Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12 “phân bón hóa học” SGK hóa học lớp 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRONG BÀI 12 “PHÂN BÓN HÓA HỌC” SGK
HÓA HỌC LỚP 11 CƠ BẢN

Người thực hiện: Phạm Thị Hoàng Nương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2019.



MỤC LỤC
Trang
I- MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục đích đề tài............................................................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 2
5. Đóng góp của đề tài..................................................................................................................... 2
II- NỘI DUNG....................................................................................................................................... 3
A. Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................................................ 3
B. Thực trạng của vấn đề................................................................................................................ 4
C. Giải pháp thực hiện...................................................................................................................... 5


D. Tổ chức thực hiện........................................................................................................................ 6
III – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT …………………………….......…………..20
1. Kết luận………………………………………………….……..…………20
2. Đề xuất……………………………………………….………..………….20
3. Hướng phát triển của đề tài…...…………………………………………..20
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật
tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã
góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là
đối với cây lúa ở Việt Nam. Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại hóa
chất nếu được sử dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được những ưu thế, tác
dụng đem lại sự màu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con
người, gia súc. Ngược lại nếu không được sử dụng đúng theo quy định, phân
bón lại chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản
xuất nông nghiệp và môi trường sống. Sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia
tăng và nó để lại nhiều hậu quả xấu tác động trực tiếp đến sức khỏe và đời sống
của con người , sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật.
Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ việc đưa giáo dục bảo vệ, phát triển
môi trường vào học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho những lớp
người trẻ trung, năng động là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến
thức về phát triển môi trường, từ đó hình thành ý thức về bảo vệ và phát triển
môi trường bền vững cho mọi người trong xã hội nói chung. Trong chương trình
giáo khoa THPT thì tôi nhận thấy môn Hóa Học là môn có rất nhiều cơ hội để

lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường bền vững.
Xuất phát từ tư tưởng đó, tôi đã chọn đề tài:
Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững
trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản.
2. Mục đích đề tài:
Giáo dục phát triển môi trường góp phần hình thành nhân cách người
lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người chủ có
thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc bảo vệ môi
trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai
sau. Giáo dục sự phát triển môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc
gia và toàn cầu. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường lồng ghép vào tiết 18- bài 12 “Phân bón hóa học”. Bằng cách
này, bài giảng hóa học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa
giáo dục được ý thức bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp cho học sinh.
Bên cạnh đó bài giảng có kết hợp kiến thức về thực tế sẽ tăng hứng thú học tập
cho học sinh, giúp tiết học bớt căng thẳng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu bài giảng cụ thể tiết 18- bài 12 “ Phân bón hóa học”.
- Tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
- Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

1


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản


- Phương pháp hoạt động thực tiễn như hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh về bảo vệ và phát triển môi trường: vệ sinh trường, lớp, tuyên truyền bảo
vệ môi trường ở nhà trường; tham gia chiến dịch truyền thông ở địa phương
trong và sau khi sử dụng phân bón hóa học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình địa phương.
5. Đóng góp của đề tài:
Cung cấp những thông tin mới nhất, gần nhất về những tác hại về mặt kinh
tế, về ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón hóa học chưa đúng cách, chưa
đúng liều lượng gây ra, đồng thời giáo dục cho học sinh các biện pháp bảo vệ và
phát triển môi trường từ đó lồng ghép việc giáo dục bảo vệ và phát triển môi
trường bền vững trong giảng dạy môn Hóa học.
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hoá học THPT hình thành cho học
sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới
xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường không chỉ
làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là
phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

2


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

II. NỘI DUNG
A. Cơ sở lý luận của đề tài:
Đảng và nhà nước ta sớm nhận thức tầm quan trọng của vấn đề BVMT
nên trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị

quyết và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm kịp thời
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đó là “Kế hoạch quốc gia về Môi trường và phát
triển bền vững giai đoạn 1991-2000”, đặt tiền đề cho quá trình phát triển bền
vững ở Việt Nam.
Văn kiện Đại hội Đảng từ lần thứ IX (2001) và Chiến lược phát triển KTXH 2001-2010 đã xác định “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT. Phát triển KTXH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ-TƯ về “Bảo vệ
môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Nghị quyết xác định quan điểm “ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề
sống còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Với
phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là
chính”, Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số
1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo
dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối
với các cấp học phổ thông”. [2] (trích Nghị quyết 41/NQ-TƯ)
Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg về
việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học,
trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến thức
về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”. [3]
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách
rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền
vững đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là

“Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”. [4]
Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31/01/2005, Bộ trưỏng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị sô
02/2005/CT-BGD-ĐT “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2020 cho giáo
dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV
3


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh – sạch –
đẹp phù hợp với các vùng miền. [5]
Ngày 29/8/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2018/NĐ-CP về
nông nghiệp hữu cơ. Nghị định này nêu rõ sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo
nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài. Không dùng các vật tư là
chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường
hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô
nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường xung quanh. [6]
Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao
vai trò của công tác BVMT trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng
cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. BVMT, phát triển bền
vững lấy con người làm trung tâm đã trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng trong định hướng chiến lược phát triển KT-XH Việt Nam giai đoạn 20112020.
B. Thực trạng của vấn đề
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59 điểm
trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam đứng ở vị

trí 85/163 các nước được xếp hạng. Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua
tại Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất
lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe. Mới đây, hai trung
tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và Columbia của Mỹ thực hiện
báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về
ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam đứng thứ 123/132 quốc gia khảo
sát, về ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe đứng vị trí 77; về chất lượng
nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính theo chỉ số chung EPI, Việt Nam xếp
thứ 79. [1]
Nước ta có quy mô nông nghiệp đứng thứ 18 trên thế giới, đứng thứ hai
trong khu vực Đông –Nam Á. Vì vậy, việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp
là hết sức cần thiết. Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ
yếu cho cây phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả lượng phân bón được cho
vào đất, được phun lên lá...cây sẽ hấp thụ hết để nuôi cây lớn lên từng ngày.
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hóa học ở Việt
Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 4045% và kali từ 40-50%, tùy theo chất đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp
bón, loại phân bón...Như vậy còn 60-65% lượng đạm tương đương với 1,77 triệu
tấn urê, 55-60% lượng lân tương đương với 2,07 triệu tấn supe lân và 55-60%
lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn Kali Clorua (KCl) được bón vào đất
nhưng chưa được cây trồng sử dụng. Tính từ năm 1985 tới năm 2007, diện tích
gieo trồng ở nước ta chỉ tăng 57,7% nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới
517%.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

4


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản


Bảng 1: Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P2O5, K2O)

Năm
1985
1990
1995
2000
2005
2007

N
342,3
425,4
831,7
1332,0
1155,1
1357,5

P2O5
91,0
105,7
322,0
501,0
554,1
551,2

K2O
35,9

29,2
88,0
450,0
354,4
516,5

NPK
54,8
62,3
116,6
180,0
115,9
179,7

N+P2O5+K2O
469,2
560,3
1223,7
2283,0
2063,6
2425,2

Trong số phân bón cây không sử dụng được, một phần còn được giữ lại
trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau, một phần bị rửa trôi
theo nước mặt và chảy vào các ao, hồ, sông, suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt,
một phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và một
phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ gây ô nhiễm không khí...Như vây gây
ô nhiễm môi trường của phân bón trên diện rộng và lâu dài của phân bón là việc
xảy ra hàng ngày hàng giờ của vùng sản xuất nông nghiệp. Việc lạm dụng phân
bón vô cơ của người trồng không những làm tăng lượng tồn dư hóa học trong

nông sản, mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đất, nước và không khí.
Bảng 2: Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng được
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P2O5, K2O)

Năm
1985
1990
1995
2000
2005
2007

N
205,4
255,2
499,0
799,2
693,1
814,5

P2O5
54,6
63,4
193,2
300,6
332,5
330,7

K2O
21,5

17,5
52,8
270,0
212,6
309,9

N+P2O5+K2O
281,5
336,2
734,2
1369,8
1238,2
1445,1

C. Giải pháp thực hiện:
Phân bón là “vật đầu tư vào” của quá trình sản xuất nông nghiệp, đóng vai
trò rất quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Phân bón vừa cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng, làm tăng độ mầu mỡ của đất, trái lại cũng có thể gây tác động
xấu tới môi trường nếu không có biện pháp quản lý sản xuất, kinh doanh và sử
dụng hợp lý. Do vậy cần thiết phải đưa phân bón vào nhóm mặt hàng sản xuất kinh
doanh có điều kiện để tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, đặc biệt cần
giám sát chặt ngay từ khâu sản xuất. Theo PGS.TS Phạm Thị Vượng, Quyền Viện
trưởng Viện Bảo vệ thực vật (BVTV), khi nông dân sử dụng phân bón hữu cơ thay
thế cho phân bón vô cơ, phân bón hóa học trong trồng trọt và sản xuất nông nghiệp
sẽ mang lại bốn lợi ích: Thứ nhất là bảo đảm môi trường sống và nguồn nước
“sạch” hơn, thứ hai là môi trường canh tác, cây trồng sẽ “khỏe hơn”, giảm phụ
thuộc vào việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng như các loại thuốc BVTV khác, thứ ba là
cho ra sản phẩm nông sản “sạch” và an toàn hơn, có giá trị hơn trên thị trường,
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV
5



Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

tăng khả năng xuất khẩu; và cuối cùng là tận dụng được các phế phụ phẩm trong
nông nghiệp, rác thải hữu cơ trong sinh hoạt để tái sử dụng được vào sản xuất
phân bón hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển, cũng như ứng dụng của phân bón hữu
cơ trong nền nông nghiệp, bảo vệ môi trường.
Để phát triển nông nghiệp an toàn, bền vững thì chúng ta cần phải xây
dựng nền nông nghiệp có hệ thống các cơ sở sản xuất phân bón và thuốc BVTV
thân thiện với môi trường. Chúng ta cần phải đi theo xu thế bón phân hữu cơ,
dùng thuốc BVTV nguồn gốc sinh học thế hệ mới và phải giảm mạnh tỷ lệ sử
dụng phân vô cơ trong nông nghiệp. Để đảm bảo có một tương lai an toàn hơn,
phồn vinh hơn, chúng ta chỉ có một con đường là giải quyết một cách cân đối
các vấn đề về môi trường và phát triển. Để đưa nền kinh tế phát triển thịnh
vượng đi đôi với bền vững môi trường và hòa nhập xã hội trong thời gian tới,
Việt Nam cần phải tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh, bền vững, tận dụng
cơ hội của cuộc cách mạng 4.0. Tuy nhiên, để phát triển môi trường bền vững
cần thiết phải có sự tham gia hành động của tất cả mọi người. Hãy bắt đầu từ
chính bản thân và gia đình bạn, những tế bào nhỏ nhất của xã hội.
D. Tổ chức thực hiện:

Tiết 18 : Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC
(SGK HOÁ HỌC 11 CƠ BẢN)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức:
Biết được:
- Các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng.

- Khái niệm phân bón hóa học và biết được một số loại phân bón hoá học thông
dụng.
- Những ảnh hưởng từ thói quen sử dụng phân bón không hợp lý đến môi
trường.
Hiểu được:
- Tính chất, ứng dụng thực tế, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi
lượng. - Cách bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hóa học.
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm phân biệt một số loại
phân bón hóa học.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng an toàn, hiệu quả một số loại phân bón hóa học.
- Có khả năng đánh giá chất lượng của từng loại phân bón hóa học để cung cấp
lượng nguyên tố dinh dưỡng nhất định.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một cách tích cực
và hiệu quả.
- Kĩ năng liên hệ thực tế đối với môi trường sống.
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

6


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững
trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

- Nghiêm túc, hợp tác tốt , linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Về tình cảm, thái độ:
- Giáo dục thái độ, hành vi đạo đức: bảo vệ môi trường sống xung quanh.
- Giúp các em hình thành thói quen sử dụng phân bón hóa học một cách hợp lí,

sẽ cải tạo được đất đai, làm đất đai màu mỡ, sẽ chống lão hóa đất. Từ đó tuyên
truyền cho những người thân trong gia đình, cộng đồng biết tầm quan trọng của
phân bón hóa học đối với sản xuất nông nghiệp.
- Giáo dục cho học sinh ý thức tham gia một cách tích cực các hoạt động góp
phần giải quyết ô nhiễm môi trường nơi mình đang sinh sống trong quá trình sử
dụng phân bón hóa học. Hạn chế thải ra các chất gây ô nhiễm môi trường.
II. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên: - Giáo án lên lớp.
- Tranh ảnh, tư liệu về các hình ảnh về vai trò của phân bón hóa học trong sản
xuất nông nghiệp và hậu quả khi lạm dụng sử dụng phân bón hóa học đối với
môi trường.
- Tranh ảnh, tư liệu về các nhà máy sản xuất phân bón hóa học ở Việt Nam.
- Hình ảnh về những hành động cụ thể của con người bảo vệ môi trường sống.
- Hóa chất: các mẫu phân bón: đạm, lân, kali, NPK, ure, vi lượng, nước cất.
- Dụng cụ: ống nghiệm, cặp gỗ, ống hút, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
- Video liên quan.
- Phiếu học tập.
* Học sinh: Ôn tập lại các bài muối amoni, muối nitrat, muối photphat, chuẩn bị
bài mới, sưu tầm tranh ảnh, video và tìm hiểu các thông tin liên quan đến việc ô
nhiễm môi trường do sử dụng không hợp lí phân bón hóa học, liên hệ việc sử
dụng phân bón hóa học ở địa phương và các việc làm cần thiết để bảo vệ môi
trường ở địa phương.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực nghiệm.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức (1 phút )
Kiểm tra sĩ số lớp, tác phong HS.
2.Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Vào bài (1 phút)

GV chiếu video giới thiệu bài phân bón hóa học.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những vật tư quan trọng
và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm
tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Để
hiểu thêm về vai trò của phân bón hoá học, hôm nay chúng ta nghiên cứu bài: Phân

bón hoá học.
Hoạt động 1:
Nghiên cứu khái niệm và phân loại phân bón hóa học (7 phút)
Mục tiêu: HS biết được khái niệm về phân bón hóa học, biết một số loại phân
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV
7


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

bón hóa học thông dụng, biết cách đánh giá độ dinh dưỡng của từng phân, tác
dụng của nó đối với cây trồng.
GV: Phân bón hóa học là gì?
KHÁI NIỆM
HS: Trả lời.
- Phân bón hóa học là những hóa chất
GV: Kể một vài loại phân bón hóa
có chứa các nguyên tố dinh dưỡng,
học mà em biết.
được bón cho cây nhằm nâng cao năng
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc
suất cây trồng.
theo nhóm.

- Có 3 loại phân bón hóa học chính :
HS: Trình bày câu trả lời.
phân đạm, phân lân và phân kali.
Loại
Cách
Tác
Dạng
Thành
GV: Nhận xét câu trả lời của các
phân
đánh
dụng
cây
nhóm và bổ sung. Cây đồng hóa
bón
phần
giá độ
đối
trồng
được C, H, O từ CO2 của không khí
tiêu
chính
dinh
với
đồng
biểu
dưỡng
cây
hóa
và từ nước trong đất, còn đối với các

trồng
nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ
Phân
đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần các
đạm
nguyên tố dinh dưỡng, vì vậy cần
Phân
bón phân để bổ sung cho đất những
lân
Phân
nguyên tố đó.
kali
HS: Ghi nhớ
GV Chiếu một số hình ảnh khái quát về
các loại phân bón hóa học và tác dụng
của phân bón.

GV: Chiếu câu hỏi thảo luận: Thành
phần chính và cách đánh giá độ dinh
dưỡng của từng loại phân? Dạng cây
trồng đồng hóa và tác dụng của từng
loại phân đối với cây trồng?
HS: Thảo luận nhóm, đưa ra câu trả
lời.
GV: Nhận xét kết quả của các nhóm và chiếu câu trả lời cần đạt được.
Loại
Cách
phân
Thành
đánh giá

Tác dụng đối với
Dạng cây trồng đồng
bón tiêu phần chính độ dinh
cây trồng
hóa
biểu
dưỡng
NH4Cl,
Dựa vào
- kích thích quá trình
-phù hợp với các loại
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

8


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

Phân
đạm

Phân lân

Phân kali

NH4NO3,
(NH2)2CO,
NaNO3


Ca(H2PO4
)2

KCl,
K2SO4

%N có
trong
phân

Dựa vào
%P2O5

Dựa vào
%K2O

sinh trưởng của cây.
- làm tăng tỉ lệ protein
thực vật.
- cây phát triển
nhanh,nhiều củ nhiều
quả nhiều hạt v.v..
- thúc đẩy quá trình
sinh hoá,trao đổi chất
và năng lượng giúp
cho cành lá khoẻ, hạt
chắc ,củ hoặc quả to.

- giúp cho cây hấp thụ
được nhiều đạm hơn,

cần cho việc tạo ra
chất đường ,chất bột ,
chất sơ, chất dầu, tăng
cường sức chống sâu
bệnh, chống rét và
chịu hạn .

cây lấy lá, thân, ngọn
như lúa,ngô khoai
sắn,các loại rau xanh,và
rất nhiều loại cây trồng
khác.
-phù hợp với các loại
cây lấy củ, những cây
họ đậu,
ngô,sắn, lúa
cà chua, su
hào,bắp cải,rau cải củ,
hành tỏi
và rất nhiều loại cây
trồng khác
- cây lúa,ngô, khoai ,sắn
hành , tỏi và rấ nhiều
loại cây trồng khác

Hoạt động 2: I-PHÂN ĐẠM ( 10 phút)
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của các loại phân đạm, hiểu được
ưu, nhược điểm và tác dụng của phân đạm đối với cây trồng, ảnh hưởng của
phân đạm đối với môi trường, cách điều chế và đánh giá độ dinh dưỡng của
phân đạm.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu phân đạm, thử tính tan
trong nước kết hợp nghiên cứu phần I- phân đạm và hoàn thành các
thông tin vào bảng sau:
Loại
đạm

Chất
tiêu
biểu

Phù
hợp với
vùng
đất

Ưu
điểm

Nhược
điểm

PPđiều
chế

Amoni
Nitrat
Urê

GV: trình chiếu phiếu học tập số 1.

HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo
nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học
sinh nếu có khó khăn.
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

9


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

GV: Yêu cầu từng nhóm trả lời câu hỏi.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa
ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm và
chiếu bảng kết quả.
HS: Ghi nhớ.

Kết quả cần đạt được
Loại

Chất tiêu

Phù hợp với

phân đạm


biểu

vùng đất
đất có hàm
lượng kiềm
cao

Amoni

Nitrat

Muối
Amoni:
NH4Cl;
NH4NO3
(NH4)2SO4
Muối nitrat:
KNO3
NaNO3

Urê
(NH2)2CO

Đất trung
tính

với nhiều loại
đất vì môi
trường trung
tính


Ưu điểm

Nhược

PP điều chế

điểm
dễ tan
trong
nước

dễ chảy rửa, NH3 tác dụng
khó bảo
với axit. Vd:
quản với khí 2NH3+H2SO4→
hậu nước ta
(NH4)2SO4
dễ chảy

Muối cacbonat

dễ tan
trong
nước

rửa ,khó bảo
quản với khí
hậu nước ta


tan tốt
trong
nước, hàm
lượng
nitơ cao :
46%

dễ chảy
rửa ,khó bảo
quản với khí
hậu nước ta

tác dụng với
HNO3.VD:
CaCO3 +
2HNO3
→ Ca(NO3)2 +
H2O + CO2
CO2 + 2NH3→
(NH2)2CO +
H2O
Trong đất thì:
(NH2)2CO +
H2O
→(NH4)2CO3

GV: Chiếu hình ảnh cụ thể về một số loại phân đạm và các nhà máy sản xuất
phân đạm ure ở Việt Nam.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV


10


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

Giáo dục BVMT
Phần lớn bà con nông dân sử dụng phân đạm (urê) là chính với số lượng lớn... mà
không cân đối với kali, lân… Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng được 40 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm đất. Để hạn chế tối đa lượng phân bón
dư thừa trong đất do bón phân quá liều, có thể áp dụng các giải pháp kỹ thuật như: Sử
dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách từ từ tăng hiệu
suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường; triển khai
chương trình
3 giảm (giảm lượng đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng hạt giống gieo đối với
các tỉnh phía Nam hoặc giảm lượng nước tưới đối với các tỉnh phía Bắc) 3 tăng (tăng năng
suất, tăng chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế), bón phân theo bảng so màu, tiết
kiệm tối đa lượng đạm bón nhưng vẫn đem lại năng suất cao; thực hiện bón phân cân đối,
tổ chức hướng dẫn sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên tắc “năm đúng” (đúng loại phân,
đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng cách bón) sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng
phân bón, tránh lãng phí và giảm ô nhiễm môi trường.

Hoạt động 3: II-PHÂN LÂN (8 phút)
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của các loại phân lân, hiểu được
tác dụng của phân lân đối với cây trồng, phương pháp điều chế và cách đánh
giá độ dinh dưỡng của phân lân.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu phân lân, thử tính tan trong
nước kết hợp nghiên cứu phần II- phân lân và hoàn thành các thông tin
vào bảng sau:

Loại phân lân

Chất tiêu biểu
và độ dinh
dưỡng

Phù hợp với
vùng đất

Ưu điểm

Supephotphat
đơn
Supephotphat
kép
Phân lân
nung
chảy

GV: trình chiếu phiếu học tập số 2.
HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo
nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

11

Nhược điểm
PPđiều chế



Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

sinh nếu có khó khăn.
GV: Yêu cầu từng nhóm trả lời câu hỏi.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa
ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm và
chiếu bảng kết quả.
HS: Ghi nhớ.
Kết quả cần đạt được
Loại phân

Chất tiêu

lân

biểu và độ
dinh dưỡng
Ca(H2PO4)2
và
CaSO4

Supephotphat
đơn

Phù hợp


với vùng
đất
thích hợp
với nhiều
loại đất
nhưng
Chứa 14-20% không thích
P2O5
hợp với đất
chua.

Phân lân
nung
chảy

Dễ tiêu,
hiệu quả
nhanh,
thích hợp
với nhiều
loại cây,
loại đất
Dễ tiêu,
hiệu quả
nhanh,
thích hợp
với nhiều
loại cây,
loại đất


Hỗn hợp:
Ca3(PO4)2;
CaSiO3;
MgSiO3;
Mg3(PO4)2
Chứa 12-14%
P2O5

Đây là loại
phân chậm
tan có tác
dụng cải
tạo đất,
thân thiện
với môi
trường và
dễ bảo
quản.

thích hợp
với loại đất
chua, như
đất phèn,
đất bạc
màu.

Nhược

PPđiều chế


điểm

thích hợp
với nhiều
Chứa 40-50% loại đất
nhưng
P2O5
không thích
hợp với đất
chua.
Ca(H2PO4)2

Supephotphat
kép

Ưu điểm

- Làm đất
chua , còn
CaSO4
không tan
trong nước,
là phần
không có
ích, làm rắn
đất.
- Làm đất
chua


Ca3(PO4)2
+2H2SO4

Ca(H2PO4)2 +
2CaSO4
Giai đoạn 1:
Ca3(PO4)2
+3H2SO4
→2H3PO4 +
CaSO4
Giai đoạn 2:
Ca3(PO4)2
+4H3PO4
→3
Ca(H2PO4)2
Nung quặng
apatit với đá
xà vân và
than cốc ở
nhiệt độ trên
1000oC trong
lò đứng làm
nguội sản
phẩm đem
sấy khô và
nghiền nhỏ

GV: Chiếu hình ảnh cụ thể về một số loại phân lân, các nhà máy sản xuất phân
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV


12


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

lân ở Việt Nam. Biện pháp hạn chế quá trình thoái hóa và giữ chặt lân.

Các nhà khoa học gọi lân là chất tạo năng lượng cho sự sống của cây.

Phân lân rất cần cho những cây lấy củ

Giáo dục BVMT
Trong suốt giai đoạn đầu của cuộc cách mạng hóa học “Green volution” vào những năm
thập niên 1950 của thế kỷ trước, phân hóa học đã làm nên một cuộc cách mạng thật sự, đó
là năng suất cây trồng tăng vọt gấp nhiều lần. Nhưng dần sau đó, mặt trái của phân bón hóa
học đã hé lộ. Phân hóa học gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất; kết quả đã làm cho
môi trường mất đi sự trong lành và bầu sinh quyển bị phá hỏng. Nhiều nhà máy sản xuất
phân bón hóa học đã gây ô nhiễm không khí nặng, lại còn cung cấp ra hàng hóa tiếp tục gây
ô nhiễm thêm nguồn nước, đất và không khí khi người nông dân lạm dụng phân hóa học
quá mức. Những hóa chất có trong phân bón khi lạm dụng không chỉ ảnh hưởng đến động
vật, nó còn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn gây ra độc tính

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

13


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản


và tạo ra nhiều bệnh phức tạp và nguy hiểm cho cơ thể con người.

Việc sản xuất góp phần không nhỏ Lạm dụng phân bón, thuốc BVTV
vào ÔNMT đất, nước và không khí gây đột biến gen ở một số cây trồng
và ÔNMT

Hiện tượng ÔNMT do phân bón
hóa học gây ra khi con người sử
dụng

Hoạt động 4: III-PHÂN KALI (6 phút)
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân kali, hiểu được tác dụng
của phân kali đối với cây trồng và cách đánh giá độ dinh dưỡng của phân kali.
GV: cho HS quan sát mẫu phân bón -Phân kali tiêu biểu: KCl, K2SO4,
kali, yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả K2CO3
lời các câu hỏi thảo luận:
- Kali có nhiệm vụ làm chắc tế bào,
- Các loại phân kali tiêu biểu.
tăng khả năng vận chuyển bột đường về
- Giải thích vì sao mùa đông người ta bông lúa và làm giảm tác hại khi chất
dùng tro thực vật (tro bếp) để bón
đạm được bón vào nhiều. Kali làm cho
khi gieo mạ?
tế bào chống đỡ của cây chắc và khỏe
HS: Nhận câu hỏi thảo luận
hơn. Vì vậy kali cũng có chức năng
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc
chống rét cho cây tốt. Khi bạn thiếu
theo nhóm.

kali bạn có thể dùng tro bếp để bón
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp
cũng là một giải pháp tốt để chống rét
học sinh nếu có khó khăn.
cho cây vì trong tro bếp có chứa
GV: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
K2CO3.
HS: Trình bày câu trả lời.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và
đưa ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các
nhóm
HS: Ghi nhớ
Phân bón Kali

GV cung cấp: Khi đạm quá cao mà lân và kali thấp lại càng thiếu năng lượng
nên tế bào dễ bị hại, dẫn đến héo rồi chết dễ dàng hơn . Vì vậy các nhà khoa
học khuyến cáo cần bón cân đối giữa các chất N,P và K.
Hoạt động 5: IV-MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC KHÁC (7 phút)
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân hỗn hợp, phân phức hợp
và tác dụng ưu thế của hai loại phân này so với phân hóa học đơn lẻ.
HS biết khái niệm về phân vi lượng và cách dùng phân vi lượng có
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

14


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền
vững trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản


hiệu quả
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu NPK, nghiên cứu phần
IV, V và hoàn thành các thông tin vào bảng sau:
Loại phân

Chất tiêu biểu
(thành phần )

Tác dụng

PP điều chế

Phân hỗn hợp
Phân phức
hợp
Phân vi lượng

GV: trình chiếu phiếu học tập số 3.
HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc
theo nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp
học sinh nếu có khó khăn.
GV: Yêu cầu từng nhóm trả lời câu
hỏi.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và
đưa ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các

nhóm và chiếu bảng kết quả.
HS: Ghi nhớ.
Kết quả cần đạt được
Loại phân
Phân hỗn hợp

Phân phức hợp

Phân vi lượng

Chất tiêu biểu
(thành phần )
chứa cả ba
nguyên tố N,P,K

NH4H2PO4 và
(NH4)2HPO4
Cung cấp cho cây
các nguyên
tố:B,Zn,Mn,Cu,
Mo… ở dạng hợp
chất

Tác dụng
bón được nhiều loại cây
và phụ thuộc vào nhu
cầu cần cả ba loại
nguyên tố trên cùng thời
điểm


Trộn lẫn các loại
phân đơn theo tỉ lệ
N: P: K khác nhau,
tùy theo loại đất và
cây trồng.
NPK là trộn KNO3
và (NH4)2HPO4
bón được nhiều loại cây 3NH3 + 2H3PO4→
NH4H2PO4 +
(NH4)2HPO4
Kích thích quá trình sinh Tận dụng nguồn
trưởng và trao đổi
chất thải tái chế để
chất ,tăng hiệu lực quang sản xuất có ưu thế
hợp, giúp cây ngăn ngừa là giá rẻ, các
các hiện tượng xoăn lá,
nguyên tố Zn, Cu
vàng lá, thối mầm-chồi.. đều chuyển sang

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

15

PP điều chế


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững
trong bài 12 “Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

nhưng chỉ dùng với một

lượng ít..

dạng sunfat → ưu
điểm.

Giáo dục BVMT
Ngày nay, nhiều người đã có ý thức hơn về sự nguy hiểm của các loại phân bón hóa
học hơn bất cứ lúc nào so với trước đây. Nhưng với sự hạn chế của nguồn thực phẩm
cung cấp cho hàng tỷ người,rõ ràng không dễ loại bỏ phân bón hóa học ra khỏi danh
sách vật tư nông nghiệp cần cho sản xuất trước khi chúng ta có một phương pháp canh
tác mới hiệu quả hơn. Một số nhà khoa học hàng đầutrên thế giới đã bắt đầu tìm kiếm
để mong muốn thay thế phương pháp canh tác hoàn toàn dựa vào phân hóa học. Từ đó
thuật ngữ “Phân sinh học (Biofertilizers)” là một trong những phương pháp canh tác
tuyệt với đã được phát hiện. Phân sinh học giúp con người canh tác yên tâm sản xuất để
đảm bảo sản lượng mà không có bất kì nguy hiểm tiềm tàng nào đối với sức khỏe con
người. Phân sinh học với chi phí sản xuất thấp, thân thiện với môi trường, đặc biệt với
những chủng vi sinh vật được lựa chọn có lợi trong đất sẽ giúp cung cấp đầy đủ các nhu
cầu dinh dưỡng khoáng chất của cây, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách
vững bền. Các loại phân bón sinh học gồm: Phân bón sinh học cố định đạm, phân bón
sinh học phân giải lân, phân bón sinh học di chuyển lân, phân bón sinh học cung cấp
dinh dưỡng khoáng vi lượng, vi khuẩn rễ có khả năng sản xuất kích thích tố tự nhiên.

- Phân bón sinh học là hoàn toàn vô hại.
- Dễ dàng sản xuất phân bón sinh học ở quy mô nông hộ.
Thay vì sử dụng phân bón hóa học, các gia đình đều có thể tận dụng các loại
rác thải nhà
bếp như vỏ chuối, vỏ trứng. thức ăn thừa, tro bếp, bã chè, bã cà phê, bã đậu
nành và bã
dừa…, để làm phân bón tự nhiên cho cây.


Phân bón từ thực phẩm thừa Vỏ chuối cung cấp phốt pho và kali cho cây Ủ phân bón hữu cơ tại nhà

Sử dụng phân sinh học trong canh tác, rau quả sẽ "sạch" Sử dụng phân bón sinh học trồng lúa tại vĩnh phúc
và an toàn

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

16


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

Sản xuất nông sản hàng hoá có hiệu quả kinh tế và chất lượng cao.

Củng cố (5 phút)
Câu hỏi thảo luận: Giải thích những hiện tượng hay gặp:
Câu 1. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?
Câu 2. Tại sao khi tưới nước tiểu cho cây trồng, cây xanh tốt?
Câu 3. Tại sao dùng tro bón cho cây trồng?
Câu 4. Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh
bắt được trên biển? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức
khỏe của người tiêu dùng?
Học sinh trả lời phải đạt được :
Câu 1: * Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân
đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có
trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết.
Câu 2: * Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước
tiểu có chứa hàm lượng ure
Câu 3: * Giải thích: Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây trồng là

bón phân kali cho cây.
Câu 4: * Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá
lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản
không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.
Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp
hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại
hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính
với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có
hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường
xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.
Câu hỏi vận dụng thực tiễn: Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra.
Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường.
HS: Việc dùng dư lượng phân bón tiềm ẩn nguy cơ rất lớn gây ô nhiễm môi
trường đất, nước và không khí. Việc sử dụng phân bón tràn lan dẫn đến những
hậu quả không thể xem thường như: Lãng phí, có thể gây đột biến gen với một
số cây trồng, nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... Trong số phân bón
chưa được cây sử dụng.
- Một phần còn lại ở trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

17


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

- Một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa và chảy ra các ao , hồ, sông suối
gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm.
- Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hóa gây

ô nhiễm không khí.
- Nếu bón quá liều lượng thì cây sẽ không hấp thụ hết gây ra việc dư thừa,
ngược lại cây sẽ chậm lớn, còi cọc, năng suất kém hơn.
- Nếu quá liều, cây sẽ dễ nhiễm các chất độc, tích tụ trong quả, củ, thân, lá. Khi
người ăn vào sẽ dễ bị nhiếm độc tố.
- Nếu bón phân dư thừa, quá liều lượng sẽ khiến cho cây trồng, đất đai trở nên
cằn cỗi, xói mòn ; tích tụ nhiều chất độc trong đất
• Khi con người tiếp xúc dễ ảnh hưởng tới sức khỏe
• Ta trồng cây thì cây sẽ tích tụ nhiều độc tố và khó phát triển
- Khi dùng xong mà còn bao bì, chai, lọ rồi quăng xuống nước sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước, các chất độc còn trong ống chai, lọ, sẽ ra ngoài hòa vào dòng nước
• Trước mắt là gây nên cái chết của các sinh vật trong nước.
• Lâu ngày tích tụ dưới đất ngấm vào nước ngầm ; khi con người khai thác
và sử dụng lại là việc chính đầu độc mình
Như vậy gây ô nhiễm môi trường của phân bón trên diện rộng và lâu dài của
phân bón là việc xẩy ra hàng ngày hàng giờ của vùng sản xuất nông nghiệp.
* Là học sinh chúng em có những biện pháp như tuyên truyền người dân sau
khi sử dụng phân bón cần vứt bao phân vào thùng rác hay trực tiếp tham gia
những công việc tình nguyện tại địa phương.
Kết quả 100 % học sinh đã biết trình bày vận dụng kiến thức của bài học để
giải quyết các vấn đề, ngoài ra học sinh đã nêu được ý tưởng của mình về các
biện pháp khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường ở địa phương. Tìm hiểu được
sự ô nhiễm môi trường ở địa phương đang ở mức độ nào. Kết quả đạt được là rất
tốt.
Các sản phẩm của học sinh

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

18



Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

NHÓM 1
Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra

NHÓM 2
Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra
-Sử dụng dư thừa quá nhiều phân bón hóa học sẽ ảnh hưởng đến môi
trường và ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây vì dư thừa mà cây
hấp thụ không hết. Phân bón có nhiều chất hóa học độc hại Nếu sử dụng
quá hoặc dư thừa sẽ ảnh hưởng đến thực phẩm và sức khỏe con người.

Lượng phân bón dư thừa từ cánh đồng ngấm
vào nguồn nước và đất.làm ô nhiễm môi trường

gây đột biến gen với một số cây trồng và
tạo nguycơ ÔNMT

Hình ảnh ÔNMT đất do vỏ thuốc bảo vệ thực vật
Bao bì, vỏ thuốc BVTV vứt bừa bãi xuống nguồn nước

Do không làm đất kỹ, lạm dụng phân hóa học, nhiều diện tích
lúa tại xã Hùng Sơn (Hiệp Hòa) bị nhiễm bệnh vàng lá vi rút

Ảnh hưởng tiêu cực của phân bón đến môi trường

NHÓM3
Những việc làm cụthể đểbảo vệ môi trường.


NHÓM4
Bảo vệ môi trường từ những mô hình

ủ phân hữu cơ

Tăng cường bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Phân hữucơsinhhọctự ủ

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

19

Trồng lúa sử dụng phân bón thân thiện môi trường tại
xã Giao Hải, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.


Tích hợp giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp bền vững trong bài 12
“Phân bón hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy hiệu quả khi tích hợp chương
trình giảng dạy, giáo viên sẽ phải bổ sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài
giảng thêm sinh động, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Điều đó càng đòi hỏi người giáo
viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến
thức nhanh, đầy đủ. Chương trình này đã khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực
hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và
gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học,
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả

học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên.
2. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây. Tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số kiến nghị sau:
* Đối với giáo viên:
Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin,
biết khai thác thông tin, hình ảnh, kiến thức liên quan với bài học trên mạng
Internet, trong đời sống thực tiễn để từ đó có kế hoạch sử dụng phù hợp, có kĩ
năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
* Đối với các trường THPT:
- Cần phải xây dựng hệ thống thư viện thật tốt và cung cấp nguồn tư liệu
thật phong phú cho giáo viên.
- Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như đầu tư trang thiết bị giảng
dạy hiện đại tới các phòng học.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu giáo dục môi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu phục vụ cho việc lồng ghép vào các bài giảng hóa học.
- Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi
trường cho lớp 10, 11, 12.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết


Phạm Thị Hoàng Nương
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Hoá Học 11 cơ bản- Nguyễn Xuân Trường tổng chủ biên –
Lê Mậu Quyền – Chủ biên - Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
2- Sách giáo viên Hóa Học 11 cơ bản – Nguyễn Xuân Trường tổng chủ biên
kiểm chủ biên – Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
3- Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa Học 11 – Nguyễn
Thị Sửu chủ biên – Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2010.
[1] Một số thông tin, tài liệu và hình ảnh minh họa trên mạng Internet.
- Nguồn:
- Nguồn:
- Nguồn:
- Nguồn: www.youtube.com
[2] Nghị quyết của Bộ chính trị số 41 –NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về
bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
[3] Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án ”đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
[4] Quyết định của thủ tướng chính phủ số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2003 về phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
[5] chỉ thị sô 02/2005/CT-BGD-ĐT của Bộ giáo dục và đào tạo về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
[6] Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 về nông nghiệp hữu cơ.




×