Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.59 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG ĐỨC THÀNH

KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG GÓP PHẦN
ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. LÊ THỊ MẬN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


1

TÓM TẮT
Luận án này nghiên cứu về các hoạt động Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong
việc kiểm toán ngân hàng trung ương (NHTW), ngân hàng thương mại có vốn nhà
nước và ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Nghiên cứu sử dụng phương pháp
định tính cách diễn giải, quy nạp, thống kê mô tả và phân tích tổng hợp để hệ thống
hóa lý luận về Kiểm toán Nhà nước trong mối quan hệ hoạt động kiểm toán NHTW,
NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN.
Luận án đã trình bày, hệ thống lại các lý thuyết có liên quan đến kiểm toán, hệ


thống tài chính và các hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài
chính nhà nước làm cơ sở đề luận giải các kết quả thu được khi phân tích. Nghiên
cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua việc khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong KTNN về quy trình thực hiện kiểm
toán toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ BCTC, báo cáo kiểm toán cũng như các văn bản Luật, nghị định,
thông tư của nhà nước Việt Nam để phân tích thực trạng, ưu nhược điểm của hoạt
động KTNN trong việc kiểm toán các hoạt động đặc thù của kiểm toán NHTW,
NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN.
Luận án cũng làm rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động KTNN trong việc
kiểm toán toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH. Tuy nhiên, hoạt động
KTNN đối với kiểm toán ngân hàng vẫn còn có một số tồn tại như các số liệu kiểm
toán gồm các BCTC là số liệu thứ cấp. Ngoài ra, công tác kiểm toán NHTW và các
ngân hàng có vốn nhà nước chi phối luôn phải tuân thủ theo các Luật, nghị định và
thông tư, tuy nhiên trong thực tế vấn đề đồng bộ trong các văn bản này chưa cao dẫn
đến các kết luận của KTNN chưa thực sự thỏa đáng.
Từ kết quả nghiên cứu thu được, tác giả cũng trình bày định hướng và các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán NHTW và các ngân hàng có vốn nhà
nước chi phối, đối với cơ quan quản lý nhà nước, Chính phủ trong việc điều hành,
quản lý các ngân hàng. Nghiên cứu cũng nêu ra các giải pháp nghiệp vụ theo hướng
chuyên sâu để nâng cao năng lực, trình độ của các KTVNN trong hoạt động kiểm
toán tại NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối tại Việt Nam
ý ng mại nhà nước ngày một tố
t hơn nhằm ổn định hệ thống tài chính quốc
gia.


2

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng, đa dạng hóa
các hoạt động kinh doanh của mình, cùng với đó những rủi ro trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng cũng có chiều hướng gia tăng. Do đó, việc thiết lập và vận hành
hiệu quả một hệ thống ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro là một nhiệm vụ quan trọng
đối với ngành kiểm toán góp phần vào ổn định HTTC quốc gia. Đối với một quốc
gia, nếu hoạt động kiểm toán tốt thì tiềm lực kinh tế của quốc gia nói chung và ổn
định HTTC trong lĩnh vực kiểm toán các NHNN sẽ được cải thiện. Trong giai đoạn
2010-2018, tổng kiến nghị xử lý của KTNN trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đạt
trên 2.177 tỷ đồng, tăng thu NSNN trên 1.770 tỷ đồng, giảm chi thường xuyên trên
32 tỷ đồng; kiến nghị sửa đổi 72 văn bản; kiến nghị chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan
điều tra 05 vụ việc. Cuộc kiểm toán chuyên đề tái cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín
dụng giai đoạn 2010 – 2015 đã phát hiện và đưa ra các ý kiến đánh giá, kiến nghị về
chính sách tiền tệ mang tầm vĩ mô đối với HTTC Việt Nam như: Thực chất nợ xấu,
các vấn đề còn tồn tại của nhóm 03 ngân hàng 0 đồng, đánh giá tỷ lệ an toàn vốn của
toàn hệ thống các TCTD, tình trạng sở hữu chéo, tình trạng tài chính của một số
TCTD thua lỗ, mất vốn để lại hậu quả nghiêm trọng.
Hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán
thường tập trung vào các nghiên cứu về kiểm toán hoạt động hay kiểm soát nội bộ
gần đây như: Nguyễn Hữu Phúc (2009), Đỗ Trung Dũng và Cù Hoàng Diệu (2017),
Nguyễn Thanh Huệ (2018), .. Có thể thấy bối cảnh nghiên cứu ở nước ngoài và trong
nước về KTNN góp phần ổn định HTTC đặt ra hai vấn đề cần xem xét. Thứ nhất,
hầu như ở trong và ngoài nước chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Thứ
hai, ở trong nước lĩnh vực nghiên cứu này do sự khó khăn về tiếp cận tài liệu và dữ
liệu nghiên cứu, cũng như về vấn đề bảo mật thông tin nên chưa được quan tâm đến.
Do đó, không thể hình thành được cơ sở tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng cũng như cho các nhà nghiên cứu,
các trường đại học về KTNN đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng chính vì thế
tác giả lựa chọn đề tài: “ Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực tài chính ngân hàng.

2. TÓM TẮT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


3

TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN
CỨU
2.1 Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước
Các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ giữa kiểm toán và các khâu trong hệ
thống tài chính, cụ thể là trong lĩnh vực ngân hàng không nhiều có thể kể đến các
nghiên cứu sau: Goulart (2007); Dantas, J. A. và cộng sự (2014); Dinu, Vasile và
Nedelcu, Mariana (2015); Varchenko O., và cộng sự (2018); Atilla Arda và cộng sự
(2018).
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về KTNN nhằm ổn định hệ thống tài chính rất ít,
đa phần các nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức, quy trình hoạt động, nâng cao chất
lượng KTNN trong các nghiên cứu sau:
 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Nguyễn Thanh Huệ, về “Hoàn thiện
hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng tại kiểm toán nhà
nước”, đề tài đã được nghiệm thu năm 2018.
 “Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
lực kiểm toán ngân sách Bộ, ngành”, 2017, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do tác
giả Đỗ Trung Dũng và Cù Hoàng Diệu đồng chủ nhiệm đề tài.
 “Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam
thực hiện”, 2009, đề tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Phúc, đã bảo vệ
thành công tại Đại học Kinh tế quốc dân.
 “Định hướng và giải pháp đổi mới công tác kiểm toán NSNN trong điều kiện
thực hiện Luật NSNN sửa đổi” 2004, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do tác giả
Vương Đình Huệ làm chủ nhiệm đề tài.
 “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách cấp Bộ”, 2000, đề tài Luận án Tiến
sĩ của tác giả Mai Vinh, đã bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế quốc dân.

Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác liên quan như: Vương Văn Quang, 2013 về
“Hoàn thiện Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước”; Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vũ Thị Thu Huyền, 2019 về “Hoàn thiện công
tác kiểm toán hoạt động chi tiêu ngân sách của các bộ, ngành”. Các nghiên cứu về ổn
định HTTC tại Việt Nam không có nhiều, có thể đề cập đến các nghiên cứu gần đây
như: Vũ Như Thăng (2014); Trương Văn Phước (2017); Phan Thị Linh và Trần Thị
Vân Trà (2019).


4

Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ đề cập đến các vấn đề trong hoạt
động kiểm toán của KTNN và chưa đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực ngân hàng chịu
sự quản lý của nhà nước, cụ thể là NHTW và các ngân hàng do nhà nước chi phối.
Tính đến thời điểm hiện tại chưa có công trình khoa khọc nào kể cả trong và ngoài
nước nghiên cứu về các hoạt động của KTNN góp phần ổn định HTTC quốc gia. Do
đó, tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.2 Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
Các khoảng trống nghiên cứu hiện nay gồm:
Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán NHTW
với góc nhìn toàn diện tất cả các hoạt động riêng có tại NHTW, đặc biệt là kiểm toán
tại NHTW với mục tiêu ổn định tiền tệ và kiểm soát hệ thống các TCTD. Từ đó, để
đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến NHTW cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, góp phần ổn định HTTC
VN về mặt quản lý điều hành chung hệ thống ngân hàng.
(ii) Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán tại
các ngân hàng có vốn nhà nước chi phố, cụ thể tại NHNo, NHCT, NHNT và
NHCSXH với các đặc thù riêng có trong việc dẫn dắt thị trường tín dụng nông thôn,
các chương trình ổn định việc làm, ưu đãi giáo dục thông qua các chính sách lãi suất
của NHCSXH… cho thấy vai trò của các ngân hàng này đặc biệt quan trọng đối với

quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
(iii) Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán tại
NHCSXH với các đặc thù riêng có gồm các hoạt động tín dụng nhằm vào các đối
tượng được hưởng CSXH của nhà nước, góp phần đẩy lùi tín dụng đen góp phần vào
ổn định HTTC của đất nước.
3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng
trong mối quan hệ với ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
- Phân tích thực trạng hoạt động KTNH của KTNN Việt Nam.
- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNN về hoạt động của hệ
thống ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam.


5

4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-Mối quan hệ giữa KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng và tính ổn định
của hệ thống tài chính quốc gia như thế nào?
-Thực trạng hoạt động KTNH của KTNN Việt Nam ra sao?
-Các giải pháp nhằm nào để góp phần nâng cao chất lượng KTNN về hoạt động
của hệ thống ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam
5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động KTNH của KTNN.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi các quy định có hiệu lực về hoạt động kiểm toán
trên lãnh thổ Việt Nam đối với các hoạt động của các ngân hàng trên tại trụ sở
KTNN Việt Nam.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu các công tác kiểm toán
của KTNN góp phần vào sự ổn định của hệ thống ngân hàng nói riêng và ổn định
HTTC Việt Nam nói chung, gồm: NHTW, NHNo, NHNT, NHCT và NHCSXH Việt
Nam, không nghiên cứu KTNH của các tổ chức kiểm toán khác.

6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
cụ thể là: (i) Phương pháp diễn giải, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa lý luận về
KTNN đối với hoạt động của ngân hàng; (ii) Phương pháp thống kê mô tả được sử
dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán ngân hàng của KTNN;
(iii) Phương pháp phân tích và tổng hợp sử dụng để đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng kiểm toán ngân hàng của KTNN Việt Nam; (iv) Phương pháp chuyên gia
được sử dụng để khảo sát những ưu, nhược điểm trong công tác điều hành của
NHTW, NHCSXH, NHNN, NHNT, NHCT, nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán,
nâng cao chất lượng kiểm toán tại các NH này.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu
thập từ các nguồn, như: Các giáo trình; Các văn bản quy phạm phạm luật; Các quy
định nội bộ thuộc KTNN Việt Nam; Các báo cáo kết quả kiểm toán của KTNN tại
các ngân hàng, chủ yếu tại NHTW, NHNo, NHNT, NHCT và NHCSXH, BCTC của
các đối tác, các báo cáo kiểm toán của KTV khi tham gia kiểm toán các ngân hàng.
Các công trình nghiên cứu trướcc, web, các tạp chí kế toán kiểm toán,...
Phương pháp chuyên gia


6

7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn và có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn đối
với nhiều đối tượng khác nhau. Cụ thể : (i) Luận án đã làm rõ vai trò của KTNN đối
với hoạt động của hệ thống ngân hàng, làm rõ vai trò trong việc quản lý sử dụng tài
chính nhà nước, tài sản nhà nước, trong việc tư vấn về quản lý, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực công trong hệ thống ngân hàng; (ii) Luận án có giá trị thực tiễn trong
việc cảnh báo sớm các rủi ro nhằm hạn chế thiệt hại về tài chính cho các ngân hàng
có vốn nhà nước chi phối; (iii) Luận án đã đề ra các giải pháp vi mô và vĩ mô nhằm
nâng cao chất lượng KTNN đối với hoạt động của NH.; (iv) Luận án đã giúp cho các

cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
trong hệ thống ngân hàng, giúp cho các NHTM có vốn nhà nước chi phối hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bô, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài
chính, góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.v.v.; (v) Kết quả nghiên cứu của
luận án là tài liệu tham khảo cho ngân hàng, các nhà nghiên cứu, các trường đại học
về KTNN đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng.
8 KẾT CẤU NGHIÊN CỨU
Nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kiểm toán ngân hàng của Kiểm toán Nhà
nước và vấn đề ổn định hệ thống tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán ngân hàng tại Việt Nam của Kiểm
toán Nhà nước.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ngân hàng của
Kiểm toán Nhà nước nhằm ổn định hệ thống tài chính Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1.1. Kiểm toán nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng
nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng
của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các
thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng.
1.1.1.2. Hoạt động kiểm toán nhà nước
Hoạt động kiểm toán của KTNN là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,

trung thực của các thông tin tài chính nhà nước, tài sản nhà nước hoặc BCTC liên
quan đến quản lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước; việc chấp hành pháp
luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước.
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước
KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản
lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước.
1.1.2. Ngân hàng và hoạt động kiểm toán ngân hàng của Kiểm toán nhà nước
1.2.1.1. Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương: NHTW là định chế có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát
tiền tệ và hệ thống ngân hàng của một quốc gia. NHTW cũng có thể được giao những
nhiệm vụ khác tùy theo cơ cấu và môi trường tài chính của đất nước.
Ngân hàng thương mại nhà nước: Theo quy định tại điều 6 Luật các TCTC số
47/2010/QH12 về tổ chức và hoạt động của NHTM, khái niệm NHTM nhà nước
được trình bày là: “Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ”.
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam: Theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg
thì NHCSXH là TCTD thuộc Chính phủ Việt Nam nhằm mục đích cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác.


8

1.2.1.2. Hoạt động kiểm toán ngân hàng
Hoạt động kiểm toán ngân hàng là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm
quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin
có thể định lượng của một ngân hàng nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng (Theo Luật
kiểm toán số 81/2015/QH13)
1.2.1.3. Chất lượng kiểm toán ngân hàng

Theo Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và đảm bảo quốc tế (IAASB), chất lượng
kiểm toán là khả năng Kiểm toán viên đưa ra ý kiến hợp lý về BCTC được kiểm toán
dựa trên việc thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp và cuộc kiểm
toán được thực hiện đảm bảo: Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán,
bao gồm các giá trị đạo đức và hành vi ứng xử phù hợp; Có đủ kiến thức, kinh
nghiệm và được bố trí thời gian đầy đủ để thực hiện kiểm toán; Áp dụng quy trình,
thủ tục kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán nghiêm túc và đầy đủ; Cung cấp
báo cáo kiểm toán có giá trị, kịp thời; Báo cáo kiểm toán thỏa mãn nhu cầu của các
đối tượng khác nhau.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước: Về
tính độc lập của hoạt động kiểm toán; Độc lập về ngân sách; Độc lập về nhân sự ; Về
quan điểm của người lãnh đạo kiểm toán; Cơ cấu tổ chức, cơ chế phân công, phân
cấp nhiệm vụ ; Chính sách cán bộ; Các quy định về chuẩn mực, quy trình và phương
pháp kiểm toán; Quy chế, thủ tục và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán; Đạo
đức nghề nghiệp và trình độ, năng lực của kiểm toán viên:
1.2.1.4. Các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán
Các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán bao gồm: Phương pháp cân đối, Phương
pháp đối chiếu, Phương pháp kiểm kê, kỹ thuật điều tra hệ thống, các thử nghiệm chi
tiết về kiểm soát, trao đổi, lấy ý kiến của các Vụ, Cục thuộc NHNN. (Theo Quyết
định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Tổng KTNN)
1.2. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH (HTTC) VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HTTC
1.2.1

Hệ thống tài chính

1.2.1.1

Khái niệm

HTTC bao gồm các yếu tố chính là thị trường tài chính, các định chế tài chính,

hạ tầng tài chính, thực hiện các chức năng của nó “thông suốt” góp phần phân bổ có
hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế.Theo Frederic S. Mishkin (2004) thì thị trường tài


9

chính (thị trường trái phiếu và cổ phiếu) và những tổ chức trung gian tài chính (ngân
hàng, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu) có chức năng cơ bản là luân chuyển vốn từ
đối tượng từ những người có dư vốn tới những người thiếu vốn. Đây chính là những
thành phần trong HTTC và sự vận hành của nó đã góp phần điều phối các nguồn lực
về vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn.
1.2.1.2

Các khâu trong hệ thống tài chính

HTTC là tập hợp những nhóm quan hệ tài chính (các khâu tài chính) khác nhau
đựơc hình thành trong quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng những quỹ, những nguồn
vốn tiền tệ nhất định. Các nhóm quan hệ tài chính này được xem như là mỗi khâu tài
chính. Tập hợp tất cả các khâu tài chính hình thành nên HTTC, gồm (i) Khâu Tài
chính nhà nước; (ii) Khâu tài chính doanh nghiệp (iii) Khâu tài chính hộ gia đình và
các tổ chức xã hội
1.2.1.3

Vai trò của hệ thống tài chính

Vai trò của HTTC gồm: (i) Công cụ phân phối tổng sản phẩm quốc dân và (ii)
Công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2.1.4

Chức năng của hệ thống tài chính


Chức năng cơ bản của HTTC là tạo ra kênh chuyển tải vốn từ người thừa vốn
đến người cần vốn. Khi hệ thống vận hành có hiệu quả, nó góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và gia tăng phúc lợi xã hội.
1.2.1.5

Phân loại hệ thống tài chính

Có hai cách phân loại: (i) Theo các tụ điểm tài chính, đặc điểm vai trò của các
quan hệ tài chính, được chia thành các khâu tài chính; (ii) Theo quan hệ sở hữu các
nguồn tài chính, HTTC được chia thành Tài chính nhà nước và Tài chính phi nhà
nước; Cách phân loại thứ ba: Theo mục đích sử dụng các nguồn tài chính, HTTC
được phân chia thành tài chính nhà nước và tài chính tư nhân; Cách phân loại thứ tư:
Theo phạm vi của các hoạt động tài chính, lấy quốc gia làm chủ thể, HTTC được
phân chia thành tài chính nội địa và tài chính quốc tế.
1.2.2

Ổn định hệ thống tài chính

1.2.1.1. Khái niệm
Ổn định HTTC là một trạng thái mà thị trường tài chính, các định chế tài chính,
hạ tầng tài chính thực hiện các chức năng của nó “thông suốt” góp phần phân bổ có
hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế, có khả năng hạn chế và chống đỡ các cú sốc để
tránh khả năng sụp đổ HTTC.


10

1.2.1.2. Vai trò của ngân hàng nhà nước trong việc ổn định HTTC
Vai trò của NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối trong việc ổn

định HTTC như sau (i) Giữ vững ổn định tài chính; (ii) Ổn định tài chính tăng cường
tính hiệu quả cho chính sách tiền tệ; (iii) NHTW duy trì ổn định tài chính thông qua
hiệu quả hoạt động của hệ thống thanh toán và thanh toán bù trừ.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giả ổn định hệ thống tài chính
Không giống như sự ổn định về giá, sự ổn định tài chính không dễ xác định hoặc
đo lường do sự phụ thuộc lẫn nhau và sự tương tác phức tạp của các yếu tố khác nhau
của hệ thống tài chính giữa chúng và với nền kinh tế thực. Sự ổn định tài chính rất
khó xác định và thậm chí còn khó đo lường hơn. Trong hai thập kỷ qua, các nhà
nghiên cứu từ các NHTW các quốc gia trên thế giới đã cố gắng nắm bắt các điều kiện
ổn định tài chính thông qua các chỉ số khác nhau về các lỗ hổng HTTC. Nhiều
NHTW thông qua các báo cáo ổn định tài chính (FSR) nhằm đánh giá rủi ro đối với
sự ổn định tài chính bằng cách tập trung vào một số lượng nhỏ các chỉ số lành mạnh
tài chính (FSI).
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG KTNH CỦA KTNN VÀ TÍNH ỔN
ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Trong cơ chế quản lý của mỗi quốc gia, NHTW và hệ thống các NHNN có vốn
nhà nước chi phối có có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cung ứng vốn lớn cho nền
kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Với đặc thù NHNN được độc
lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối
đoái, thực hiện chức năng của NHTW thực sự, là ngân hàng phát hành tiền, ngân
hàng của các ngân hàng, là trung tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền
tệ; Các NHNN có vốn nhà nước chi phối thực thi các quyết sách, cụ thể hóa đường
lối phát triển thông qua các chính sách tín dụng. Có thể thấy, NHTW và các ngân
hàng có vốn nhà nước chi phối sử dụng nguồn vốn hoạt động từ nguồn tài chính quốc
gia, ngân quỹ và tài sản nhà nước trong quá trình hoạt động. Chính bởi NHTW và
các ngân hàng có vốn nhà nước sử dụng nguồn tài chính quốc gia nên KTNN lại có
vai trò rất quan trọng hơn hết trong công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn
tài chính này có hiệu quả. Do đó, KTNN có đối tượng kiểm toán ở phạm vi rộng, cụ
thể là tất cả các nguồn lực, ngân quỹ và tài sản quốc gia, là các tổ chức, cá nhân có
liên quan quản lý và sử dụng tài chính quốc gia, ngân quỹ và tài sản nhà nước. Có

thể thấy KTNN với tư cách là công cụ chuyên môn trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt


11

động tài chính, bảo đảm cho nền tài chính thực sự lành mạnh.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG KTNH CỦA KTNN TẠI CÁC NƯỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm toán trong khu vực công của kiểm toán nhà nước ở
các nước
Kinh nghiệm về lãng phí ngân sách lớn tại Bộ Quốc phòng Malaysia
Kinh nghiệm của Sierra Leone về gian lận tiền tài trợ và trốn thuế và yếu kém
trong khâu quản lý, điều hành
Kinh nghiệm từ Kenya về NSNN các quận vẫn bị biển thủ, sử dụng sai mục đích
Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ về việc
Gian lận trong cấp hồ sơ và cấp bằng lái xe tại Tiểu bang California
1.4.2.

Bài học cho Việt Nam trong quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán

nhà nước tại các khu vực công
Chính phủ nên triển khai nhiều biện pháp tiết kiệm, tăng thu NSNN
Thường xuyên rà soát danh sách nhân viên, rà soát bảng lương và các chứng từ
thanh toán tiền lương đã nghỉ hưu để chấm dứt trả lương cho số này.
Văn phòng Tổng Kiểm toán yêu cầu Ban Lãnh đạo và bộ phận kế toán của các
Bộ, Ngành trực thuộc Chính phủ phải cung cấp đầy đủ các chứng từ hợp lệ về việc
rút số tiền trên từ ngân sách trong vòng một tháng và nộp BCTC đúng thời hạn để
phục vụ công tác kiểm toán thường niên.
Cần nâng cao vai trò giám sát của công dân
Cần có chính sách nhất quán trong giám sát các văn phòng khu vực, thông tin

kém hiệu quả, yếu kém trong hoạch định NSNN, chậm trễ trong cải thiện dịch vụ
công.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 tác giả đã trình bày các khái niệm về kiểm toán, kiểm toán nhà
nước, các NHTM có vốn nhà nước chi phối, chất lượng kiểm toán, kinh nhiệm và bài
học kinh nghiệm từ KTNN ở các các nước.


12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

2.1. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
2.2.1

Kiểm toán ngân hàng trung ương (NHTW); Kiểm toán ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo); Kiểm toán ngân hàng
công thương Việt Nam (NHCT); Kiểm toán ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(NHNT); Kiểm toán ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH)
 Phương pháp đánh giá: Được căn cứ theo Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN
ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán Nhà nước
 Hoạt động kiểm toán :
Hoạt động kiểm toán NHTW bao gồm kiểm toán các hoạt động: Kiểm toán thu
nhập, chi phí và kết quả hoạt động; Kiểm toán việc thực hiện chính sách tiền tệ;
Kiểm toán hoạt động quản lý DTNH nhà nước; Kiểm toán hoạt động điều hành thị
trường liên ngân hàng
Hoạt động kiểm toán đối với các NHTM có vốn nhà nước chi phối, gồm NHNo,

NHCT, NHNT: cụ thể kiểm toán về việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài
chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý, sử dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước.
Hoạt động kiểm toán NHCSXH bao gồm kiểm toán các hoạt động: Cho vay giải
quyết việc làm, Cho vay hộ nghèo, Cho vay học sinh, sinh viên và Nghiệp vụ cấp bù
lãi suất và chi phí quản lý.
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
2.3.1.

Phương pháp khảo sát

Tác giả lập bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng KTNN trong hoạt động kiểm toán NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước
chi phối nhằm thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia về : (i) Công tác lập kế
hoạch kiểm toán; Công tác thực hiện kiểm toán; (iii) Công tác tổng hợp, kết luận và
lập báo cáo. Cơ sở để lựa chọn chuyên gia gồm các tiêu chí như: Có thời gian công
tác và trực tiếp làm công tác kiểm toán NHTW hoặc các ngân hàng có vốn nhà nước
chi phối 8 năm liền, hoặc nghiên cứu về lĩnh vực KTNN trên 10 năm.
Đối tượng khảo sát được thực hiện đối với 50 chuyên gia đã và đang công tác tại


13

KTNN, đã tham gia nhiều đợt kiểm toán NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước.
Tổng số phiếu gởi đi: 50 phiếu; Tổng số phiếu thu về : 50 phiếu (100% số lượng
phiếu phát ra)
2.3.2.

Kết quả khảo sát


Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát
Biểu đồ 2.1 : Vị trí công tác hiện tại của
các chuyên gia tham gia khảo sát

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát
Biểu đồ 2.3 : Vị trí khi tham gia công tác
kiểm toán

Biểu đồ 2.2 : Thời gian tham gia công
tác kiểm toán

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát
Biểu đồ 2.4 : Tỷ lệ Nam/Nữ

Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch, thực hiện, công tác tổng hợp, kết luận
và lập báo cáo cho thấy vẫn còn vấn đề chưa hoàn thiện. Từ việc tổng hợp kết quả
các ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán các NHNN về chu
trình kiểm toán, đây là cơ sở để tác giả đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán
tại các NHNN, nâng cao chất lượng KTNN tại NHTW và các ngân hàng có vốn nhà
nước chi phối, góp phần ổn định HTTC quốc gia trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng.


14

2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CÁC NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
2.4.1 Đối với ngân hàng trung ương
Trong giai đoạn 2014-2018, kết quả kiểm toán NHTW của KTNN như sau:
+ Kiểm toán việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, với kết quả kiểm

toán trong việc điều hành thị trường mở như sau: Trong giai đoạn 2015-2018 qua
việc kiểm toán cho thấy về cơ bản NHTW đã đảm bảo việc điều hành nghiệp vụ thị
trường mở, góp phần đảm bảo mức thanh khoản ổn định cho các TCTD thông qua
việc điều hành linh hoạt các nghiệp vụ thị trường mở, hỗ trợ mục tiêu ổn định tỷ giá.
Kiểm toán chính sách lãi suất: Qua kiểm toán cho thấy NHTW thực hiện CSTT
chặt chẽ, tỷ lệ lạm phát thực tế là thấp hơn so với Quốc hội giao; Việc điều hành tín
dụng nền kinh tế của NHNN đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đạt kế hoạch
Quốc hội, Chính phủ giao.
Kiểm toán đánh giá công tác điều hành tỷ giá: Qua kết quả kiểm toán của
KTNN đã cho thấy việc NHTW thực hiện các quyết sách trong việc điều hành tỷ giá,
việc NHTW thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá sang tỷ giá linh hoạt năm 2015 đã có
các chuyển biến tích cực ở giai đoạn 2016 – 2018. Ngoài ra, NHTW sử dụng phương
án mua can thiệp thị trường ngoại tệ năm 2018 cho kỳ hạn ngoại tệ 3 tháng còn chưa
xây dựng được phương án so sánh giữa chi phí phí bỏ ra để mua kỳ ngoại tệ và chi
phí hút tiền qua nghiệp vụ thị trường mở khi chọn hình thức mua giao ngay. Kết luận
này cũng cho thấy từng bước, KTNN giúp hoàn thiện công tác điều hành tỷ giá của
NHTW.
Kiểm toán hoạt động tái cấp vốn: Qua công tác kiểm toán, KTNN đã cho thấy
NHTW cần hoàn thiện hơn về việc cho vay tái cấp vốn tồn đọng nhiều năm tại một
số NHTM còn chưa thu hồi được, gây thất thoát lãng phí nguồn vốn không nhỏ. Qua
công tác này, KTNN cho thấy NHTW đã sử dụng lãi suất TCV với lãi suất thấp hơn
nhiều so với lãi suất thị trường, nhiều khoản cho vay tái cấp vốn giá trị giảm dần, các
khoản tồn đọng lâu năm đã được giải quyết; KTNN còn phát hiện ra sự bất cập trong
quy định về cho vay trong trường hợp đặc biệt không quy định cụ thể về giới hạn số
tiền và lãi suất. Ngoài ra, KTNN còn cho thấy sự trì trệ trong công tác xử lý thông tin
tại NHTW, cụ thể là vẫn theo đường công văn điển hình là thực tế trong 8 tháng đầu
năm 2018, từ ngày thông báo đến ngày các NHTM trả nợ gốc muộn nhất từ 62 ngày,
điều này cho thấy công tác vận hành quản lý thị trường vốn và thị trường tiền tệ của



15

NHNN quá là chậm trễ, gây bất ổn trong HTTC.
Kiểm toán dự trữ bắt buộc: KTNN đã góp phần chỉ rõ việc NHTW sử dụng tỷ
lệ DTBB đối với một số ngân hàng để hỗ trợ cho vay phát triển nông nghiệp nông
thôn chưa hợp lý, điều này sẽ gây bất ổn trong việc điều hành cũng như an toàn cho
HTTC lĩnh vực các NHTM.
Kiểm toán hoạt động quản lý DTNH nhà nước: KTNN đã làm rõ việc DTNH
của NHNN chưa đạt được tỷ lệ quy định (giai đoạn 2014-2016), tuy nhiên đến giai
đoạn 2017-2018, NHTW đã DTNH ở mức tương đối, đạt xấp xỉ với mức khuyến cáo
của IMF, góp phần ổn định HTTC quốc gia.
Qua kết quả kiểm toán của KTNN đã góp phần vào việc theo dõi, điều hành thị
trường liên NH của NHTW: Trong giai đoạn 2015-2018, trên cơ sở thực hiện nghị
quyết và chỉ thị của chính phủ về việc tổ chức thực hiện CSTT và hoạt động ngân
hàng an toàn hiệu quả, kết quả kiểm toán của KTNN đã cho thấy NHTW đã góp
phần kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Cụ thể, NHTW đảm bảo lạm phát cơ
bản bình quân cả năm là 1,41% ở năm 2017 và là 1,48% ở năm 2018; tín dụng nền
kinh tế năm 2017 tăng 18,24% và tổng phương tiện thanh toán tăng 14,97% so với
năm 2016; Kiểm soát lạm phát bình quân ở mức 3.53% ở giai đoạn 2017 -2018, góp
phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 6,81% ở năm 2017 và là 7,08% ở năm 2018. Việc
NHTW hút tiền qua kênh phát hành tín kết quả kiểm toán của KTNN cũng chỉ ra việc
điều hành chính sách tỷ giá trong một số tháng của NHTW còn chưa hợp lý.
Ngoài ra, trong giai đoạn này KTNN đã có kiến nghị và đã được đơn vị chỉnh
sửa kịp thời, góp phần chấn chỉnh lại công tác quản lý điều hành của NHTW, góp
phần không nhỏ vào ổn định HTTC của Việt Nam.
2.2.2 Đối với các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối (NHNo, NHCT,
NHNT, NHCSXH)
2.4.2.1 Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Qua kết quả kiểm toán của KTNN cho thấy nguồn vốn huy động NHNo tăng
trưởng khá qua các năm 2012, 2015 và 2017 đã đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng kinh

doanh cho khối doanh nghiệp nói chung, và khối các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành nông-lâm-ngư nghiệp nói riêng, đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra. Tuy nhiên,
qua kiểm toán NHNo, cho thấy sự bất ổn trong khâu chi trả. Cũng qua công tác
đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của KTNN, thì KTNN đã cho thấy các
hoạt động kinh doanh của NHNo vẫn còn vi phạm các quy định về an toàn vốn tối


16

thiểu. KTNN đã cho thấy vấn đề vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ khả
năng chi trả của NHNo trong năm 2012 do nhiều nguyên nhân như: dư nợ của các
Tài sản Có có hệ số rủi ro lớn. NHNo có dư nợ cho vay lĩnh vực kinh doanh Bất
động sản lớn.
KTNN cũng làm rõ tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng
vốn, tiền và tài sản nhà nước, và việc thực thi các quyết sách của chính phủ về tín
dụng nông thôn, cho thấy NHNo đã có những chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo Đề
án tái cơ cấu; tập trung vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn, lĩnh vực. Qua công tác
kiểm toán NHNo các năm 2012, 2015 và 2017, KTNN đã góp phần thu hồi và nộp
về NSNN hơn 163 tỷ đồng. Cụ thể tăng thu từ các khoản thuế do KTNN phát hiện
qua kiểm toán số tiền là hơn 19 tỷ đồng; Thu hồi số tiền quyết toán sai các công
trình xây dựng cơ bản tại các Chi nhánh hơn 31 tỷ đồng; Thu hồi số tiền lãi hỗ trợ
lãi suất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ tại các Chi nhánh hơn 16
tỷ đồng; Các khoản lãi cho vay HTLS không đúng quy định với tổng số tiền hơn 3
tỷ đồng; Nộp về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính số tiền hơn 61 tỷ
đồng; Thu hồi nợ tồn đọng nhóm 2 số tiền hơn 30 tỷ đồng; Thu hồi nợ xóa theo
Thông tư 03/1997/TTLT-NHNN-BTC số tiền gần 3 tỷ đồng. Việc thu hồi, xử lý này
đã đem lại nguồn vốn không nhỏ cho NSNN, góp phần minh bạch hoạt động tài
chính và sử dụng vốn NSNN của NHNo, ổn định HTTC quốc gia.
2.4.2.2 Đối với NHCT, NHNT
Qua công tác kiểm toán của KTNN, đã góp phần kiểm soát hiệu quả trong quản

lý, sử dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước và việc thực thi các quyết sách của chính
phủ nhằm cân đối vốn trong hệ thống các ngân hàng, rà soát việc tuân thủ các quy
định của NHTW góp phần đảm bảo khả năng cạnh tranh, đặc biệt là ở phân khúc
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định.
NHCT, NHNT đã triển khai thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của
NHNN đối với một số ngành, lĩnh vực: phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp,
nông thôn; phục vụ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu; phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay nhà ở xã hội với lãi suất cho vay thấp
hơn so với lãi suất cho vay thông thường cùng kỳ hạn và cùng mức độ rủi ro
(5%/năm theo QĐ số 21/QĐ-NHNN ngày 02/01/2014)
Đối với hoạt động cấp tín dụng tại NHCT, NHNT qua kiểm toán đã góp phần
hoàn thiện các quy trình kiểm soát nội bộ trong khâu cấp tín dụng, giúp NHCT,


17

NHNT ngày càng hoàn thiện trong việc cấp tín dụng, đưa nguồn vốn vay vào thị
trường minh bạch, kịp thời,an toàn, đúng đối tượng nhằm góp phần ổn định HTTC;
một số khâu được phát hiện, chấn chỉnh cụ thể :
Khâu trước khi cấp tín dụng đã cho thấy NHCT, NHNT còn yếu và sai sót tại các
khâu kiểm soát hồ sơ pháp lý khi kiểm toán tại các chi nhánh: một số hồ sơ, việc
thẩm định còn sơ sài, mang tính hình thức, xác định và dự báo những khó khăn của
dự án, cụ thể: cơ sở, nội dung thẩm định chưa đầy đủ, chính xác như các yếu tố đầu
vào, đầu ra của dự án; phương án trả nợ; tài liệu chứng minh vốn tự có tham gia vào
dự án; thời hạn cho vay; tình hình quan hệ tín dụng; tình hình tài chính của khách
hàng dẫn đến việc xác định chưa chính xác nhu cầu vốn, thời hạn vay cũng như tính
khả thi của phương án vay vốn;…
Việc thực hiện giải ngân: Hồ sơ giải ngân không có các chứng từ chứng minh
mục đích sử dụng vốn vay hoặc chứng từ không có tính pháp lý như: giải ngân cho
vay dựa trên hợp đồng mua bán nhà đất viết tay, không có hợp đồng công chứng;

hoặc hợp đồng kinh tế không ghi số lượng hàng hóa, giá trị hợp đồng; chỉ có hóa đơn
bán lẻ, bảng kê - không có hóa đơn tài chính theo quy định; Xác định thời hạn cho
vay trên Giấy nhận nợ không phù hợp với Hợp đồng tín dụng; Giải ngân cho một số
khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách hàng, gây khó khăn
trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng nhưng đơn vị không
có các biện pháp bổ sung như phiếu nhập kho; sổ quỹ tiền mặt;...;
Khâu kiểm tra sử dụng vốn vay: Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay sơ sài, chưa
đi sâu phân tích tình hình tài chính, hàng hóa tồn kho, kế hoạch sản xuất kinh doanh
cũng như những biến động về công nợ phải thu, phải trả của khách hàng để có những
điều chỉnh kịp thời, các rủi ro tiềm ẩn, các giải pháp khắc phục, biện pháp kiểm tra
để phòng ngừa việc chuyển vốn qua lại giữa Công ty mẹ và công ty con có thể dẫn
đến sử dụng vốn sai mục đích; không lưu đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng vốn vay;
KTNN làm rõ tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn, tiền
và tài sản nhà nước của NHCT, NHNT. Qua các năm, NHCT, NHNT đều thực hiện
báo cáo kết quả kinh doanh và công khai thông tin tài chính theo quy định tại Thông
tư số 200/2015/TT-BTC. Theo căn cứ vào các kết quả kinh doanh và việc chấp hành
các quy định của pháp luật,NHCT, NHNT được xếp doanh nghiệp loại A. NHCT,
NHNT đều duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong năm đều lớn hơn 9%;Chỉ tiêu hệ


18

số thanh toán ngay các ngày trong năm của đều lớn hơn 15%; Tỷ lệ khả năng thanh
toán 7 ngày đối với VNĐ, GBP, EUR, USD và ngoại tệ còn lại quy USD trong năm
đều lớn hơn 1; Giới hạn tín dụng cấp cho một khách hàng hoặc một nhóm khách
hàng, theo quy định của NHNN giới hạn này không vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan
không được vượt quá 25% vốn tự có. Tại NHCT, NHNT các trường hợp cho vay
vượt tỷ lệ vốn tự có đều có văn bản cho phép của NHNN;- Tỷ lệ giới hạn góp vốn

mua cổ phần đảm bảo theo quy định, không có khoản nào vượt 11% vốn điều lệ của
NHCT.
Qua công tác kiểm toán NHCT, NHNT của KTNN, đã làm rõ việc chấp hành
pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước của NHCT, NHNT, làm rõ tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử
dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước về các chỉ tiêu an toàn của hoạt động ngân hàng;
Việc thực hiện Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động công khai
thông tin tài chính, đặc biệt là trách nhiệm của người đại diện phần vốn Nhà nước tại
NHNT. Các kết quả của KTNN đã phát hiện những sai sót, đồng thời góp phần chấn
chỉnh kịp thời các sai sót này nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của NHNT, góp
phần ổn định HTTC Việt Nam.
2.3.3. Đối với ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Qua công tác kiểm toán, về cơ bản NHCSXH thực hiện theo các quy định về cơ
chế quản lý điều hành quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, Cho vay hộ nghèo, Cho
vay học sinh, sinh viên và Nghiệp vụ cấp bù lãi suất và chi phí quản lý. Cũng qua kết
quả kiểm toán NHCSXH, cho thấy NHCSXH đã hoàn thành kế hoạch tài chính, tín
dụng, góp phần ổn định mảng tín dụng cho các đối tượng hưởng CSXH, góp phần ổn
định HTTC như:
+ Kết quả chênh lệch thu chi sau kiểm toán: KTNN đã góp phần điều chỉnh
chênh lệch thu chi các năm. Góp phần tăng NSNN 188,8 tỷ đồng so với năm 2013.
Năm 2015 chênh lệch thu chi là 390 tỷ đồng, tăng 25 tỷ đồng so với năm 2014 và
Chênh lệch thu chi năm 2017 là 275,31.
+ Về thực hiện kế hoạch nguồn vốn: KTNN đã cho thấy NHCSXH trong các
năm 2014, 2015 và 2017 đã đạt được kế hoạch về nguồn vốn.
+ Về Kế hoạch dư nợ: NHCSXH đã hoàn thành 100% mức tăng trưởng tín
dụng theo chỉ tiêu kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao


19


+ Kết quả thực hiện các chính sách xã hội của chính phủ: KTNN đã cho thấy
NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội liên quan đã thực hiện nghiêm túc chính sách
tín dụng ưu đãi đảm bảo chính sách ưu đãi của Nhà nước đã thực sự đi vào đời sống xã
hội nhân dân và đến đúng đối tượng cần được ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Cụ
thể năm 2014 NHCSXH đã thực hiện cho vay 17 chương trình, năm 2015 và 2017
NHCSXH đã thực hiện cho vay 15 chương trình, các chương trình này thuộc chính
sách tín dụng ưu đãi đảm bảo đáp ứng vốn khá kịp thời cho các đối tượng chính sách
đủ điều kiện vay vốn khi có nhu cầu vay. Hệ số sử dụng vốn bình quân toàn hệ thống
luôn đạt ở mức hơn 97% (mức quy định của Bộ Tài chính là 93%). Đồng thời đảm
bảo cân đối thường xuyên giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, chuyển vốn kịp thời cho
các chi nhánh để cho vay theo kế hoạch.
Qua kết quả kiểm toán của KTNN đã phản ánh những nét chính trong hoạt
động của NHCSXH năm 2014, 2015 và 2017, KTNN cũng cho thấy NHCSXH đã
thực hiện khá tốt và có hiệu quả về quản lý, sử dụng vốn, tiền và tài sản của nhà
nước, đảm bảo tính hiệu lực các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo điều hành của NHCSXH, thúc đẩy ổn định đời sống, công ăn, việc làm và học
tập cho các đối tượng hưởng CSXH. Quả thực, đây là một nhánh trong khâu tài chính
thuộc các ngân hàng trong HTTC đóng vai trò không nhỏ trong việc ổn định xã hội,
nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nhóm đối tượng hưởng các chế độ
CSXH là không nhỏ.Cũng qua công tác kiểm toán của KTNN khi kiểm toán
NHCSXH cũng cho thấy, một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động
tín dụng chính sách xã hội, chưa bố trí nguồn vốn ủy thác tương ứng với tiềm lực
kinh tế của địa phương, chưa có các biện pháp cụ thể và tích cực để nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách xã hội... dẫn đến chất lượng tín dụng chưa đồng đều tại
một số vùng, một số địa phương. Cần có sự chấn chỉnh trong hoạt động của
NHCSXH tại các địa phương này nhằm đưa công tác tín dụng đối với các đối tượng
hưởng CSXH ngày càng tiến đến thực chất và có hiệu quả hơn. Rõ ràng, KTNN tại
NHCSXH đã làm rõ những mặt hạn chế, cần hoàn thiện trong việc điều hành tín
dụng dụng đối với các đối tượng hưởng CSXH, góp phần không nhỏ trong việc ổn
định HTTC quốc gia.

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CÁC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
2.5.1.

Kết quả đạt được


20

Qua kết quả kiểm toán đã giúp cho các nhà quản lý; Quốc hội, Chính phủ và các
cơ quan hữu quan thấy được những mặt làm được, các tồn tại, hạn chế trong quản lý,
điều hành nguồn lực tài chính nhà nước, tài sản nhà nước trong lĩnh vực ngân hàngtiền tệ, từ đó có những giải pháp để tháo gỡ khó khăn, khắc phục các tồn tại, hạn chế
nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong quá trình quản lý, điều hành thị trường tiền tệ
và ngân hàng.
Bên cạnh đó, các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã cho thấy các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, sử dụng
nguồn lực nhà nước tại các đơn vị được kiểm toán đã thực sự đi vào cuộc sống, đem
lại sự thay đổi về đời sống kinh tế - xã hội hay không; Chỉ ra được các hiệu ứng tích
cực mà chính sách đem lại cũng như các hệ quả xấu của việc chưa tuân thủ các quy
định về quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý; và các tác động của các chính
sách đó thông qua các chỉ số về tài chính mà KTNN chỉ ra.
Qua kết quả kiểm toán cũng cho thấy: Việc xác định mục tiêu, nội dung kiểm
toán nhìn chung phù hợp với năng lực hiện tại của KTNN và cơ bản đáp ứng được
nhu cầu của thực tiễn quản lý là đánh giá việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước. Nội dung kiểm toán được xác định tương đối toàn diện đánh giá toàn diện
hoạt động của NHTM, thể hiện rõ nét việc đổi mới cách thức tổ chức kiểm toán,
phương pháp kiểm toán, cải cách hành chính trong công tác kiểm toán; coi trọng và
dành nhiều thời gian để đi sâu vào kiểm toán tổng hợp, mở rộng mẫu kiểm toán.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
2.5.2.1 Hạn chế

Thực trạng tổ chức kiểm toán các NHTM trong những năm qua cũng như các kết
quả khảo sát ý kiến chuyên gia thu được cho thấy mặc dù đã có nhiều kết quả đã đạt
được, nhưng cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế và bất cập, cụ thể :
 Hạn chế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
 Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin
 Lập Kế hoạch kiểm toán cuộc kiểm toán
 Hạn chế trong giai đoạn tổ chức thực hiện kiểm toán
 Hạn chế trong giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán
2.5.2.2 Nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan


21

Thứ nhất, Công tác khảo sát thu thập thông tin chưa được chú trọng đúng mức;
chưa chú trọng đến việc thu thập thông tin từ nguồn khác, từ bên thứ ba (ngoài báo
cáo của đơn vị như báo chí, các cuộc kiểm toán trước,...);
Thứ hai, Trình độ năng lực chuyên môn KTVNN chưa đồng đều, khả năng làm
kiểm toán tổng hợp còn nhiều hạn chế; Kỹ năng lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và
chi tiết, lập BCKT còn yếu và nhiều hạn chế;
Thứ ba, Việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động kiểm toán còn rất
hạn chế; các phần mềm hỗ trợ kiểm toán, hỗ trợ lập BCKT còn chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn hoạt động kiểm toán; Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thường
xuyên về các đơn vị được kiểm toán phụ trách (đảm bảo cập nhật đầy đủ mọi thông
tin về đơn vị được kiểm toán);
Thứ tư, Việc tổ chức nhân lực, thời gian tại mỗi cuộc kiểm toán chưa khoa học,
hiệu quả trong cả 03 khâu của quy trình kiểm toán của KTNN (Khảo sát thông tin và
lập KHKT; tổ chức thực hiện kiểm toán; và Lập BCKT);
Thứ năm, Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán còn chưa đáp ứng được yêu
cầu; các Báo cáo kiểm soát chất lượng chưa tham mưu được cho Lãnh đạo KTNN

trong việc điều hành hoạt động kiểm toán; Nhân lực làm công tác kiểm soát chất
lượng còn yếu và thiếu và kinh nghiệm, kỹ năng và nghiệp vụ chuyên môn sâu;
Thứ sáu, Việc tỷ lệ thực hiện kiến nghị của KTNN đối với NHTM trong những
năm qua còn thấp có nhiều nguyên nhân: Bản thân các kết luận kiến nghị kiểm toán
chưa thực sự chính xác, khách quan, còn chưa có sự thống nhất từ phía đơn vị được
kiểm toán; một số kiến nghị còn chưa đảm bảo tính pháp lý. Việc bố trí nhân lực và
thời gian cho việc kiểm tra thực hiện kết luận kiến nghị còn hạn chế, chưa phù hợp
do ưu tiên KTV tham gia công tác kiểm toán.
Thứ bẩy, Công tác phối hợp trong nội bộ Đoàn kiểm toán, giữa các Tổ kiểm toán
với nhau còn nhiều hạn chế, bất cập; Giữa Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán (Ngân hàng) còn hạn chế.
 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Hệ thống các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của KTNN
và cơ quan KTNN chưa được quy định thống nhất, đồng bộ nhưng chưa được sửa đổi
kịp thời
Thứ hai, nhận thức của các cấp, các ngành, công chúng và xã hội nói chung về vị
trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của KTNN chưa đầy đủ và toàn diện


22

Thứ ba, Trong thời gian vừa qua KTNN đã ban hành được các quy định để
hướng dẫn, định hướng trong hoạt động kiểm toán như Hệ thống Chuẩn mực KTNN;
các quy trình kiểm toán; Hệ thống hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán… Tuy nhiên, việc triển
khai và áp dụng các quy định nêu trên vào trong hoạt động còn hạn chế do các quy
định hướng dẫn chi tiết chưa được ban hành đầy đủ (hướng dẫn hệ thống Chuẩn mực
KTNN; các quy định về hướng dẫn chọn mẫu kiểm toán; quy định về thu thập bằng
chứng kiểm toán; quy định về xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán…);
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua việc phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và bất
cập của pháp luật trong hoạt động KTNN, chất lượng kiểm toán, luận án đã luận giải
những nguyên nhân hạn chế, tồn tại của chất lượng hoạt động kiểm toán tại NHTM
hiện nay. Đây là cơ sở thực tiễn để đề ra các giải pháp có tính khả thi cao nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại NHTM của KTNN đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển của đất nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
3.1.1. Định hướng chung giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn 2030
Việc thực hiện chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020-2025 tầm nhìn đến
năm 2030 đó là đảm bảo cho KTNN phát triển một cách toàn diện và thực chất, đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ được nhân dân giao phó. Là cơ quan kiểm toán có trách
nhiệm, năng lực và uy tín đối với việc kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài
chính nhà nước, tài sản nhà nước.
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán tại ngân hàng của kiểm toán
nhà nước Việt Nam
Tập trung nâng cao chất lượng kiểm toán toàn diện về năng lực, hiệu lực và hiệu
quả, trong đó: Ưu tiên tăng cường và phát huy hơn nữa tính độc lập của KTNN, bảo
đảm hoạt động công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại;


23

mở rộng phạm vi, quy mô và đẩy mạnh về chiều sâu loại hình kiểm toán hoạt động,
kiểm toán công nghệ thông tin, tập trung vào các vấn đề được dư luận xã hội đặc biệt
quan tâm, các vấn đề có tính thời sự nhằm đưa ra những phát hiện, kiến nghị mang
tính cảnh báo, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai đối với các bên liên

quan; quan tâm xây dựng quy trình, thủ tục tiền kiểm, đặc biệt trong việc đệ trình ý
kiến của KTNN để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN, quyết định phân bổ
ngân sách trung ương...
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.2.1.

Giải pháp vĩ mô

 Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Nghiên cứu sửa đổi Luật KTNN và các văn
bản luật: Để phân định rõ vị trí, chức năng của KTNN với các cơ quan thanh tra,
kiểm tra giám sát khác của Nhà nước; đồng thời, bảo đảm sự đồng bộ và phù hợp
giữa Luật KTNN với Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật NSNN...,
cụ thể:
Đề xuất sửa đổi Luật kiểm toán nhà nước 2015
Nghiên cứu sửa đổi một số quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13 tại điều
23 bổ sung mục 3: “Tham gia với Uỷ ban tài chính, ngân sách và các cơ quan khác
của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước” thành “Tham gia với Uỷ ban tài chính, ngân sách và các cơ
quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán
ngân sách nhà nước, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước và phương án
phân bổ ngân sách trung ương của KTNN, thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách
năm của các bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” nhằm phù hợp với quy
định của Luật KTNN.
Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Luật dân sự số:
91/2015/QH13 Bộ Luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015 tại điều 282.
Nghiên cứu để chỉnh sửa Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/ 06 /2012 về
“Quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” đã được Thống đốc NHNN ban



24

hành thông tư số 18/2016/TT-NHNN nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của thông
tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012. Tuy nhiên, chưa phù hợp với điều lệ về tổ
chức và hoạt động của NHCSXH tại quyết định của thủ tướng chính phủ
số 16/2003/QĐ-TTG ngày 22 tháng 01 năm 2003.
 Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật KTNN:
(i) Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định vị trí làm việc, cơ cấu
chức danh công chức của KTNN; (ii) Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định về tiêu chuẩn Tổng KTNN; (iii) Nghị định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; (iv) Quyết định của Tổng KTNN quy định về
trưng cầu giám định chuyên môn trong hoạt động kiểm toán của KTNN; (v) Quyết
định của Tổng KTNN quy định về giải quyết kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;
(vi) Quyết định của Tổng KTNN quy định về sử dụng cộng tác viên kiểm toán.
 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm toán
 Ban hành Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kiểm toán nhà nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng nêu
trên là do Nhà nước chưa có quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
này. Vì vậy, việc sớm ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kiểm toán nhà nước là rất cần thiết. Việc xây dựng Nghị định của Chính phủ về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước cần tập trung vào 03 nhóm
hành vi vi phạm sau đây:
Thứ nhất, hành vi của đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan
vi phạm các điều cấm, vi phạm các nghĩa vụ pháp lý theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán;
Thứ hai, trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN, hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực KTNN;

Thứ ba, trong công khai kết quả kiểm toán, hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực KTNN.


×