Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học hiện đại trong giảng dạy môn lịch sử cho học sinh khối 10 trường THPT hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.85 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài .............................................................. ….
1.1 Cơ sở lí luận …...…………….............................................
1.2 Cơ sở thực tiễn …...……………........................................
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu………………..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………..
4. Phương pháp nghiên cứu…...…………….............................
II. NỘI DUNG
2.1. Lí thuyết về Sơ đồ tư duy…………………………………
2.2. Lí thuyết về Kĩ thuật mảnh ghép……………………………
2.3. Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào soạn giảng
Bài 11: Tây Âu hậu kì trung đại ( 2 tiết )..... ………………….
2.4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học có áp dụng kĩ thuật mảnh
ghép.............................................................................................
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ……………….....................
III. KẾT LUẬN
1. Phân tích kết quả nghiên cứu……………………………….
2.Ưu điểm của kĩ thuật mảnh ghép................................................
3.Ưu điểm sơ đồ tư duy ……….................................................
4. Điều kiện thực hiện ....................................................... ……
5. Đề xuất..........................................................................
……
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………

Trang
3
3
4
5
6


6
7
8
10
22
23
24
24
25
25
26

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1


1. Lí do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lí luận
Giáo dục phổ thông nước ta, đang thực hiện bước chuyển, từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định
hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Trong một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học có: Cải tiến các
phương pháp dạy học truyền thống; Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học;
Vận dụng dạy học định hướng hành động; Tăng cường sử dụng phương tiện dạy
học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ dạy học; Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát
huy tính tích cực và sáng tạo …

Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những
kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học.
Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy
tính tích cực, sáng tạo người học như: “ công não”, “ tia chớp”, “ bể cá”, XYZ, Sơ
đồ tư duy…Một trong những kĩ thuật dạy học tích cực không quá khó để thực hiện
và đạt được hiệu quả cao trong vận dụng là kĩ thuật mảnh ghép và Sơ đồ tư duy.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, thu được những
kết quả bước đầu như: đối với công tác quản lí, đã ban hành một loạt các công văn
hướng dẫn, chỉ thị, nghị quyết định hướng cho việc đổi mới phương pháp, tăng
cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học….. Đối với giáo viên, đông đảo giáo viên
có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác
định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học….
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương
pháp dạy học ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một người giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng:

2


- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ
chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ … có chăng thể hiện ở một
số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét.
- Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, cũng như sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, tự học, tự sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
- Chưa tạo được động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới.

- Việc soạn, giảng theo hướng đổi mới đối với giáo viên còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự tích cực, chủ động của học sinh
… nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét, đánh giá.
Từ thực tế về đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học phổ
thông như đã nêu trên, bản tôi đã sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào
dạy học ở môn lịch sử, trong bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi trình bày việc sử
dụng các kĩ thuật này trong soạn, giảng Bài 11 - lớp 10 : Tây Âu thời hận kì trung
đại ( Chương trình cơ bản )
Môn lịch sử là một môn học vô cùng quan trọng trong việc trang bị cho học
sinh những tri thức cần thiết, hữu ích về đời sống xã hội qua các thời kì lịch sử, qua
đó góp phần không nhỏ vào việc hình thành nhân cách cho người học. Tuy vậy,
việc giảng dạy và học tập môn học này trong nhà trường phổ thông trung học hiện
nay còn nhiều vấn đề cần suy ngẫm. Thực tế hiện nay, nhiều học sinh ngại học,
thậm chí là chán học lịch sử, nhiều giáo viên dạy lịch sử ngại đổi mới phương
pháp. Vì vậy mà một trong những vấn đề nổi cộm là làm thế nào đưa môn lịch sử
về đúng vị trí và vai trò của nó- là một môn học khoa học xã hội và nhân văn hấp
dẫn.
Qua thực tế giảng dạy, thực tiễn nhà trường, tôi nhận thấy việc sử dụng Kĩ
thuật mảnh ghép và Sơ đồ tư duy trong dạy học đã góp phần không nhỏ làm cho
những giờ học lịch sử trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào soạn
giảng trong môn lịch sử ở trường trung học phổ thông là có hiệu quả.
- Đề xuất cách thức soạn giảng một số tiết học trong môn lịch sử lớp 10 theo
kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy cho có hiệu quả.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cách xây dựng một kế hoạch dạy học theo kĩ thuật mảnh ghép và
sơ đồ tư duy.
3



- Hướng dẫn học sinh học theo nhiều hình thức: cá nhân, theo cặp, học theo
nhóm và báo cáo kết quả, nhận xét, góp ý…
- Chỉ ra được ưu điểm, một số lưu ý khi thiết kế bài học, tổ chức dạy học
theo kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về dạy học tích cực, dạy học tiếp cận năng lực học sinh.
- Học sinh các lớp từ 10A4 ( Năm học 2016 - 2017 ) ở Trường THPT Hoằng
Hóa
- Sách Lịch sử lớp 10 ( Ban cơ bản )
Chương VI: Tây Âu thời trung đại – Bài 11 : Tây Âu thời hậu kì trung
đại
- Nghiên cứu, phân tích giáo án, phân tích phiếu xây dựng, góp ý của đồng
nghiệp sau khi dự giờ.
- Nghiên cứu, so sánh kết quả kiểm tra, kiểm tra đánh giá giữa những lớp
không áp dụng kĩ thuật này với những lớp có áp dụng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, tôi tập trung nghiên cứu việc
vận dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào soạn giảng một bài với tiết học cụ
thể trong chương trình môn lịch sử ở trường trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, khái quát, lựa chọn lại những vấn đề lí luận có liên quan đến đề
tài
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm ( quan sát, phỏng vấn, so sánh )
II . NỘI DUNG
2.1. Lí thuyết về Sơ đồ tư duy
* Khái niệm : Sơ đồ tư duy ( còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm )
là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch

hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể
được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
* Cách làm :
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, ( Có thể viết bằng CHỮ IN HOA).
4


Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối
với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
* Ứng dụng của lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như :
- Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;
- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
- Bài tập về nhà;
- Ghi chép khi nghe giảng.
2.2. Lí thuyết về Kĩ thuật mảnh ghép
- Khái niệm : Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập
hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
- Mục tiêu :
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
+ Nâng cao vai trò của các cá nhân trong quá trình hợp tác.

+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức qua bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp và vận dụng cao.
+ Học sinh được phát triển một số năng lực: gồm cả năng lực chung và năng lực
chuyên biệt của bộ môn.
+ Lồng ghép được các kĩ thuật dạy học tích cực khác vào giờ học.
+ Tăng cường hiệu quả học tập.
- Cách tiến hành: chia giờ học thành hai giai đoạn
Giai đoạn 1 “Nhóm chuyên sâu” : chia lớp thành 3 hoặc 4 nhóm tùy theo
kiến thức của bài, ý định tổ chức của giáo viên.

1

1

2

2

3

3
5


Giai đoạn 2 “Nhóm mảnh ghép” : là ghép của các nhóm ở giai đoạn 1, sao
cho nhóm mới có đủ số thành viên của các nhóm ở giai đoạn 1.

1


2

Lưu ý

1

2

1

2

Ở giai đoạn 1 “ Nhóm chuyên sâu ”
- Lớp học được chia đều thành các nhóm ( khoảng 6 đến 10 học sinh). Mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ, tìm hiểu sâu một phần nội dung học tập khác nhau, nhưng
có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Kết thúc giai đoạn 1, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm, đều nắm vững và có
khả năng trình bày lại được, các nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở
nhóm khác, trong giai đoạn tiếp theo.
Ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “ nhóm mảnh ghép”.
Lúc này mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép ” trong
“ nhóm mảnh ghép ”. Các học sinh phải lắp ghép các mảnh kiến thức thành một
“bức tranh” tổng thể.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “ mảnh ghép”. Nhiệm vụ này
mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chuyên sâu” . Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện
là những nội dung học tập quan trọng.

2.3 Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy vào soạn giảng
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn học: Lịch sử - lớp 10
Bài 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI ( tiết 1 )
I. Mục tiêu
Học xong tiết học này, học sinh đạt được
1. Kiến thức
- Hiểu được nguyên nhân và điều kiện của các cuộc phát kiến địa lí.
- Nắm được những cuộc phát kiến địa lí lớn ở thế kỉ XV – XVI và hệ quả
của nó, tạo tiền đề cho sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
2. Kĩ năng
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng dung bản đồ hoặc quả Địa cầu để xác định
đường đi của các cuộc phát kiến địa lí.
3. Thái độ
6


- Giúp các em thấy được công lao của các nhà phát kiến địa lí, củng cố lòng
tin vào thành quả của khoa học, hiểu rõ qui luật phát triển của lịch sử.
4. Định hướng năng lực hình thành
4.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng CNTT
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4.2 Năng lực bộ môn:
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với
nhau

- So sánh, phân tích, khái quát hóa.
- Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử .
- Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề
lịch sử.
II. Chuẩn bị của thầy và trò
1. Chuẩn bị của thầy:
- Máy chiếu, máy tính xách tay.
- Phiếu học tập, bảng phụ, giấy A0, A4, bút dạ.
2. Chuẩn bị của trò:
- Sách giáo khoa lịch sử lớp 10, vở ghi, bút viết, thước
- Giấy A4, A0, bút dạ
III. Tiến trình tổ chức dạy – học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy học
3.1 Khởi động : Cho học sinh xem một đoạn video về các nhà phát
kiến và dẫn dắt vào bài.
3.2 Hoạt động hình thành kiến thức
Năng lực
Nội dung
Hoạt động của
Hoạt động của
hình thành
giáo viên
học sinh
GIỚI THIỆU BÀI
Một trong những thành tựu quan trọng của loài
người ở TK XV là tiến hành các cuộc phát kiến
địa lí. Phát kiến địa lí đã đem lại nguồn của cải
7



1. Những
cuộc phát
kiến địa lí
- Nguyên
nhân và
điều kiện
- Các cuộc
phát kiến
địa lí lớn.
- Hệ quả

lớn cho châu Âu. Vậy nguyên nhân và điều kiện
nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí ? Các cuộc
phát kiến địa lí chính ở thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI
? Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ra sao ?
chúng ta tìm hiểu ở tiết học hôm nay .
HỌC BÀI
Lắng nghe để nắm
Tổ chức học theo “ kĩ
chắc việc học theo kĩ
thuật mảnh ghép”
thuật các mảnh ghép
Giai đoạn 1:

Giai đoạn 1

“Nhóm chuyên sâu”


“ Nhóm chuyên sâu


Chia lớp thành 3 nhóm
- Lớp học được chia
đều thành ba nhóm.

Nhóm 1: Các em hãy
tìm hiểu nguyên nhân và
điều kiện dẫn đến các
- Giao nhiệm vụ cho
cuộc phát kiến địa lí ?
các nhóm
Nhóm 2: Các em hãy
lập bảng thống kê các
cuộc phát kiến địa lí lớn
( Thời gian của chuyến
đi; người chỉ huy; kết
quả của chuyến đi )
Nhóm 3: Các em hãy
phân tích hệ quả của các
cuộc phát kiến địa lí ?

- Kết thúc giai đoạn
1, đảm bảo mỗi thành
viên trong nhóm đều
nắm vững và có khả
năng trình bày
lại
được cho các bạn ở

nhóm khác nội dung
“chuyên sâu”
của
mình , chuẩn bị cho
giai đoạn tiếp theo.
Có ghi trong vở cá
nhân.
- ( Phụ lục1)

- Năng lực
tự học.
- Năng lực
giải quyết
vấn đề.
- Năng lực
hợp tác.
- Năng lực
sử dụng
CNTT
- Tái hiện
sự kiện,
nhân vật
lịch sử

Giai đoạn 2: “Nhóm

Giai đoạn 2

- Xác định


mảnh ghép”

“ Nhóm mảnh ghép

và giải
8


” - ( Phụ lục 2)
2. Sự nảy
Nhóm
1: Trình bày - Sau khi các nhóm
sinh chủ
những nét chính về các
hoàn thành nhiệm vụ
nghĩa tư
cuộc phát kiến địa lí
ở giai đoạn 1, mỗi
bản ở Tây
(Nguyên
nhân và điều học sinh từ các nhóm
Âu.
kiện; Các cuộc phát kiến “chuyên sâu” khác
( Đọc thêm) địa lý lớn; Hệ quả )
nhau, hợp lại
thành
- Quá trình
các nhóm mới, gọi là
tích luỹ tư
Nhóm 2: Hãy suy nghĩ

“ nhóm mảnh ghép”
bản ban đầu. và trình bày các nội
- Nhiệm vụ mới được
+ Tư bản
dung sau:
giao cho các nhóm
( vốn )
“mảnh ghép”. Nhiệm
+ Nhân
- Phân biệt giữa hai khái vụ này mang tính
công ( lao
niệm “ Phát kiến” và
khái quát, tổng hợp
động làm
“ Phát minh”
toàn bộ nội dung đã
thuê )
được tìm hiểu từ các
- Thế nào là: “Phát kiến nhóm “chuyên sâu” .
- Biểu hiện: địa lí ”
- Nhóm thống nhất
+ Trong xã
nội dung viết ra
hội: các giai -Vì sao Tây Ban Nha và bảng phụ hoặc ghi
cấp mới
ra giấy A0)
Bồ Đào Nha là những
hình thành
- Đại diện nhóm
nước tiên phong trong

( Tư sản và phát kiến địa lí ?
trình bày
vô sản)
- Nhóm còn lại nhận
xét theo kĩ thuật 321

quyết mối
liên hệ, tác
động giữa
các sự kiện
lịch sử với
nhau
- So sánh,
phân tích,
khái quát
hóa.
- Nhận
xét, đánh
giá rút ra
bài học lịch
sử .
- Năng lực
giao tiếp.
- Năng lực
sử dụng
ngôn ngữ.

3.3 Hoạt động thực hành Nhóm còn lại nhận xét theo kĩ thuật 321
3.4 Hoạt động ứng dụng Lập được bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn ;
Lập được Sơ đồ tư duy về Những cuộc phát kiến địa lí.

3.5 Hoạt động bổ sung
- Giáo viên bổ sung, chốt ý, nhấn mạnh thêm về các khái niệm khó
- Nhắc học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Phụ lục 1 ( Dùng ở giai đoạn 1 “ Nhóm chuyên sâu ” )
NHÓM 1
( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện dẫn đến các cuộc phát
9


kiến địa lí ?
2.Nhiệm vụ:
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Nguyên nhân và điều kiện của những cuộc phát kiến địa lí
- Nguyên nhân:
+ Là do sản xuất phát triển, dẫn đến nhu cầu cao về hương liệu, gia vị, vàng bạc,
thị trường. Nguyên nhân quan trọng đó là lòng tham vàng của bọn quí tộc và
thương nhân châu Âu . Vì qua truyện Nghìn lẻ một đêm và sách Những truyện kì
lạ thì phương Đông là vùng đất giàu không thể tưởng tượng được về vàng .
+ Con đường giao lưu, buôn bán truyền thống qua Tây Á và Địa Trung Hải bị
người Ảrập độc chiếm, đường sang phương Đông qua Hắc Hải và vịnh Ba Tư bị
người Thổ Nhĩ Kì chiếm giữ .
- Về điều kiện dẫn đến những cuộc phát kiến địa lí: là do khoa học - kĩ thuật
có những bước tiến quan trọng: Ngành hàng hải phát triển, những hiểu biết về địa
lí, đại dương đầy đủ hơn, các bản hải đồ ghi rõ các vùng đất, các hòn đảo có dân
cư , máy đo góc thiên văn, la bàn để định hướng trên đại dương bao la được ứng
dụng . Kĩ thuật đóng tàu có tiến bộ , tàu có bánh lái và hệ thống buồm lớn như

tàu Ca-ra-ven ra đời …
NHÓM 2
( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: Lập được bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn
2.Nhiệm vụ:
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Các cuộc phát kiến địa lí lớn.
STT
Thời gian Chỉ huy
Kết quả
1.
1487
B. Đi-a-xơ
Đã đi vòng qua cực Nam của lục địa châu
( 1450-1500) Phi ( đặt tên là mũi Bão Tố, sau gọi là mũi
Hảo Vọng ).
2.
8/ 1492 C. Cô-lôm- Dẫn đầu đoàn đi về hướng Tây. Sau hơn 2 bô
( 1451? - tháng lênh đênh trên ĐTD….( Ca-ri-bê này
1506)
nay ), ông lầm là “ Đông Ấn Độ” , được coi
10


3.

7/1497


4.

1519-1522

là người phát hiện ra châu Mĩ.
Va-xcô
đơ Rời cảng Li-xbon đi sang phương Đông, gần
Ga-ma
một năm sau, đến được Ca- li-cút ( bờ Tây
(1469?-1524 Nam Ấn Độ).
)
Ph. Ma-gien- Là người đầu tiên thực hiện chuyến đi vòng
lan(
1480- quanh thế giới bằng đường biển. Đi về phía
1521)
Tây, qua cực Nam của Nam Mĩ, tiến vào
TBD.

NHÓM 3
( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: Phân tích được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí ?
2.Nhiệm vụ:
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Hệ quả
- Đem lại hiểu biết mới về trái đất, những hiểu biết mới về những con đường mới ,
những dân tộc mới, tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh

khác nhau
- Thương nghiệp và sản xuất hàng hoá phát triển, thị trường thế giới được mở
rộng, hang hải quốc tế phát triển. Phát kiến địa lí tạo nên cuộc “ cách mạng giá cả
” nó diễn ra do vàng chảy vào châu Âu nhiều hơn bao giờ hết, vàng được tung ra
để mua hàng hoá khiến giá cả tăng lên vùn vụt từ 2- 5 lần, có lợi cho thương nhân
và nhà sản xuất .
- Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến và sự xuất hiện của
chủ nghĩa tư bản.
- Tuy nhiên có hạn chế: làm nảy sinh quá trình cướp bóc, xâm chiếm thuộc địa và
buôn bán nô lệ.
Phụ lục 2 ( Dùng ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” )
NHÓM 1
( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút )
1.Mục tiêu: - Hãy trình bày nội dung chính về các cuộc phát kiến địa lí
- Lập sơ đồ tư duy về các cuộc phát kiến địa lí.
11


2.Nhiệm vụ:
2.1 Là “ Mảnh ghép ” của ba nhóm ở giai đoạn 1.
2. 2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Lập sơ đồ trên bảng phụ hoặc vào giấy A0.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được
Các cuộc
phát kiến địa lí
1a -NN, ĐK
+ Là do sản
xuất phát triển
+ Con đường
giao lưu, buôn
bán truyền thống

bị chiếm giữ .
+ Về điều kiện :
là do khoa học kĩ
thuật

những bước tiến
quan trọng

1b - Thời gian, chỉ huy
1487
B. Đi-a-xơ
( 1450-1500)
8/ 1492 C. Cô-lôm-bô
(1451?- 1506)
7/1497
Va-xcô
đơ
Ga-ma
(1469?-1524 )
1519-1522 Ph. Ma-gienlan
( 1480-1521)

1c - Hệ quả
- Đem lại hiểu biết mới,
tạo điều kiện cho sự
giao lưu.
- Thương nghiệp và
sản xuất hàng hoá phát
triển, thị trường mở rộng
- Thúc đẩy nhanh sự tan

rã của quan hệ sản xuất
phong kiến và sự xuất
hiện của chủ nghĩa tư
bản.
- Hạn chế: làm nảy sinh
quá trình cướp bóc, xâm
chiếm thuộc địa và buôn
bán nô lệ.

1d – Lập sơ đồ tư duy về các cuộc phát kiến địa lí

12


NHÓM 2
( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút )
1.Mục tiêu: - Phân biệt được hai khái niệm: “ Phát kiến” và “ Phát minh”.
Tìm ví dụ minh họa. Nêu được “ Phát kiến địa lí ” là gì ?
- Vì sao Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước đi tiên
phong trong các cuộc phát kiến địa lí ?
13


2.Nhiệm vụ:
2.1 Là “ Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1
2.2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Ghi kết quả trên bảng phụ hoặc vào giấy A0
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( Tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức
của từng nhóm )
- “ Phát kiến”: d (id.). Cái, điều phát hiện có ý nghĩa khoa học. Những phát kiến
địa lí của thế kỉ XV – XVI.

- “ Phát minh”: đg. ( hoặc d ). Tìm ra cái có cống hiến lớn cho khoa học và loài
người. Sự phát minh ra lửa thời Tiền sử, Những phát minh, sáng chế khoa học.
( Từ điển Tiếng Việt- 2001)
- “ Phát kiến địa lí ”: là quá trình đi tìm những con đường mới, vùng đất mới,
dân tộc mới của người châu Âu .
- Vì sao… ?
+ Hai nước này có vị trí địa lí thuận lợi ( có bờ biển, bến cảng ... )
+ Nền kinh tế hàng hóa của hai nước này khá phát triển, nhất là các thành thị ven
biển, mới có điều kiện đầu tư tiền cho các chuyến đi
+ Đều có hạm đội thuyền vào loại mạnh nhất châu Âu lúc bấy giờ, với nhiều
thủy thủ gan dạ, có tầng lớp quí tộc thượng võ hiếu chiến.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn học: Lịch sử - lớp 10
Bài 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI ( tiết 2 )
I. Mục tiêu
Học xong tiết học này, học sinh đạt được
1. Kiến thức
- Hiểu được những nét chính về hoàn cảnh ra đời của phong trào Văn hóa
Phục hưng.
- Nắm được những thành tựu chính của Văn hóa Phục hưng.
- Thấy rõ Văn hóa Phục hưng có giá trị nhân văn sâu sắc, tính phản phong
mạnh mẽ, song chưa triệt để.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện khả năng phân tích, phê phán, thấy rõ sự lạc hậu của giai cấp
phong kiến và Giáo hội, hiểu được nguyên nhân của phong trào Văn hóa Phục
hưng.
3. Thái độ
- Giúp học sinh thấy rõ được những giá trị văn hóa của loài người trong thời
kì Phục hưng, từ đó có ý thức trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa đó.
14



4. Định hướng năng lực hình thành
4.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự học.
- Năng lực hợp tác; Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề.
sử dụng CNTT
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4.2 Năng lực bộ môn:
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Xác định mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau.
- So sánh, phân tích, khái quát hóa.
- Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử .
- Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về các
vấn đề lịch sử.
II. Chuẩn bị của thầy và trò
1. Chuẩn bị của thầy:
- Máy chiếu, máy tính xách tay.
- Phiếu học tập; Tư liệu lịch sử
- Bảng phụ hoặc giấy A0, A4, bút dạ.
2. Chuẩn bị của trò :
- Sách giáo khoa lịch sử lớp 10, vở ghi, bút viết, thước
- Giấy A4, A0, bút dạ
III. Các hoạt động dạy – học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy học
3.1 Khởi động : Cho học sinh xem một đoạn video về các gương mặt tiêu

biểu phong trào Văn hóa Phục hưng.
3.2 Hoạt động hình thành kiến thức
Nội dung
Hoạt động của
Hoạt động của
Năng lực
hình thành
giáo viên
học sinh
GIỚI THIỆU BÀI
Trong giai đoạn phát triển ban đầu, giai cấp tư
sản đã kế thừa những tinh hoa văn hóa của Hi
Lạp và Rô-ma cổ đại, xây dựng cho mình một - Năng lực
nền văn hóa mới tự do - Văn hóa Phục hưng. tự học.
Để tìm hiểu hoàn cảnh nào dẫn đến phong trào
Văn hóa Phục hưng ? Những thành tựu chính,
ý nghĩa của phong trào. Chúng ta cùng tìm
15


hiểu trong tiết học này.
HỌC BÀI

3. Phong trào
Văn hoá Phục
hưng
- Hoàn cảnh
- Thành tựu
- Tính chất
( Nội dung )

- Ý nghĩa

Sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép để tổ chức
giờ học.

- Năng lực
Lắng nghe để nắm
giải quyết
chắc việc học theo kĩ vấn đề.
thuật mảnh ghép

Giai đoạn 1:
“Nhóm chuyên sâu”

Giai đoạn 1:
“ Nhóm chuyên
sâu ”
Chia lớp thành
- Lớp học được chia
3 nhóm
đều thành ba nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho
Nhóm 1: Phong trào
các nhóm
Văn hoá Phục hưng
- Kết thúc giai đoạn
xuất hiện trong hoàn
1, đảm bảo mỗi
cảnh lịch sử nào ?

thành viên trong
nhóm đều nắm
Nhóm 2: Nêu những
vững và có khả
thành tựu chính của
năng trình bày lại
phong trào Văn hoá
được cho các bạn ở
Phục hưng ?
nhóm khác, trong
giai đoạn tiếp theo.
Nhóm 3: Nêu nội dung Có ghi kết quả vào
và ý nghĩa của phong
vở.
trào Văn hoá Phục hưng - ( Phụ lục1)
?
Giai đoạn 2:
“Nhóm mảnh ghép”
Nhóm 1:
- Những nét chính về
phong trào Văn hoá
Phục hưng ?
- Lập sơ đồ tư duy về
phong trào Văn hoá

Giai đoạn 2
“ Nhóm mảnh
ghép ”
- Sau
khi hoàn

thành nhiệm
vụ ở
giai đoạn 1, mỗi học
sinh từ các nhóm
“chuyên sâu” khác

- Năng lực
hợp tác.
- Năng lực
sử dụng
CNTT
- Tái hiện
sự kiện,
nhân vật
lịch sử

- Xác định
và giải
quyết mối
liên hệ, tác
động giữa
các sự kiện
lịch sử với
nhau
- So sánh,
phân tích,
khái quát
hóa.
- Nhận
16



Phục hưng.
Nhóm 2: Lập bảng so
sánh những điểm tích
cực và hạn chế của văn
hóa Hi Lạp và Rô-ma
với phong trào Văn hóa
Phục Hưng.
4. Cải cách
tôn giáo và
Chiến tranh
nông dân
a) Cải cách
tôn giáo
( Đọc thêm )
- Nguyên nhân
- Nội dung
- Tác động
b) Chiến

nhau hợp lại thành
các nhóm mới, gọi
là “nhóm
mảnh
ghép”
- Sau đó, nhiệm vụ
mới được giao cho
các nhóm
“ mảnh ghép ”.

- Nhóm thống nhất
nội dung
( ghi ra giấy khổ
A0, bảng phụ )
- Đại diện nhóm
trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại
nhận xét theo kĩ
thuât 321.
- ( Phụ lục 2)

xét, đánh
giá rút ra
bài học lịch
sử .
- Năng lực
giao tiếp.
- Năng lực
sử
dụng
ngôn ngữ.

tranh nông
dân Đức
( Đọc thêm )
- Tình hình
nước Đức
trước chiến
tranh
- Kết quả

- Nguyên nhân
thất bại và ý
nghĩa lịch sử.

17


3.3 Hoạt động thực hành Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3.4 Hoạt động ứng dụng Giải thích khái niệm “ Văn hoá Phục hưng ”
3.5 Hoạt động bổ sung
- Giáo viên bổ sung, chốt ý. Nhắc học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Phụ lục 1
( Dùng ở giai đoạn 1 “Nhóm chuyên sâu” )
NHÓM 1
( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: học sinh tìm hiểu được hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào Văn
hoá Phục hưng.
2.Nhiệm vụ:
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Hoàn cảnh
+ Xã hội: Bước sang giai đoạn hậu kì trung đại, giai cấp tư sản mới ra đời, tuy có
thế lực về kinh tế, song lại chưa có địa vị xã hội tương ứng, họ mong muốn xoá
bỏ trở ngại phong kiến.
+ Khoa học- kĩ thuật: cùng với việc con người bước đầu nhận thức được bản
chất của thế giới ( với những phát minh khoa học, phát kiến địa lí… ) giai cấp tư
sản muốn xây dựng nền văn hóa của mình.
+ Trong tình hình đó, thế giới quan, hệ tư tưởng của chế độ phong kiến, của Giáo

hội Kitô vẫn giữ những quan điểm lỗi thời, và là trở ngại nặng nề cho sự phát
triển của quan hệ sản xuất TBCN, sự phát triển của giai cấp tư sản. Cuộc đấu
tranh để giành quyền thống trị về tư tưởng tất nhiên phải nổ ra.

18


NHÓM 2
( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: Tìm hiểu những thành tựu chính của phong trào Văn hoá Phục
hưng.
2.Nhiệm vụ :
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Thành tựu
- Văn học và nghệ thuật: là thành tích sáng chói nhất trong Văn hóa Phục hưng
+ Văn học: thành tựu nổi bật nhất là thơ, tiểu thuyết và kịch ( Đan-tê, Ra-bơ-le,
Xécvantéc, Sếchxpia, Đê-các-tơ …)
+ Nghệ thuật: gồm cả hội họa, điêu khắc và kiến trúc. Tiêu biểu có Lêôna đơ
Vanhxi, Mikenlănggiơ, Raphaen, Rembran … ). Những tác phầm nổi tiếng:
Lagiôcông, Bữa tiệc cuối cùng; Bích họa trang trí trần nhà thờ Xíchxtin ở
điện Vatican.
- Khoa học - kĩ thuật:
+ Về khoa học, tiêu biểu có Côpécních, Brunô, Galiê ( phủ nhận thuyết Địa
tâm, chứng minh thuyết Nhật tâm ).
+ Về kĩ thuật với những phát minh như: thuật ấn loát, súng và hỏa pháo, địa
bàn nam châm, vẽ những hải đồ chính xác …
NHÓM 3

( Thời gian thực hiện tối đa 5 phút )
1.Mục tiêu: Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng ?
Giải thích khái niệm “ Văn hoá Phục hưng ”
2.Nhiệm vụ :
2.1 Đọc sách giáo khoa, đọc tư liệu đã chuẩn bị.
2.2 Ghi nội dung cơ bản vào vở học tập cá nhân.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận
thức của từng học sinh )
* Nội dung:
- Văn hoá Phục hưng đã lên án nghiêm khắc Giáo hội Kitô, tấn công vào trật tự
xã hội phong kiến.
- Đề cao giá trị nhân bản và tự do cá nhân.
19


- Coi trọng khoa học – kĩ thuật, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
* Ý nghĩa:
- Đây là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng của
giai cấp tư sản chống lại giai cấp phong kiến lỗi thời.
- Cổ vũ và mở đường cho văn hóa châu Âu phát triển hơn.
* Khái niệm: Văn hoá Phục hưng là khôi phục lại tinh hoa văn hóa xán lạn của
các quốc gia cổ đại Hi Lạp, Rô - ma và sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư
sản.
Phụ lục 2
( Dùng ở giai đoạn 2 “ Nhóm mảnh ghép ” )
NHÓM 1
( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút )
1.Mục tiêu : - Những nét chính về phong trào Văn hoá Phục hưng.
- Lập sơ đồ tư duy về phong trào Văn hoá Phục hưng.
2.Nhiệm vụ :

2.1 Là “ Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1. Tiến hành trao đổi, thảo luận.
2.2 Lập được sơ đồ trên bảng phụ hoặc vào giấy A0.
Văn hoá Phục hưng
1a - Hoàn cảnh
1b - Thành tựu
1c - Nd, ý nghĩa
+ Xã hội: giai cấp tư
sản mới ra đời
+ Khoa hoc - kĩ
thuật: bước đầu nhận
thức được bản chất
của thế giới
+ Chế độ
phong
kiến,
Giáo hội Kitô
vẫn giữ những
quan
điểm lỗi thời. Cuộc
đấu tranh để giành
quyền thống trị về tư
tưởng tất nhiên phải
nổ ra.

+ Văn học: Đan-tê, Rabơ-le, Xécvantéc,
Sếchxpia, Đê-các-tơ …
+ Nghệ thuật: tiêu biểu
có Lêôna đơ Vanhxi,
Mikenlănggiơ,
Raphaen, Rembran … ).

+ Về khoa học có
Côpécních, Brunô,Galiê
+ Về kĩ thuật: có thuật
ấn loát, địa bàn nam
châm, vẽ những hải đồ
chính xác

* Nội dung
- Lên án nghiêm khắc
Giáo hội, tấn công vào
trật tự xh phong kiến.
- Đề cao giá trị nhân
bản và tự do cá nhân.
- Coi trọng KH-KT
* Ý nghĩa:
- Đây là cuộc đấu tranh
trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng của giai cấp tư
sản
- Cổ vũ và mở đường
cho văn hóa châu Âu
phát triển hơn.
* Khái niệm: là khôi
phục lại tinh hoa văn
20


hóa xán lạn của các
quốc gia cổ đại Hi Lạp,
Rô - ma và ...


21


22


NHÓM 2
( Thời gian thực hiện tối đa 7 phút )
1.Mục tiêu : Lập được bảng so sánh những điểm tích cực và hạn chế của văn
hóa Hi Lạp và Rô-ma với phong trào Văn hóa Phục Hưng.
2.Nhiệm vụ :
2.1 Là “Mảnh ghép” của ba nhóm ở giai đoạn 1
2.2 Tiến hành trao đổi, thảo luận. Lập được bảng so sánh vào giấy A0.
3. Kiến thức học sinh có thể thu hoạch được ( tùy theo sự chuẩn bị, nhận thức
của nhóm )
So
sánh
Hi Lạp và Rô-ma
Văn hóa Phục Hưng
- Tồn tại và phát triển trên nền tảng của - Mang tính chất tư sản tiến
nền DC chủ nô, chế độ chiếm nô.
bộ:
Tích + Tư tưởng triết học được hình thành
+ Chống giáo hội và phong
cực trên nền tảng của thành tựu KHTN, ít bị kiến
(1a) chi phối bởi tôn giáo
+ Đề cao giá trị con người
+ Đã tạo nên nền nghệ thuật hoàn mĩ,
và tự do cá nhân

đậm tính hiện thực, được dùng làm tiêu + Đề cao tinh thần dân tộc
chuẩn, mẫu mực.
+ Những hiểu biết về K.học đến thời Hi
Lạp và Rô-ma mới trở thành khoa học.
+ Những tư tưởng triết học duy vật còn + Chưa triệt để chống Giáo
mang nặng tính thô sơ, máy móc
hội và phong kiến
Hạn + Chế độ chiếm nô, dựa trên sức lao
+ Ủng hộ sự bóc lột để làm
chế động của nô lệ, bóc lột nô lệ. Nô lệ là
giầu. Họ đề cao những đức
(1b) lực lượng lao động chính, làm ra sản
tính như: “ khôn ngoan”,
phẩm nuôi sống XH nhưng có địa vị
“ nghị lực”, “ kiên nhẫn”,
thấp kém nhất trong xã hội. Họ chỉ được mà thực chất là gian ngoan,
coi là “ công cụ biết nói ”, chủ có toàn xảo quyệt.
quyền, kể cả quyền giết họ.
Khi hai nhóm đã hoàn thành, nội dung được ghi ra giấy A0, giáo viên cho đại
diện nhóm lên trình bày, thành viên các nhóm khác nghe, góp ý bổ sung theo kĩ
thuật 321. Cuối cùng giáo viên bổ sung, chốt ý.

2.4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học có áp dụng kĩ thuật mảnh ghép
- Một nội dung hay chủ đề của bài học, phải bao gồm trong đó các phần nội
dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng
23


thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề
nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau.

- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu
rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “ chuyên sâu” giáo viên cần
quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời
gian qui định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của
nhóm.
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của
các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó, giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải
đảm bảo tính khái quát, tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức học sinh
đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”
- Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động nhóm, cần phân công nhiệm vụ cụ thể
cho một số thành viên: trưởng nhóm, thư kí ...
- Khi hoạt động nhóm, cần có sự hỗ trợ, phát triển kĩ năng tự học và tự quản
của học sinh. Để đạt mục tiêu chung của bài thì sẽ có nhiều mục tiêu thành phần và
từng học sinh phải hoàn thành mục tiêu thành phần. Trước khi có thể học theo
nhóm, mỗi học sinh sẽ phải học cá nhân, hoàn thành mục tiêu thành phần, nếu có
điều gì chưa hiểu thì nhờ nhóm hoặc giáo viên giúp đỡ. Cuối cùng học theo nhóm
là để hoàn thiện các mục tiêu khác.
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Những lớp
Lượt dạy
Lượt giáo
đã dạy
trên lớp
viên dự
10A1, 10A4
08

20


Đánh giá định tính
Giáo viên

Học sinh

Đã áp dụng
thành công Kĩ
thuật mảnh ghép
và Sơ đồ tư duy

-Tiếp cận được
năng lực
học sinh.
-Học sinh tích
cực học

Đánh giá qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kì
Câu 1: Trình bày nguyên nhân và điều kiện của những cuộc phát kiến địa lí.
Câu 2: Phân tích hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí.
Câu 3: Phân tích hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào Văn hoá Phục hưng.
24


Câu 4: Trình bày nội dung và nêu ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng ?
Giải thích khái niệm “ Văn hoá Phục hưng ”
Câu 5: Lập bảng so sánh những điểm tích cực và hạn chế của văn hóa Hi Lạp và
Rô-ma với phong trào Văn hóa Phục Hưng.
Bảng đối chiếu so sánh
Những lớp không
Đạt điểm

Những lớp có áp
Đạt điểm
áp dụng kĩ thuật
khá, giỏi
dụng kĩ thuật
khá, giỏi
mảnh ghép và sơ
( %)
mảnh ghép và sơ
( %)
đồ tư duytrong
đồ tư duy trong
dạy học
dạy học
10A2, 10A3
450%
10A1,10 A4
70%
III . KẾT LUẬN
1. Phân tích kết quả nghiên cứu
Như vậy, qua hai bảng kết quả thực nghiệm sư phạm ở trên, tôi rút ra một số
kết luận như sau:
1. Các đồng nghiệp, nhà quản lí, học sinh đều nhận thấy việc áp dụng Kĩ thuật
mảnh ghép và Sơ đồ tư duy vào soạn giảng ở môn lịch sử là có hiệu quả. Kĩ
thuật này đã tiếp cận, phát huy được năng lực học sinh. Kiến thức hình thành
cho học sinh đạt được ở bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp,
vận dụng cao.
2. Kết quả kiểm tra, đánh giá: Những lớp dạy theo Kĩ thuật mảnh ghép và Sơ
đồ tư duy có kết quả cao hơn những lớp dạy theo cách truyền thống.
3. Trong điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo, thói quen học tập của học

sinh, cách kiểm tra đánh giá … như hiện nay. Các nhà trường phổ thông, các
giáo viên dạy môn lịch sử hoàn toàn có thể sử dụng Kĩ thuật mảnh ghép và
Sơ đồ tư duy vào soạn giảng.
2. Ưu điểm của kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được
tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và mức độ yêu cầu khác
nhau. Trong kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực, nỗ lực tham gia và
bị cuốn hút vào hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Thông qua hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động,
linh hoạt, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập đối với chính mình
và các bạn trong lớp. Đồng thời hình thành ở học sinh kĩ năng, năng lực giao tiếp,
trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề.....
25


×