng với 13 biến, được ký hiệu từ X1 đến X13, đối  
với mỗi câu hỏi có 5 mức độ  trả lời, gồm: mức độ   rất đồng ý, mức độ  đồng ý, 

mức độ tương đối đồng ý, mức độ không đồng ý và mức độ rất không đồng ý, từ 
đó, mỗi biến số tương  ứng với từng câu hỏi là biến rời rạc, nhận 5 giá trị  khác  
nhau: X = 5 tương ứng với ý kiến rất đồng ý, X = 4 tương ứng với ý kiến đồng  
ý, X = 3 tương  ứng với ý kiến tương đối đồng ý, X = 2 tương  ứng với ý kiến 
không đồng ý và X = 1 tương ứng với ý kiến rất không đồng ý. Dựa trên việc mã 
hóa số  liệu trên, tác giả  đã sử  dụng phần mềm SPSS 22 để  xử  lý số  liệu, với 
mỗi biến nêu trên tác giả tính toán các chỉ tiêu: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,  
mốt, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và sử dụng bảng phân phối tần số để biểu 
thị kết quả phân tích. Kết quả xử lý số liệu được tác giả trình bày ở Phụ lục của  
Luận án.
7. Kết cấu của luận án


16

Ngoài Phần mở  đầu, Danh mục chữ  viết tắt, Danh mục bảng biểu, Kết  
luận, Danh mục Tài liệu tham khảo; Luận án gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu và  
kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu 
là điện và xăng dầu tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa  
thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI 
HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.1.1. Khái niệm hàng hóa thiết yếu
Thuật ngữ hàng hóa thiết yếu đã được đại bộ  phận người dân sử  dụng từ 

lâu và cho đến thời điểm hiện nay đã được sử  dụng tương đối phổ  biến trong 
đời sống, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt là trong  
công tác QLNN.
Ngay từ  những năm 1986, thuật ngữ  hành hóa thiết yếu đã được đề  cập  
đến tại Quyết định số 122­HĐBT ngày 04/10/1986 của Hội đồng Bộ  trưởng về 
việc bán cho công nhân viên chức một số  mặt hàng thiết yếu theo định lượng 
với giá ổn định của nhà nước và tăng mức phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt cho  
công nhân viên chức, có 6 mặt hàng thiết yếu được bán cho công nhân viên chức  
theo định lượng với giá ổn định của Nhà nước gồm: lương thực, chất đốt, nước  
mắm, xà phòng, thịt, đường. 
Năm   1998,   Chính   phủ   ban   hành   Nghị   định   số   20/1998/NĐ­CP   ngày 
31/3/1998 về  Phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân  
tộc; theo đó, 9 mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống được nhà nước 


17

thực hiện trợ giá, trợ cước gồm: muối i­ốt, giống cây trồng, dầu hỏa thắp sáng, 
giấy viết học sinh, sách, thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu và than mỏ. 
Năm 2002, Pháp lệnh Giá được ban hành như  một bước tiến cơ  bản để 
hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý giá ở nước ta, Pháp lệnh Giá đã đưa ra  
những quy định đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu. The đó, Nhà nước 
thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để 
bình  ổn giá thị  trường. So với giai đoạn trước, danh mục hàng hóa quan trọng,  
thiết   yếu   cũng   có   nhiều   thay   đổi,   được   cụ   thể   hóa   tại   Nghị   định   số 
170/2003/NĐ­CP, gồm các mặt hàng: xăng, dầu, khí hoá lỏng, xi măng, sắt thép,  
phân bón, lúa, gạo, cà phê, bông hạt và bông xơ, mía cây nguyên liệu, muối; một 
số loại thuốc phòng, chữa bệnh cho người dịch vụ theo quy định của pháp luật.  
Quan niệm về  hàng hóa dịch vụ  thiết yếu chưa thống nhất  ở các văn bản quy  
phạm pháp luật liên quan đến QLNN về giá. [33]

Năm 2012, Luật Giá được ban hành đã chính thức đưa ra cách hiểu hàng hóa  
thiết yếu: đó là những hàng hóa không thể  thiếu cho sản xuất, đời sống, quốc  
phòng, an ninh, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ  chính phục  
vụ  sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp  ứng nhu cầu cơ  bản của con người và  
quốc phòng, an ninh. [33]
Như vậy, cách hiểu về hàng hóa thiết yếu trong Luật Giá về cơ bản đã thể 
hiện được bản chất của loại hàng hóa này, đó là tính “thiết yếu” – theo như Từ 
điển tiếng Việt năm 1992 của Viện ngôn ngữ  học giải thích: “Thiết yếu là rất 
cần thiết, không thể thiếu được”. Từ đó, Luận án đưa ra cách hiểu về thuật ngữ 
“hàng hóa thiết yếu” như sau: Hàng hoá thiết yếu là loại hàng hoá cần thiết, 
không thể  thiếu trong cuộc sống bình thường của đại đa số  người tiêu 
dùng.
Hàng hoá hay hàng hóa thiết yếu cũng đều là sản phẩm của lao động, nó có  
thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi,  
mua bán. Hàng hóa thiết yếu có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị, trong  
đó:
­ Giá trị  sử dụng: là công dụng của hàng hóa có thể  thỏa mãn nhu cầu nào  
đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.  
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:


18

+ Hàng hóa có thể  có một hay nhiều giá trị  sử  dụng hay công dụng khác 
nhau. Số  lượng giá trị  sử  dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát 
hiện ra được, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa 
học ­ kỹ thuật.
+ Giá trị  sử  dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị  sử  dụng hay công 
dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu  

dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất của  
của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
+ Hàng hóa càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao.
­ Giá trị hàng hóa: Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá  
trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng 
hoá. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị  sử dụng của nó phải  
là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá  
trị  trao đổi. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị  sử  dụng là cái mang giá trị  trao đổi.  
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá 
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Hai vật thể 
khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có cơ  sở chung nào 
đó. Các hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so  
sánh được với nhau trong khi trao đổi: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao 
động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để  sản xuất ra hàng 
hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao đổi lao động  
chứa đựng trong hàng hóa. Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của 
người sản xuất kết tinh trong hàng hoá, đặc trưng của giá trị hàng hóa:
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là chỉ tồn tại ở những phương thức  
sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế 
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu 
về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người bi ểu hi ện thành quan  
hệ  giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị  mgười gọi là sự  sùng bái hàng 


×