i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực. Những tư liệu
được sử dụng trong luận án đều có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả Luận án
Nguyễn Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
TRANG
Lời cam đoan
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI
15
HÀNG HÓA THIẾT YẾU VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.1.1. Khái niệm hàng hóa thiết yếu
1.1.2. Giá cả hàng hóa thiết yếu và mối quan hệ với chỉ số giá tiêu dùng
1.1.3. Đặc điểm của hàng hóa thiết yếu ảnh hưởng tới quản lý giá
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa
15
15
18
20
29
29
thiết yếu
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.4. Các hình thức quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.5. Đánh giá quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
1.2.6. Các nhân tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về giá đối với hàng
30
32
35
36
39
hóa thiết yếu
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
41
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT
YẾU
1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết
41
yếu trên thế giới
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong quản lý nhà nước
53
về giá đối với hàng hóa thiết yếu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI
56
57
HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
iii
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG
57
DẦU TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Khái quát hàng hóa thiết yếu là điện tại Việt Nam
2.1.2. Khái quát hàng hóa thiết yếu là xăng dầu tại Việt Nam
2.1.3. Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn từ 2013 đến 2018 và
57
60
63
tác động của giá điện, xăng dầu đến chỉ số giá tiêu dùng
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG
65
HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa
65
thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với điện tại Việt Nam
2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với xăng dầu tại Việt
67
100
Nam
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI
117
VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT
NAM
2.3.1. Những thành tựu trong quản lý nhà nước về giá đối với điện và
117
xăng dầu tại Việt Nam và nguyên nhân
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về giá đối với điện và
129
xăng dầu tại Việt Nam và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI
142
143
VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI
143
VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT
NAM
3.1.1. Bôi canh kinh t
́ ̉
ế xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giá
143
đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
3.1.2. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về giá đối với hàng
145
hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI
149
VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG DẦU TẠI VIỆT
NAM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giá đối với điện tại
149
iv
Việt Nam
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giá đối với xăng dầu tại
164
Việt Nam
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
187
NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THIẾT YẾU LÀ ĐIỆN VÀ XĂNG
DẦU TẠI VIỆT NAM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
195
196
198
199
205
v
Chữ viết tắt
BĐS
EVN
GCN
GDP
GTGT
HĐND
LPG
M2
MC
MR
NCS
NH
NSNN
NXB
QLNN
QSD
QSH
TCTĐL
TP
TTĐB
TTĐN
UBND
USD
VAT
VNĐ
Nội dung đầy đủ
Bất động sản
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Giấy chứng nhận
Tổng sản phẩm trong nước
Giá trị gia tăng
Hội đồng Nhân dân
Khí dầu mỏ hóa lỏng
Mét vuông
Chi phí cận biên
Doanh thu cận biên
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng
Quyền sở hữu
Tổng công ty Điện lực
Thành phố
Tiêu thụ đặc biệt
Tổn thất điện năng
Ủy ban Nhân dân
Đô la Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
STT
TÊN ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Trang
1
Đồ thị 1.1: Cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa thiết yếu
23
2
Đồ thị 1.2: Biểu diễn đường Chi phí cận biên và doanh thu cận
26
biên
vi
3
4
Đồ thị 1.3: Phân biệt giá cấp 1
Hình 1.1: Quá trình đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giá
27
38
5
6
7
đối với hàng hóa thiết yếu
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn điện Brazil
Bảng 1.2: Giá xăng dầu tại Thái Lan
Bảng 1.3: Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và giá năng lượng tại Inđônê
43
46
48
8
9
10
11
xia
Bảng 1.4: Giá xăng dầu tại Singapore
Bảng 1.5: Giá xăng dầu tại Nhật Bản
Hình 1.2: Tỷ trọng các yếu tố hình thành giá xăng tại Mỹ
Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng của năm tính toán so với năm trước
49
50
52
64
12
tại Việt Nam giai đoạn 2013 2018
Bảng 2.2: Danh mục các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
76
13
14
15
16
tiêu
Bảng 2.3: Tổng hợp khung giá phát điện từ năm 20132018
Bảng 2.4: Tổng hợp giá các nguồn điện từ năm 2013 2018
Bảng 2.5: Thống kê giá truyền tải từ năm 20132018
Bảng 2.6: Thống kê chi phí khâu phân phối bản lẻ điện từ 2013
77
81
84
85
17
18
2018
Bảng 2.7: Khung giá bán lẻ điện bình quân từ năm 2013 2020
Bảng 2.8: Giá bán lẻ điện bình quân được phê duyệt từ 2013
92
93
19
21
2019
Bảng 2.9: Tổng hợp khung giá bán buôn điện từ năm 2015 2018
Bảng 2.10: Số lượng doanh nghiệp điện (đơn vị) được kiểm tra
96
99
22
23
từ 2015 – 2018
Bảng 2.11: Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Bảng 2.12: Số lượng doanh nghiệp xăng dầu được kiểm tra từ
110
116
24
25
2015 – 2019
Bảng 2.13: Giá bán điện bình quân từ 2010 2019
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về
118
119
việc thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước về giá đối với
26
điện
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về
121
27
việc thực hiện công khai, minh bạch và lộ trình thị trường điện
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về
124
việc thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước về giá đối với
vii
28
xăng dầu
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của chủ thể và đối tượng quản lý về
125
29
việc thực hiện công khai, minh bạch và quỹ BOG
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá về việc xây dựng chính sách, pháp
127
luật liên quan đến quản lý nhà nước về giá đối với điện và xăng
30
dầu
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá về khâu phân công, phân cấp; kiểm
tra, đôn đốc liên quan đến quản lý nhà nước về giá đối với điện
và xăng dầu
137
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quản lý giá nói chung và QLNN về giá nói riêng là một trong những khâu
chính trong hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Quản lý giá vừa là
công cụ, vừa là một trong những đòn bẩy có tính quyết định, đảm bảo sự thành
công của các tác động quản lý khác và của hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô nói
chung của nhà nước. Quản lý giá là hoạt động không thể thiếu được nhằm khắc
phục khuyết tật của thị trường và góp phần khai thác tốt các nguồn lực quốc gia
bằng giá cả; có vai trò lớn trong việc ổn định chính trị xã hội, ổn định đời sống
nhân dân, tăng cường công bằng xã hội, nhất là như Việt Nam chúng ta.
Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật về giá của nước ta đã dần hoàn
thiện, thể chế hóa được đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
quản lý, điều hành giá trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hầu hết giá các hàng hóa, dịch vụ đã và đang trở thành tín hiệu khách quan, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất,
hạ giá thành,... Ngoài mục tiêu bình ổn giá, để góp phần khắc phục những
khuyết tật của thị trường, giảm thiểu tổn thất xã hội, nhà nước vẫn kiểm soát
giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu ở mức độ nhất định. Các biện pháp về
giá luôn đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá thành sản phẩm;
đồng thời chú ý công tác thông tin tuyên truyền, minh bạch các yếu tố hình thành
giá. Song song với các quy định về quản lý giá, việc xây dựng và hoàn thiện các
quy định về quản lý cạnh tranh đã tạo lập hành lang pháp lý và duy trì môi trường
kinh doanh bình đẳng; mặt khác, góp phần hạn chế, ngăn chặn các hành vi lạm
dụng sức mạnh thống lĩnh thị trường để gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, cơ chế chính sách quản lý của nhà
nước về giá, đặc biệt là giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu còn bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế nhất định: Một số hàng hóa thiết yếu thuộc danh mục nhà nước
định giá, bình ổn giá còn có khi chưa được tính đúng, tính đủ và chưa được điều
chỉnh kịp thời khi yếu tố chi phí đầu vào thay đổi; kìm giá một số chi phí đầu
vào bằng biện pháp hành chính và kéo dài, một mặt gây méo mó hệ thống giá,
mặt khác dẫn đến việc điều chỉnh tăng giá liên tục và ở mức cao trong thời gian
ngắn; quy định về áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý chưa phù hợp và
2
gây khó khăn cho quá trình áp dụng trong thực tiễn; điều tiết giá các mặt hàng
này còn chưa gắn trực tiếp với hình thái thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó dẫn
đến hiệu quả QLNN về giá còn có phần hạn chế… Vì vậy, việc nghiên cứu
hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội mới, đáp ứng yêu cầu trọng tâm của công cuộc cải cách cơ chế giá và
xu hướng hội nhập thế giới là điều cần thiết, cho nên, Nghiên cứu sinh đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận án của mình là “Quản lý giá đối với hàng hóa thiết
yếu tại Việt Nam – Phân tích qua điện và xăng dầu”.
2. Những kết quả đã nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan
đến luận án và những định hướng nghiên cứu tiếp của luận án.
Khi đề cập đến quản lý về giá nói chung và QLNN về giá nói riêng đối với
hàng hóa thiết yếu, các nghiên cứu tập trung vào các mảng nội dung lớn như:
những phân tích về hàng hóa thiết yếu, QLNN về giá đối với hàng hóa thiết
yếu… Trên cơ sở này, NCS cũng tổng luận theo các nội dung chính nêu trên, tuy
nhiên để có những đánh giá sát thực về tình hình nghiên cứu, cũng như phù hợp
với phạm vi nghiên cứu, NCS tóm lược theo hai nhóm nghiên cứu: nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài và nghiên cứu của các tác giả trong nước.
2.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước:
Trong thời gian vừa qua các nghiên cứu của nhóm tác giả trong nước về các
nội dung liên quan đến đề tài luận án tập trung vào hai mảng nội dung như
QLNN về kinh tế và QLNN về giá, các công trình tiêu biểu như sau:
Các nghiên cứu về QLNN về kinh tế:
Trong các nghiên cứu về QLNN về kinh tế, có những nghiên cứu chung về
nội dung quản lý, có những nghiên cứu lại tập chung vào các nội dung QLNN
theo từng mảng chức năng. Luận án của Đặng Ngọc Lợi với đề tài “Chức năng
QLNN về kinh tế trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta”, năm
1995 đã mô tả sự thay đổi cơ bản vai trò, chức năng QLNN về kinh tế trong quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường. Một số phương pháp và giải pháp tiếp tục
hoàn thiện chức năng QLNN về kinh tế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế [25]. Tiếp đến luận án tiến sỹ của Đào Viết Hiền với đề tài “Nâng cao hiệu
lực QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”,
2005 cũng đã đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu lực quản lí nhà nước về
3
kinh tế thời kì đổi mới, những vấn đề đang đặt ra và nguyên nhân của những
hạn chế; quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về kinh tế
ở Việt Nam hiện nay [17].
Bên cạnh những luận án nghiên cứu về QLNN về kinh tế, còn có những
cuốn giáo trình hệ thống hóa tương đối toàn diện về các khía cạnh của QLNN,
như: giáo trình “QLNN về kinh tế” của GS.,TS. Đỗ Hoàng Toàn và PGS.,TS. Mai
Văn Bưu, năm 2009 đã hệ thống rõ những vấn đề chung về quản lí nhà nước;
chức năng, vai trò, nguyên tắc và phương pháp của quản lí nhà nước về kinh tế;
các công cụ quản lí vĩ mô về kinh tế của nhà nước; thông tin, quyết định và cơ
cấu bộ máy nhà nước về kinh tế; cán bộ công chức quản lí nhà nước về kinh
tế... [45]; Cuốn tài liệu “QLNN trong nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TSKH Lương Xuân Quỳ đã nghiên cứu những
vấn đề lý luận về QLNN đối với kinh tế, bao gồm các nội dung về lý thuyết và
kinh nghiệm quốc tế về vai trò của QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường, cũng như nội dung QLNN về kinh tế trong mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, công trình đã phân tích
và đánh giá thực trạng QLNN về kinh tế ở Việt Nam trong thời gian 1986 2005
và định hướng sau 2006 [36]. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị (khối kiến thức
thứ ba) “Các vấn đề khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý” do nhóm biên soạn
Ngô Quang Minh, Trần Thị Minh Châu, Đặng Ngọc Lợi cũng đã trình bày những
nội dung cơ bản về quản lý kinh tế trong chương trình giảng dạy, học tập lý
luận chính trị cao cấp: vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; mục tiêu quản lý kinh tế vĩ
mô; chính sách kinh tế công cụ quản lý của nhà nước; bộ máy QLNN về kinh
tế... [28]. Luận án của Đào Anh Tuấn (2013) với đề tài “QLNN về thương mại
điện tử”, ngoài các nội dung chuyên sâu về QLNN về thương mại điện tử, luận
án đặc biệt đã nghiên cứu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí để đánh giá hoạt động
QLNN về thương mại điện tử trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương
pháp luận về đánh giá chính sách của Ngân hàng thế giới; các chỉ số trong bộ
tiêu chí này được sử dụng để đánh giá một cách toàn diện các nội dung QLNN
về thương mại điện tử theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền
vững [46]. Luận án của Mai Công Quyền (2015) với đề tài “Quản lý của nhà
nước đối với vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước”, luận án
4
trên cơ sở các lý thuyết cốt lõi về quản trị vốn trong doanh nghiệp và lý thuyết
về quản trị công ty như: Lý thuyết lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade off)
của Kraus và Litzenberger (1973), Lý thuyết thứ tự tăng vốn (pecking order
theory) của Myers và Majluf (1984), Lý thuyết dòng tiền tự do (free cash flow
theory) của Jensen (1986), Lý thuyết đại diện (acency theory) của Jensen và
Meckling (1976), tác giả Luận án đã xây dựng nội dung và hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà
nước bao gồm tính hiệu lực (Effetiveness); tính hiệu quả (Efficiency) và tính bền
vững (Stability) [37].
Các nghiên cứu chung về QLNN về kinh tế, cũng như QLNN đối với các
lĩnh vực cụ thể ở trên phần nào đã khái quát chung được về các nội dung cơ bản
của QLNN, như: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, các nguyên tắc QLNN,
cũng như các chức năng của QLNN và một số các tiêu chí đánh giá QLNN.
Nhưng những nghiên cứu này mới dừng ở mức khái quát, chưa chuyên sâu về
công tác quản lý giá, nhất là QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu, cũng như
chưa đưa ra được bộ tiêu chí và mô hình đánh giá QLNN.
Các nghiên cứu trực tiếp liên quan đến QLNN về giá hàng hóa thiết yếu:
Từ khi Việt Nam chuyển đối nền kinh tế, từ kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về công tác quản lý giá trong nền kinh tế thị trường như: Nhóm tác giả Lưu
Húc Minh, Mậu Đại Văn, Đỗ Ngọc Toàn dịch cuốn sách “Quản lý giá cả trong
kinh tế thị trường” năm 1994 là tài liệu tham khảo và nghiên cứu về quản lý của
nước ngoài, nhất là một số nước và lãnh thổ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao;
trình bày có hệ thống quá trình tham gia của Nhà nước vào quản lý giá cả và rút
ra những kinh nghiệm thực tiễn đã đem lại hiệu quả kinh tế cao của các nước
như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Italia… [27]. Tác giả Trần Hậu Thự với cuốn
sách “Vai trò quản lý của nhà nước về giá trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta” năm 1994 đã đưa ra những luận cứ khoa học khẳng định vai trò của Nhà
nước đối với việc quán lý giả cả thị trường: Những vấn đề lý luận chung về giá
và chính sách quản lý giá; quan điểm và phương hướng đổi mới chính và cơ chế
quản lý giá; chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đối với giá các loại hàng
hoá [41]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện nghiên cứu thương mại,
1999 “Luận cứ khoa học của tổ chức thị trường và lưu thông một số mặt hàng
5
thiết yếu theo yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước và bảo vệ người tiêu dùng
trong nước một số năm trước mắt” đã nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của tổ
chức thị trường và lưu thông hàng hoá theo yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước
và bảo vệ người tiêu dùng; trên cơ sở đó, đề tài đã đánh giá thực trạng tổ chức
thị trường và lưu thông một số mặt hàng thiết yếu của nước ta; đề xuất một số
khuyến nghị về tổ chức thị trường và lưu thông hàng hoá theo yêu cầu bảo hộ
sản xuất trong nước và bảo vệ người tiêu dùng. Tác giả Nguyễn Minh Phong
với bài viết “Quản lý giá trong suy giảm kinh tế toàn cầu” đã phân tích khái quát
về công tác quản lý giá trong giai đoạn 2009 và những kiến nghị cho công tác
quản lý giá trong điều kiện suy giảm kinh tế toàn cầu [31]. Tác giả Nguyễn
Tiến Thỏa năm 2010 với cuốn sách “Con đường cải cách giá ở Việt Nam” đã
phác họa ra bức tranh về công tác quản lý giá trong giai đoạn từ khi đổi mới đến
năm 2010 [38]. Đề tài nghiên cứu độc lập Cấp Nhà nước, mã số 58G/2011/HĐ
ĐTĐL năm 2013 “Hoàn thiện chính sách và cơ chế điều tiết cung cầu bình ổn thị
trường một số hàng hoá thiết yếu” đã tổng quan những vấn đề lý luận về điều
tiết cung – cầu, bình ổn thị trường trong nền kinh tế thị trường, những công cụ
điều tiết cung cầu hàng hoá thiết yếu (tập trung vào chính sách và cơ chế điều
tiết cung cầu 3 hàng hoá thiết yếu là gạo, đường ăn, phân bón urê); phân tích và
đánh giá thực tiễn cung cầu các mặt hàng thiết yếu; đánh giá các chính sách và
cơ chế điều tiết cung cầu các mặt hàng này trong giai đoạn 2001 2011; trên cơ
sở đó, định hướng và đề xuất nội dung chính sách và cơ chế điều tiết cung cầu
một số hàng hoá thiết yếu thời kỳ đến 2015; đề xuất điều kiện và giải pháp
thực hiện chính sách và cơ chế điều tiết cung cầu hàng hoá trong những trường
hợp cần thiết thời kỳ đến 2015 [5]. Tác giả Phạm Minh Thụy, năm 2013 đã có
bài viết trên trong Hội thảo về “Một số vấn đề nguyên tắc trong QLNN về giá
hàng hóa dịch vụ do các doanh nghiệp có vị trí độc quyền sản xuất – kinh doanh
ở Việt Nam”, trong đó đã phân tích về công tác quản lý giá và đề xuất các giải
pháp quản lý giá hàng hóa của các doanh nghiệp có vị trí độc quyền ở Việt Nam
[43]. Bản thân NCS cũng đã làm chủ nhiệm đề tài cấp Bộ năm 2014 với đề tài
“Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
QLNN trong lĩnh vực quản lý giá và thẩm định giá”, trong đó nhấn mạnh việc áp
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực QLNN về giá [48]. Bên cạnh các nghiên
cứu chung về quản lý giá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, cũng
6
đã có những nghiên cứu về quản lý giá đối với các loại hàng hóa cụ thể, trong đó
tiêu biểu là các nghiên cứu sau đây: NXB Chính trị Quốc gia năm 2002 đã xuất
bản cuốn sách “Một số quy định của Nhà nước về quản lý giá”, trong đó giới
thiệu những qui định pháp luật về quản lý giá trong một số lĩnh vực: giao thông
vận tải, đất đai, nhà ở, điện, nước sản xuất và tiêu dùng, bưu chính viễn thông,
đầu tư xây dựng; quản lý tài chính trong chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp nhà nước [29]. Luận án Tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý giá xây dựng trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” của Trần Thị Hồng Mai năm 2001 đã trình bày các lý luận
chung về quản lý giá xây dựng; tình hình quản lý giá xây dựng ở Việt Nam, một
số nước trong khu vực và trên thế giới; những giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý giá xây dựng ở Việt Nam [26]; bản thân NCS cũng đã có nghiên cứu liên
quan đến nội dung này thông qua đề tài cấp Bộ năm 2012 với tiêu đề “Xây dựng
lộ trình giá trị trường đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2013
2018”, trong đó đề xuất các lộ trình kèm cách thức quản lý trong mỗi giai đoạn
cụ thể đối với dịch vụ khám chữa bệnh [ 47]. Nhóm tác giả thực hiện đề tài
nghiên cứu cấp Bộ năm 2012 với chủ đề “Nghiên cứu đổi mới quản lý giá cước
viễn thông nhằm phát triển bền vững thị trường viễn thông” đã đưa ra những cách
thức quản lý giá cước viễn thông, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý… [18].
Về quản lý giá một số mặt hàng tiêu biểu có các nghiên cứu sau: (1). Đối
với quản lý giá điện có các nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Nguyễn
Thị Vịnh Long năm 2002 với tiêu đề “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hoàn
thiện hệ thống giá bán điện ở Việt Nam theo hướng sử dụng điện hợp lý, hiệu
quả trong xu thế hội nhập” [23]. Các bài viết trong Hội thảo khoa học “Quản lý,
điều hành giá điện theo cơ chế thị trường ở Việt Nam” năm 2012, như: bài viết
“Các yếu tố ảnh hưởng đến giá điện ở Việt Nam trong hội nhập và sự lựa
chọn” của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng; bài viết của Phạm Minh Thụy với
tiêu đề “Tổng quan về cơ chế quản lý, điều hành giá điện ở Việt Nam” cũng đã
có những đánh giá tổng quát về cơ chế điều hành của Nhà nước đối với giá điện
và phân tích một số nội dung liên quan đến khâu phát điện, truyền tải và phân
phối điện… Cục Quản lý giá cũng đã chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ về “Hoàn thiện cơ chế QLNN về giá đối với điện ở Việt Nam”,
7
trong đó cũng đã đưa ra những phân tích và đánh giá về cơ chế QLNN về giá
điện hiện nay, cũng như đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế này….;
(2). Đối với quản lý giá xăng dầu có các nghiên cứu: Bài viết “Cơ chế quản lý
giá xăng dầu của Trung Quốc”, năm 2008, số 217 trên tạp chí Kinh tế Châu á
Thái Bình Dương; tác giả Nguyễn Thanh Hương, năm 2013, nghiên cứu chuyên
đề với chủ đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý giá xăng dầu ở nước ta” [19] và một
số báo cáo của Cục Quản lý giá cũng đã khẳng định tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý và điều hành giá xăng dầu nhằm bảo đảm để giá xăng dầu vận hành
theo cơ chế thị trường; nhà nước không bù lỗ kinh doanh mặt hàng xăng dầu, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ về giá, cạnh tranh trong sản
xuất kinh doanh và cạnh tranh về giá; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời đảm bảo vai trò QLNN về giá hướng
vào việc khắc phục tình trạng độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh về giá,
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã
hội; bình ổn giá, ngăn ngừa tác động tự phát của giá thế giới vào hệ thống giá
trong nước, đẩy giá trong nước tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý;
đồng thời đã khắc phục được những nhược điểm của cơ chế quản lý kinh doanh
xăng dầu trước kia, đặc biệt trong khâu quản lý giá bán lẻ xăng dầu trong nước.
Tiếp theo, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; theo đó, giá bán xăng dầu được quy định cụ thể như
sau: "Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước”. Bản thân NCS với tư cách là Chủ nhiệm đề tài cũng đã chủ trì thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về “Hoàn thiện cơ chế QLNN về giá
đối với xăng dầu ở Việt Nam” năm 2019, trong đó cũng đã đưa ra những phân
tích và đánh giá về cơ chế QLNN về giá đối với xăng dầu hiện nay, cũng như đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế này; đặc biệt, phân tích trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cộng với một số thay đổi về
cơ chế, chính sách hiện hành, sự tăng lên nhanh chóng đối với nguồn cung ứng
xăng dầu trong nước trong thời gian sắp tới, sự xuất hiện của yếu tố n ước ngoài
trong kinh doanh xăng dầu,... đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đánh giá lại toàn
diện cơ chế điều tiết giá đối với mặt hàng xăng dầu [50].
Ngoài ra còn có các nghiên cứu trực tiếp về quản lý giá đối với hàng hóa
thiết yếu như: TS. Vũ Đình Ánh, trong Tọa đàm khoa học Hoàn thiện cơ chế
8
QLNN về giá đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do các doanh nghiệp có vị trí
độc quyền, thống lĩnh thị trường sản xuất kinh doanh, năm 2013 có bài viết
“Bàn về QLNN về giá đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu” [2]. PGS.,TS. Ngô
Trí Long bài viết trong Hội thảo về quản lý giá với tiêu đề “Chính sách điều tiết
giá những hàng hóa quan trọng, thiết yếu và những kiến nghị”. Bản thân NCS
cũng đã có nghiên cứu về nội dung này thông qua đề tài cấp Bộ năm 2014 và bài
viết đăng trên Tạp chí kinh tế tài chính Việt Nam số 2 tháng 10/2015 với chủ đề
“Hoàn thiện cơ chế QLNN về giá đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do các
doanh nghiệp có vị trí độc quyền, thống lĩnh thị trường sản xuất kinh doanh”
[49].
Như vậy, các nghiên cứu trên đã đi vào phần tích nội dung về quản lý giá
đối với một số mặt hàng thiết yếu, như: khẳng định tính tất yếu khách quan cần
có sự quản lý của nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu, phân tích các
chính sách và các công cụ chính sách, các quy định của pháp luật trong QLNN về
giá đối với hàng hóa thiết yếu,...
2.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, nội dung QLNN về giá thực sự được
trình bày có hệ thống và trở thành học thuyết được các nhà kinh tế học chấp
nhận đó là trường hợp của nhà kinh tế học người Anh, Jonh Maynard Keynes
(1883 1946), ông nổi tiếng với lý thuyết “Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị
trường”/“lý thuyết bàn tay hữu hình”; trong đó nội dung quản lý giá đã được
J.M.Keynes đề cập đến trong lý thuyết của mình và đã được Prederic S. Lee mô
tả lại chi tiết trong cuốn sách “Post Keynesian price theory” do trường đại học
Cambridge phát hành năm 1998, trong cuốn sách đã mô tả rõ các nghiên cứu một
số thuyết giá cả trong học thuyết kinh tế của Keynes, như: thuyết quản lý giá
cả, thuyết giá cả thông thường, thuyết về đánh mã. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
những lý thuyết chung về quản lý giá cả [59]. Năm 1999, NXB McGrawHill
companies đã phát hành cuốn sách “Cost management: A strategic emphasis” của
tác giả Blocher, cuốn sách giới thiệu chung về vấn đề quản lý giá cả; những
khái niệm về quản lí giá cả hiện thời; những phân tích chung về kế hoạch và hệ
thống giá cả cùng các phương pháp tổ chức quản lý giá cả này [55]. Luận án
tiến sỹ kinh tế “QLNN về giá cả hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Cộng
9
hòa dân chủ nhân dân Lào”, Liane Thykeo, năm 2001 đã có những phân tích về
cac chức năng và công cụ của QLNN về giá cả tại Lào [58]. Công bố của nhóm
nghiên cứu Ngân hàng thế giới năm 2006 “Small states: making the most of
development assistance”, trong đó đi vào phân tích những đặc thù riêng của các
tiểu quốc; đánh giá hoạt động ngân hàng trong mỗi quốc gia; tận dụng sự giúp
đỡ của ngân hàng thế giới giúp các quốc gia quản lý giá cả cùng một số bài học
kinh nghiệm. Luận án của Nguyen Tuan Anh, University of New South Wales,
Sydney năm 2011 với chủ đề “Medicine prices and pricing policies” đã tổng quan
phân tích về thị trường dược phẩm Việt Nam và các qui chế, chính sách quản lý
giá thuốc; nghiên cứu định lượng về giá thuốc và định tính để tìm hiểu tại sao
giá thuốc ở nước ta lại cao [54]. Luận án của Nguyen Thien Hao với đề tài
“Urbanization of water: Entitlements and local institutions in the provision of
potable water in periurban Hanoi, Vietnam” tại Đại học University of Hawaii
năm 2012 đã nghiên cứu quản lý nước sạch vùng ven đô Hà Nội Trường hợp ở
xã Cổ Nhuế, Hà Nội; những đối phó của người dân xã Cổ Nhuế đối với thay đổi
về nguồn nước địa phương, dân số và điều kiện kinh tế xã hội; tổ chức và quản
lý cung cấp nguồn nước sạch cho người dân Cổ Nhuế trong bối cảnh đô thị hoá
nhanh chóng...[56].
Các nghiên cứu trên đã hệ thống tổng quan về các lý thuyết quản lý giá,
nhất là quản lý giá trong nền kinh tế thị trường, các nghiên cứu đã khẳng định
vai trò của nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế nói chung và điều tiết giá
nói riêng. Một số nghiên cứu đã tìm hiểu chuyên sâu về công tác quản lý giá đối
với một số mặt hàng thiết yếu, như giá điện, giá thuốc, giá nước sạch, giá xăng
dầu... Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới dừng ở những lý thuyết chung về quản
lý giá, chưa đi trực diện vào công tác quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu,
cũng như chưa có nhiều nghiên cứu gắn trực tiếp với bối cảnh của Việt Nam.
2.3. Các khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở những tổng quan về các nghiên cứu trong nước và nước ngoài ở
trên, NCS thấy rằng các nghiên cứu này chưa làm rõ được các đặc điểm của
hàng hóa thiết yếu, mà chính vì các đặc điểm đó đòi hỏi phải quản lý, cũng như
đòi hỏi các chính sách quản lý phải phù hợp; đồng thời các nghiên cứu này cũng
chưa phân tích được rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giá đối với
10
hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam, cũng chưa đưa ra được bộ tiêu chí để đánh giá
QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu, đặc biệt các nghiên cứu trên chưa
nghiên cứu và phân tích hoạt động QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu theo
tiến trình quản lý nên các nội dung QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu không
được phân tích chuyên sâu và logic… Do vậy, những vấn đề chưa được nghiên cứu
nêu trên, NCS sẽ đi vào phân tích và làm rõ trong các nội dung của bản luận án này,
cụ thể các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
Hiểu như thế nào về hàng hóa thiết yếu trong nền kinh tế thị trường? các
đặc trưng của hàng hóa thiết yếu cần lưu ý trong công tác quản lý giá là gì?
QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu trong bối cảnh hiện nay được hiểu
như thế nào?
Nội dung của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là gì?
Các tiêu chí đánh giá QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu?
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu?
Các nước trên thế giới thực hiện việc quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu
như thế nào?
Sự thay đổi giá điện và xăng dầu ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số giá tiêu
dùng tại Việt Nam?
Thực trạng công tác QLNN về giá đối với điện và xăng dầu hiện nay ở Việt
Nam như thế nào?
QLNN về giá đối với điện và xăng dầu hiện nay ở Việt Nam có những thành
công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó?
Có những giải pháp hoàn thiện và tăng cường QLNN về giá đối với điện và
xăng dầu hiện nay ở Việt Nam?
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích
kinh nghiệm quốc tế liên quan đến QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu; đánh
giá thực trạng QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại
Việt Nam; đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách vĩ mô, cũng như các giải
pháp cụ thể của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại
Việt Nam.
11
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
Tổng hợp, hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về hàng hóa thiết yếu và
QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu; xem xét có chọn lọc kinh nghiệm thực
tiễn QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu của một số nước trên thế giới vào
Việt Nam;
Đánh giá thực trạng QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu tại Việt
Nam Phân tích qua điện và xăng dầu; chỉ ra những ưu, nhược điểm của QLNN
về giá đối với điện và xăng dầu trước những yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập sâu rộng như hiện nay;
Đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa
thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam đến năm 2030, qua đó góp phần thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hệ thống giá trong điều kiện mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu QLNN về giá đối với
hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam thông qua hai mặt hàng: điện và xăng dầu.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: do quản lý giá có nhiều nội dung khác nhau, nên luận án tập
trung nghiên cứu QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam. Mặt
khác, hàng hóa thiết yếu cũng có nhiều loại khác nhau nên luận án giới hạn
nghiên cứu là hai nhóm hàng hóa thiết yếu và có mức độ ảnh hưởng lớn đến đời
sống: điện và xăng dầu; trong mỗi loại hàng hóa đó lại tập trung phân tích về
chiến lược giá, hệ thống luật pháp, cũng như tổ chức thực hiện và giám sát
QLNN về giá đối với các hàng hóa đó.
+ Về không gian: luận án nghiên cứu QLNN về giá đối với hàng hóa thiết
yếu trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung vào hai nhóm hàng hóa là điện và
xăng dầu.
+ Về thời gian: phần thực trạng, luận án nghiên cứu QLNN về giá đối với
hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam Phân tích qua điện và xăng dầu từ năm 2013
đến năm 2018. Các giải pháp luận án đưa ra cho giai đoạn đến năm 2030.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
12
Về mặt lý luận: luận án đưa ra khái niệm về hàng hóa thiết yếu, phân tích
rõ đặc điểm mang tính đặc trưng của hàng hóa thiết yếu, trong đó gắn cụ thể
với mặt hàng điện và xăng dầu; làm rõ sự ảnh hưởng của giá hàng hóa thiết yếu
tới chỉ số giá tiêu dùng; cũng như đưa ra khái niệm QLNN về giá đối với hàng
hóa thiết yếu, từ đó xác định rõ chủ thể, đối tượng quản lý, các nguyên tắc quản
lý và đặc biệt là khái quát 3 nội dung cơ bản của QLNN về giá đối với hàng hóa
thiết yếu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giá đối với hàng hóa
thiết yếu. Luận án đã xây dựng hệ thống gồm 6 tiêu chí đánh giá, đồng thời xác
định mô hình đánh giá QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu. Bên cạnh đó,
luận án cũng tổng hợp và hệ thống các kinh nghiệm trong QLNN về giá đối với
hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là
điện và xăng dầu.
Về mặt thực tiễn: luận án làm rõ các nội dung chung về hai mặt hàng đặc
biệt quan trọng, thiết yếu tại Việt Nam là điện và xăng dầu; phân tích mức độ
tác động của giá điện và xăng dầu đối với chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam hiện
nay. Đặc biệt, luận án đã tập trung phân tích thực trạng QLNN về giá đối với
điện và xăng dầu tại Việt Nam trong thời gian qua theo các nhóm nội dung
QLNN, phù hợp với đặc trưng của từng mặt hàng, từ đó để thấy được bức tranh
toàn cảnh về QLNN về giá đối với điện và xăng dầu hiện nay tại Việt Nam.
Luận án cũng đánh giá toàn diện về những mặt được và tồn tại, cũng như
nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại đó, đây chính là cơ sở quan trọng để
đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về giá đối với điện và xăng dầu tại
Việt Nam trong thời gian tới. Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng cụ thể
trong QLNN về giá đối với điện và xăng dầu tại Việt Nam trong thời gian tới
phù hợp với định hướng chung của đất nước và phù hợp với xu thế phát triển
của thế giới; trên cơ sở đó đã phân tích và luận giải các giải pháp cụ thể theo
từng nội dung của QLNN về giá đối với hai nhóm hàng hóa thiết yếu là điện và
xăng dầu nhằm hướng đến việc hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết
yếu nói chung, đối với điện và xăng dầu nói riêng. Việc đề xuất các giải pháp
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với những đặc trưng cơ bản của hai
hàng hóa này, cũng như phù hợp với xu hướng quản lý thị trường nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
13
Cách tiếp cận nghiên cứu: xuất phát từ những khoảng trống trong các
nghiên cứu lý luận quản lý về giá nói chung và QLNN về giá nói riêng đối với
hàng hóa thiết yếu; cũng như từ những vấn đề thực tiễn chưa giải quyết được
trong các nội dung QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu tại Việt Nam giai
đoạn vừa qua, luận án đã nêu ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết. Xuất
phát từ các câu hỏi nghiên cứu đó, kết hợp với việc xem xét các mô hình, các lý
thuyết về QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu, các kết quả từ phân tích
thực trạng... cũng như định hướng chiến lược trong quản lý giá nói chung và
quản lý giá đối với hàng hóa thiết yếu nói riêng tới năm 2030, luận án đã tập
trung đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về giá đối với hàng hóa thiết
yếu tại Việt Nam.
Phương pháp luận: Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp...
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết, tác giả xây dựng khung lý thuyết
cho những phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về giá đối với hàng hóa thiết
yếu: sử dụng cách tiếp cận theo quá trình quản lý để đi vào phân tích các bộ
phận của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu; sử dụng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá QLNN để đánh giá công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu tại
Việt Nam hiện nay; sử dụng mô hình SWOT để đánh giá cơ hội và thách thức,
điểm mạnh và điểm yếu của QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu trong bối
cảnh hiện nay. Trong các nghiên cứu của luận án, có sử dụng số liệu sơ cấp và
thứ cấp, cụ thể:
+ Về số liệu sơ cấp, nhằm đưa ra đánh giá chính xác và có kết luận mang
tính thực tiễn công tác QLNN về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng
dầu tại Việt Nam, tác giả đã thực hiện điều tra và phỏng vấn:
(1). Đối với hàng hóa thiết yếu là điện:
o Tác giả luận án đã phát ra: 110 phiếu đối với nhóm chủ thể quản lý
(gồm cả các cơ quan QLNN, đơn vị nghiên cứu, đào tạo) và thu về 101 phiếu,
sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 95 phiếu (mẫu d1);
14
200 phiếu đối với nhóm đối tượng quản lý (gồm các công ty tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh điện, người tiêu dùng) và thu về 175 phiếu, sau khi
mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 160 phiếu (mẫu h1).
o Các phiếu điều tra gồm có 13 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi mở, 13 câu hỏi
đóng được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là câu hỏi đánh giá về mục tiêu quản lý
hiện hành, gồm 3 câu; Nhóm 2 là câu hỏi đánh giá về thực trạng các nội dung
của QLNN về giá đối với điện, gồm 10 câu.
(2). Đối với hàng hóa thiết yếu là xăng dầu:
o Tác giả luận án đã phát ra: 130 phiếu đối với nhóm chủ thể quản lý
(gồm cả các cơ quan nhà nước, đơn vị nghiên cứu, đào tạo) và thu về 110 phiếu,
sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 105 phiếu (mẫu
d2); 200 phiếu đối với nhóm đối tượng quản lý (gồm các công ty tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu, người tiêu dùng) và thu về 165 phiếu,
sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số phiếu hợp lệ có được là 155 phiếu (mẫu h2)
.
o Các phiếu điều tra cũng gồm có 13 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi mở, 13 câu
hỏi đóng được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là câu hỏi đánh giá về mục tiêu quản lý
hiện hành, gồm 3 câu; Nhóm 2 là câu hỏi đánh giá về thực trạng các nội dung
của QLNN về giá đối với xăng dầu, gồm 10 câu.
+ Về cơ sở dữ liệu và số liệu thứ cấp được tác giả thu thập và tổng hợp
từ các báo cáo của các cơ quan QLNN (Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…), các công trình nghiên cứu khoa học, sách,
giáo trình, các tạp chí, các trang thông tin điện tử…, luận án còn sử dụng các số
liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, các số liệu trong tài liệu đánh giá tác
động do Chính phủ thực hiện khi soạn thảo các Luật và nghị định liên quan đến
quản lý điện và xăng dầu và thông tin trên website về các nội dung của QLNN
về giá đối với hàng hóa thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam hiện nay.
Bảng 1: Tiến độ quá trình điều tra
Dạng nghiên cứu
Kỹ thuật
Thời gian
Sơ bộ
Thảo luận, phỏng vấn
Tháng 9 11/2018
Chính thức
Phát phiếu điều tra
Tháng 3 9/2019
15
Phương pháp nghiên cứu thực trạng: việc điều tra, phỏng vấn được thực
hiện từ năm 2018 thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi, kết hợp với
phỏng vấn chuyên gia nhằm khai thác những vấn đề xung quanh đề tài nghiên
cứu và kiểm định lại ngôn ngữ, cấu trúc trình bày bảng câu hỏi điều tra, đồng
thời cũng để loại thải những biến không cần thiết. Kết quả của lần nghiên cứu
này là các bảng câu hỏi điều tra theo hai nhóm mặt hàng, trong mỗi mặt hàng lại
chia hai nhóm đối tượng như đã đề cập đến ở trên. Từ kết quả của bước 1, Tác
giả đã tiến hành nghiên cứu bước 2, tiến độ nghiên cứu được trình bày tại Bảng
1.
Từ số phiếu làm sạch với 2 nhóm mặt hàng điện và xăng dầu, theo 2 đối
tượng khác nhau, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 22 để phân tích . Phiếu
điều tra được tác giả phân theo 2 nhóm mặt hàng (điện và xăng dầu), mỗi mặt
hàng phân thành 2 nhóm (nhóm chủ thể quản lý nhóm chủ thể quản lý là các
cán bộ công chức, viên chức thuộc Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học và Cao
đẳng,… và nhóm đối tượng quản lý là các người tiêu dùng, các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh các mặt hàng tương ứng…). Để xử lý số liệu, đối với 13
câu hỏi tác giả đã đặt tương ứng với 13 biến, được ký hiệu từ X1 đến X13, đối
với mỗi câu hỏi có 5 mức độ trả lời, gồm: mức độ rất đồng ý, mức độ đồng ý,
mức độ tương đối đồng ý, mức độ không đồng ý và mức độ rất không đồng ý, từ
đó, mỗi biến số tương ứng với từng câu hỏi là biến rời rạc, nhận 5 giá trị khác
nhau: X = 5 tương ứng với ý kiến rất đồng ý, X = 4 tương ứng với ý kiến đồng
ý, X = 3 tương ứng với ý kiến tương đối đồng ý, X = 2 tương ứng với ý kiến
không đồng ý và X = 1 tương ứng với ý kiến rất không đồng ý. Dựa trên việc mã
hóa số liệu trên, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 22 để xử lý số liệu, với
mỗi biến nêu trên tác giả tính toán các chỉ tiêu: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,
mốt, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và sử dụng bảng phân phối tần số để biểu
thị kết quả phân tích. Kết quả xử lý số liệu được tác giả trình bày ở Phụ lục của
Luận án.
7. Kết cấu của luận án
16
Ngoài Phần mở đầu, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Kết
luận, Danh mục Tài liệu tham khảo; Luận án gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu và
kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa thiết yếu
là điện và xăng dầu tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giá đối với hàng hóa
thiết yếu là điện và xăng dầu tại Việt Nam
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG HÓA THIẾT YẾU
1.1.1. Khái niệm hàng hóa thiết yếu
Thuật ngữ hàng hóa thiết yếu đã được đại bộ phận người dân sử dụng từ
lâu và cho đến thời điểm hiện nay đã được sử dụng tương đối phổ biến trong
đời sống, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt là trong
công tác QLNN.
Ngay từ những năm 1986, thuật ngữ hành hóa thiết yếu đã được đề cập
đến tại Quyết định số 122HĐBT ngày 04/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc bán cho công nhân viên chức một số mặt hàng thiết yếu theo định lượng
với giá ổn định của nhà nước và tăng mức phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt cho
công nhân viên chức, có 6 mặt hàng thiết yếu được bán cho công nhân viên chức
theo định lượng với giá ổn định của Nhà nước gồm: lương thực, chất đốt, nước
mắm, xà phòng, thịt, đường.
Năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/1998/NĐCP ngày
31/3/1998 về Phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân
tộc; theo đó, 9 mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống được nhà nước
17
thực hiện trợ giá, trợ cước gồm: muối iốt, giống cây trồng, dầu hỏa thắp sáng,
giấy viết học sinh, sách, thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu và than mỏ.
Năm 2002, Pháp lệnh Giá được ban hành như một bước tiến cơ bản để
hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý giá ở nước ta, Pháp lệnh Giá đã đưa ra
những quy định đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu. The đó, Nhà nước
thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để
bình ổn giá thị trường. So với giai đoạn trước, danh mục hàng hóa quan trọng,
thiết yếu cũng có nhiều thay đổi, được cụ thể hóa tại Nghị định số
170/2003/NĐCP, gồm các mặt hàng: xăng, dầu, khí hoá lỏng, xi măng, sắt thép,
phân bón, lúa, gạo, cà phê, bông hạt và bông xơ, mía cây nguyên liệu, muối; một
số loại thuốc phòng, chữa bệnh cho người dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Quan niệm về hàng hóa dịch vụ thiết yếu chưa thống nhất ở các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến QLNN về giá. [33]
Năm 2012, Luật Giá được ban hành đã chính thức đưa ra cách hiểu hàng hóa
thiết yếu: đó là những hàng hóa không thể thiếu cho sản xuất, đời sống, quốc
phòng, an ninh, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ chính phục
vụ sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người và
quốc phòng, an ninh. [33]
Như vậy, cách hiểu về hàng hóa thiết yếu trong Luật Giá về cơ bản đã thể
hiện được bản chất của loại hàng hóa này, đó là tính “thiết yếu” – theo như Từ
điển tiếng Việt năm 1992 của Viện ngôn ngữ học giải thích: “Thiết yếu là rất
cần thiết, không thể thiếu được”. Từ đó, Luận án đưa ra cách hiểu về thuật ngữ
“hàng hóa thiết yếu” như sau: Hàng hoá thiết yếu là loại hàng hoá cần thiết,
không thể thiếu trong cuộc sống bình thường của đại đa số người tiêu
dùng.
Hàng hoá hay hàng hóa thiết yếu cũng đều là sản phẩm của lao động, nó có
thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi,
mua bán. Hàng hóa thiết yếu có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị, trong
đó:
Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
18
+ Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát
hiện ra được, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa
học kỹ thuật.
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công
dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất của
của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
+ Hàng hóa càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao.
Giá trị hàng hóa: Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá
trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng
hoá. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải
là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá
trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Hai vật thể
khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có cơ sở chung nào
đó. Các hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so
sánh được với nhau trong khi trao đổi: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao
động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng
hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao đổi lao động
chứa đựng trong hàng hóa. Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của
người sản xuất kết tinh trong hàng hoá, đặc trưng của giá trị hàng hóa:
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là chỉ tồn tại ở những phương thức
sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người bi ểu hi ện thành quan
hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi là sự sùng bái hàng