ĐỀ CƯƠNG MÔN PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(PHẦN LÝ THUYẾT)
Câu 1: Khái niệm nghiên cứu khoa học, chỉ ra các đặc trưng của nghiên cứu khoa
học?
1) Khái niệm NCKH:
Là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học, bao gồm:
Các lý thuyết về cơ chế sáng tạo
Những quan điểm tiếp cận đối tượng khoa học
Hệ thống lý thuyết về phương pháp, kỹ thuật và logic tiến hành nghiên cứu một công trình
khoa học cũng như phương pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy
2) Các đặc trưng của NCKH:
Bao gồm 8 đặc trưng:
STT
Các đặc trưng
Nội dung
Hướng về cái mới, tìm kiếm cái mới. Lặp lại cái đã
có là điều tối kị trong nghiên cứu khoa học.
1
Tính hướng mới
Đòi hỏi chủ thể phải có sự sáng tạo trong các giả
định của mình, có tri thức và đạo đức khoa học, có
phương pháp xác định rõ được phương diện nghiên
cứu.
Phản ánh đúng, chân thực nhất các quá trình trong
thực tiễn.
2
1|Page
Tính khách quan
Đòi hỏi người nghiên cứu phải nhìn nhận sự vật hiện
tượng một cách khách quan, không bị chi phối bởi
các cảm xúc cá nhân hay các yếu tố chủ quan. Phối
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để giảm tính chủ
quan.
Tính kế thừa
Hoạt động nghiên cừu khoa học không phải là của
một cá nhân, mà phải có sự tiếp nối liên tục từ thành
quả của nhiều thế hệ.
4
Tính độc đáo cá nhân
Mỗi công trình nghiên cứu phải phản ánh tính chất
độc đáo riêng biệt của cá nhân. Thành tựu cũng thuộc
về cá nhân.
5
Tính mạo hiểm
Nghiên cứu không bao giờ chắc chắn 100% thành
công. Đòi hỏi tính trung thực của người nghiên cứu.
6
Tính chính xác và độ tin
cậy
Cần đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cho các số
liệu hay dữ kiện, đặc biệt khi dùng phương pháp đo
lường để đánh giá sự vật hiện tượng.
Tính thông tin
Mọi kết quả nghiên cứu dù thất bại hay không thì đều
có tính thông tin: thông tin định tính, thông tin định
lượng, những phương pháp xử lí thông tin, các luận
cứ khoa học và cách chứng minh hay bác bỏ các giả
thuyết khoa học.
3
7
8
Tính phi kinh tế
Nghiên cứu khoa học là đáp ứng nhu cầu sáng tạo
của chủ thể nghiên cứu, không thể đánh giá sản phẩm
bằng phương pháp định tính hay định lượng.
Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học phụ thuộc
vào phạm vi đối tượng nghiên cứu..
Câu 2: So sánh đặc điểm giữa khoa học và công nghệ?
ST
T
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
1
NCKH mang tính sác xuất
Điều hành công nghệ mang tính xác định
2
Hoạt động khoa học luôn đổi mới,
không lặp lại
Hoạt động công nghệ lặp lại theo chu kỳ
3
Sản phẩm khó được định hình trước
Sản phẩm được định hình theo thiết kế
4
Lao động linh hoạt, tính sáng tạo cao
Lao động bị định khuôn theo quy định
2|Page
5
Có thể mang mục đích tự thân
Không mang mục đích tự thân
6
Phát minh khoa học tồn tại mãi với
thời gian
Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và bị
tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kỹ thuật
Câu 3: Trình bày các đặc điểm của nghiên cứu khoa học giáo dục?
Nghiên cứu khoa học giáo dục bao gồm 6 đặc điểm:
ST
T
1
ĐẶC ĐIỂM
Thu thập tích lũy sự kiện mới
NCKHGD phải giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tiễn giáo dục, tìm ra mối
2
quan hệ giữa hai hay nhiều biến và mối quan hệ nhân - quả.
NCKHGD nhằm xây dựng những lý thuyết đúng đắn hoặc phát hiện ra những quy
3
luật, công việc này đi từ nghiên cứu trên tập mẫu rồi khái quát hóa quy luật.
4
NCKHGD phải nắm vững thông tin đã có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu,
phải nắm vững hệ thống các khái niệm dự định sử dụng và phải có phương pháp
luận đúng đắn.
NCKHGD phải quan sát mô tả chính xác các sự kiện. Người nghiên cứu phải tạo ra
5
dụng cụ thu thập, đo đạc các số liệu và phân tích xử lý số liệu.
6
NCKHGD là một quá trình có hệ thống, logic và có mục đích.
Câu 4: Trình bày các quan điểm trong nghiên cứu khoa học?
3|Page
Bao gồm 4 quan điểm:
QUAN ĐIỂM 1 – QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Phép DVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa phép duy vật và phép biện chứng
trong nhận thức thế giới. Phép duy vật là sự khẳng định vật chất là cái có
trước quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
não người. Phép biện chứng trình bày một cách hệ thống tính biện chứng
của thế giới bằng các phạm trù và những quy luật chung của thế giới tự
nhiên và rút ra những quan điểm, những quy tắc chỉ đạo hoạt động của con
người, bao gồm 2 nguyên lý cơ bản; 6 cặp phạm trù; 3 quy luật.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng gồm:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Chỉ ra cho các nhà nghiên cứu tính vô
hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự vật, hiện tượng cụ thể, và chỉ ra
mối liên hệ phức tạp giữa chúng. Nguyên lý này đòi hỏi sự quan triệt tính hệ
thống và toàn diện trong nghiên cứu.
Nội dung
Nguyên lý về sự phát triển: Chỉ ra rằng mọi SVHT đều chuyển động và
biến đổi không ngừng, đều có xu hướng phát triển. NCKH đòi hỏi phải xem
xét các SVHT trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng của
chúng.
Sáu cặp phạm trù:
Nội dung – hình thức
Cái chung – cái riêng
Tất nhiên – ngẫu nhiên
Nguyên nhân – kết quả
Bản chất – hiện tượng
Khả năng – hiện thực
Ba quy luật:
Đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập
Chuyển hoá từ những biến đổi về lượng thành những biến đổi về chất
Phủ định của phủ định
Cách thực
hiện
NCKH phải quán triệt tính hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu các hiện
tượng của thế giới.
NCKH đòi hỏi phải xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động, phát triển
4|Page
và biến đổi không ngừng của chúng
Đây là quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận cho tất cả các lĩnh vực
NCKH.
Quan điểm này có tác dụng chỉ đạo, là kim chỉ nam hướng dẫn con đường
Ý nghĩa
tìm tòi NCKH. Vì vậy, đòi hỏi các nhà khoa học, những người làm công tác
NCKH phải nắm vững quan điểm DVBC và có kỹ năng vận dụng các quan
điểm này.
QUAN ĐIỂM 2 – QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN
Nội dung
Cách thực
hiện
Ý nghĩa
Quan điểm này đòi hỏi NCKH giáo dục phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho
sự nghiệp giáo dục của đất nước. Nghiên cứu giáo dục là nghiên cứu khám
phá các hiện tượng giáo dục, tìm ra bản chất, quy luật phát triển của chúng,
để cải tạo chúng, phục vụ cho mục đích giáo dục con người. Chính vì thế mà
mọi đề tài NCKH phải có tính cấp thiết xuất phát từ thực tiễn và phải có ý
nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích
của quá trình NCKH
Phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, những cản trở trong thực
tiễn giáo dục và lựa chọn trong số đó những vấn đề cấp thiết làm đề tài
nghiên cứu.
Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn GD tìm được bản chất của chúng.
Dùng thực tiễn giáo dục để kiểm tra những kết quả nghiên cứu KHGD, làm cho
lý luận gắn với thực tiễn
Cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc
của các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện ra quy luật tất yếu
của sự phát triển đối tượng, giúp cho các nhà khoa học kiểm tra kết quả
nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải thiện thực tiễn giáo
dục
QUAN ĐIỂM 3 – QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG-CẤU TRÚC
5|Page
Đây là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, yêu cầu xem xét
đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong
trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất
Nội dung
định, để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
.
Quan điểm hệ thống – cấu trúc là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình
nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ
thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát hiện ra tính hệ thống.
Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc
phân tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
Cách thực
hiện
Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật
phát triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục.
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hiện
Ý nghĩa
tượng giáo dục, thấy được mqh của hệ thống với các đối tượng khác
trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp tối ưu
để nâng cao chất lượng giáo dục.
QUAN ĐIỂM 4 – QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ-LOGIC
Nội dung
Lịch sử là sự phát triển, diễn biến có thật của các hiện tượng và sự vật KQ.
Lôgíc là sự phản ánh trong tư duy của con người quá trình diễn biến lịch sử
của hiện tượng khách quan, lôgíc là kết quả của sự nhận thức của con
người, NCKH giáo dục chính là sự phát hiện cái lôgíc tất yếu của sự kiện giáo
dục.
Quan điểm lịch sử logic trong NCKH giáo dục chính là việc thực hiện
quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử.Tìm hiểu phát
hiện sự nảy sinh phát triển của giáo dục trong những thời gian và không
gian cụ thể, với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để phát triển cho
6|Page
được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
Dùng các sự kiện lịch sử để minh hoạ, chứng minh, làm sáng tỏ các luận
điểm khoa học, các nguyên lý sư phạm hay kết quả công trình NCKH
Cách thực
hiện
giáo dục.
Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh giá những kết luận sư
phạm, đánh giá chân lý khoa học.
Giúp cho người nghiên cứu gắn việc nghiên cứu lí luận với nghiên cứu
thực tiễn.
Ý nghĩa
Giúp cho nhà nghiên cứu tìm thấy hoàn cảnh của sự xuất hiện, sự phát
triển và diễn biến quá trình của đối tượng. Mặt khác, giúp người nghiên
cứu phát hiện tính quy luật tất yếu của sự phát triển và đề xuất các biện
pháp để cải tạo thực trạng.
Câu 4: Nghiên cứu khoa học giáo dục là gì? Ý nghĩa của nghiên cứu khoa học giáo
dục?
I. Khái niệm nghiên cứu khoa học giáo dục:
NCKHGD là một hoạt động nghiên cứu đặc thù trong lĩnh vực khoa học giáo dục.
Nó là hoạt động có tính hệ thống, xuất phát từ khó khăn trong hoạt động giáo dục hay từ
nhu cầu nhận thức hoạt động giáo dục nào đấy
Cố gắng hiểu biết nhằm tìm ra được cách giải thích sâu sắc về cấu trúc và cơ chế cùng bằng
chứng của sự phát triển của hệ thống giáo dục nào đó hay nhằm khám phá ra những khái
niệm, những quy luật mới của thực tiễn giáo dục mà trước đó chưa ai biết.
7|Page
II.Ý nghĩa của nghiên cứu khoa học giáo dục:
Nghiên cứu khoa học giáo dục là tìm ra mối quan hệ chi phối hữu cơ
giữa xã hội và giáo dục để xây dựng chiến lược giáo dục quốc gia.
Chiến lược phát triển giáo dục dựa trên cơ sở chiến lược phát triển xã
Cấp độ vĩ mô
hội.
Nghiên cứu để tìm ra một mô hình giáo dục mới, một hệ thống giáo
dục quốc dân trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bằng các
phương pháp đào tạo khác nhau.
Nghiên cứu giáo dục hướng tới xác định lại nội dụng phải giáo dục cho
phù hợp với mục đích giáo dục.
Nội dung giáo dục phải phản ánh được trình độ của khoa học, công
Cấp độ vi mô
nghệ hiện đại của thế giới nhưng nó cần được thiết kế theo công nghệ
giáo dục tiên tiến, phù hợp với quy luật nhận thức, quy luật hình thành
kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục phải được xây dựng theo phương thức giáo
dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Câu 5: Khái niệm nghiên cứu khoa học? Đặc trưng?
I. Khái niệm nghiên cứu khoa học:
NCKH là hoạt động nhận thức thế giới khách quan, đó là quá trình sáng tạo, phát triển chân
lý, phát hiện những quy luật của thế giới.
8|Page
Là hoạt động của đội ngũ các nhà khoa học nhằm vận dụng những hiểu biết ấy vào cải tạo thế
giới.
II. Đặc trưng nghiên cứu khoa học:
STT
Đặc trưng
1
Chủ thể nghiên cứu
Nội dung
Là các nhà khoa học, những người có trình độ cao
Phát hiện, khám phá thế giới, tạo ra chân lý mới
để vận dụng những hiểu biết ấy vào cải tạo thế
giới.
Hoạt động luôn hướng tới cái mới, tính mới mẻ
thể hiện ở các phương diện:
Từ quan điểm tiếp cận, cách đặt vấn đề,
2
Mục đích nghiên cứu
phương pháp triển khai, phương pháp thực
nghiệm... đến quá trình nhận thức để cải tạo
thế giới. NCKH luôn hướng tới những phát
hiện mới, không chấp nhận sự lặp lại.
Tiêu chí nào là căn bản để đánh giá chất
lượng hoạt động NCKH của sinh viên là yếu
tố mới? Kết quả nghiên cứu mới của sinh viên
thể hiện ở mức độ từ thấp đến cao.
3
4
Đối tượng nghiên cứu khoa Là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét
học
và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
Công cụ lao động
Là hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng nhận thức
và kỹ năng chuyên biệt, gồm các phương tiện kỹ
thuật phục vụ quá trình nghiên cứu, các kênh
9|Page
thông tin…
5
Sản phẩm của NCKH
Là hệ thống thông tin mới về thế giới và về những
giải pháp cải tạo thế giới.
Quá trình nghiên cứu khoa học diễn ra phức tạp, luôn luôn chứa đựng những mâu thuẫn,
nhiều trường phái, nhiều xu hướng đấu tranh lẫn nhau, kết cục chân lý khoa học là cái phù
hợp với hiện thực, đem lại lợi ích cho cuộc sống của con người.
NCKH chứa đựng những yếu tố mạo hiểm bởi vì nghiên cứu khoa học không phải lúc nào
cũng thành công. Trong NCKH cần phải cân nhắc, thận trọng, chú ý những yêu cầu sau:
Đòi hỏi những đề tài phải chưa có ai nghiên cứu, mới mẻ.
Chấp nhận khả năng rủi ro, khả năng thất bại trong NCKH.
NCKH là một hoạt động khó hạch toán kinh tế như chi phí đầu tư, giá trị công sức và chi
phí vô hình do thiết bị kỹ thuật lạc hậu.
Câu 6: Cấu trúc phương pháp luận nghiên cứu khoa học?
Luận đề (giả thuyết Luận đề được hiểu là những giả thuyết nghiên cứu mà nhà nghiên cứu
đưa ra trên cơ sở phát hiện vấn đề nghiên cứu. Luận đề trả lời câu hỏi
khoa học)
“Cần chứng minh điều gì?”
Luận cứ
Luận chứng
10 | P a g e
Là bằng chứng đưa ra để chứng minh cho luận đề. Luận cứ được xây
dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực
nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”. Trong
NCKH có 2 loại luận cứ: Luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
Là tập hợp các phương pháp, các thao tác, các thủ thuật có quan hệ
tương tác bổ sung cho nhau được nhà nghiên cứu sử dụng để thuyết
trình, chứng minh cho các giả thuyết. Luận chứng trả lời cho câu hỏi
“Chứng minh bằng cách nào?”
Có 2 loại: Luận chứng logic và luận chứng ngoài logic.
11 | P a g e
Câu 7: Các cơ chế và kỹ năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học?
(I) Các cơ chế nghiên cứu khoa học:
STT
Các cơ chế
Nội dung
Trong NCKH nhiều khi những ý tưởng khoa học
xuất hiện một cách đột ngột không theo các quy tắc
suy luận thông thường như những tia chớp sáng lóe
1
Cơ chế trực giác
trong đêm, chính vì thế mà các nhà khoa học không
thể giải thích được ý tưởng mới từ đâu tới, chỉ biết lúc
này họ rơi vào thời điểm “bừng sáng” nhìn rõ mọi
điều.
Khoa học gọi đây là trực giác.
Bản ghi chính xác trật tự các bước đi để giải bài toán
2
Cơ chế Algorit
sáng tạo như thế được gọi là một Algorit sáng tạo
(thuật toán).
NCKH thường được bắt đầu từ việc phát hiện các mâu
thuẫn, các thiếu hụt của lý thuyết và các khó khăn
trong thực tiễn. Các mâu thuẫn này không thể giải
3
Cơ chế Ơristic
quyết được bằng lý thuyết hoặc các kinh nghiệm đã
có. Điều này đưa các nhà khoa học vào một tình
huống có vấn đề, buộc họ phải tìm cách giải quyết
mâu thuẫn đó. Con đường để giải quyết vấn đề là xây
dựng các giả thuyết khoa học.
(II) Các kỹ năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học:
Kỹ năng nghiên cứu khoa học là khả năng thực hiện thành công các công trình khoa học
trên cơ sở nắm vững các quan điểm phương pháp luận, sử dụng thành thạo phương pháp
12 | P a g e
và kỹ thuật nghiên cứu.
Ba nhóm kĩ năng nghiên cứu khoa học
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Là nhóm kỹ năng nắm vững
Là nhóm kỹ năng sử dụng
Là nhóm kỹ năng sử dụng
lý luận khoa học
thành thạo các phương pháp
thành thạo các phương tiện
nghiên cứu.
kỹ thuật, thiết bị nghiên cứu
để thu thập, xử lý, lưu trữ và
thể hiện văn bản công trình
khoa học.
13 | P a g e