Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của UBND huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, 
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai  
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Xn Thức


LỜI CẢM ƠN
Tác giả  xin bày tỏ  lịng biết  ơn đến Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo 
và tồn thể các thây cơ giao Tr
̀
́ ường Đai hoc Kinh t
̣
̣
ế và Quản trị Kinh doanh 
­ Đại học Thái Ngun đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong  
q trình tác giả  theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để 
giup tac gia trong th
́ ́
̉
ời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương  
trình Cao học.
Tác giả  xin chân thành gửi lời cảm  ơn đến  TS. Đặng Thị  Phương 
Hoa đã dành thời gian, cơng sức để hướng dẫn nghiên cứu và hồn thành đề 
tài Luận văn “Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện  
đối với các cơ sở sản suất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường,  
tỉnh Lai Châu”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh 


em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tac gia trong vi
́
̉
ệc 
thu thập số liệu để hồn thiện bản luận văn này.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Xn Thức


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC BẢNG 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. Đồn góp chính của đề tài
1.5. Bố cục của đề tài.
CHƯƠNG I: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG CƠNG  
TÁC KIỂM TRA CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, 
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
1.1. Cơ sở  lý luận về chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện đối  
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai 
Châu.
1.1.1. Cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác kiểm tra của UBND huyện

1.1.3. Vai trị của cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.4. Nội dung của cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND 
huyện
1.2. Cơ sở thực tiễn của chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.2.1. Chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện một số địa phương
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho UBND huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Câu hỏi nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
2.3. Hệ số chỉ tiêu nghiên cứu
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC KIỂM TRA 
CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH  
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
3.1. Khai qt đặc điểm địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn liên quan đến chất lượng cơng tác kiểm 
tra của UBND huyện Tam Đường
3.2. Thực trạng của chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện Tam  
Đường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
3.3. Đáng giá chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện Tam Đường  
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
3.3.1. Ưu điểm và ngun nhân thành cơng

3.3.2. Hạn chế và ngun nhân hạn chế
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ  GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG 
TÁC KIỂM TRA CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT  
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
4.1. Quan điểm, định hướng
4.1.1. Quan điểm
4.1.2. Định hướng


4.2. Một số giải pháp
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước, UBND tỉnh Lai Châu
4.3.2. Đối với các sở, ngành có liên quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân

UBND: Uỷ ban nhân dân

BVMT: Bảo vệ Mơi trường

ATTP: An tồn thực phẩm

Cty

BVTV: Bảo vệ thực vật


TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn 

DN

: Doanh nghiệp

HTX : Hợp tác xã

: Cơng ty

một thành viên
Cty CP: Cơng ty cổ phần
VSMT: Vệ sinh mơi trường

NNNN: Nơng nghiệp và phát              
TCCQĐP: Tổ chức chính quyền 
triển nơng thơn
NSNN: Ngân sách nhà nước
PTNT : Phát triển nơng thơn
QLNN: Quản lý nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
UBND: Ủy ban nhân dân
VSATTP: Vệ sinh an tồn thực 
phẩm
XD

: Xây dựng

LĐTB&XH : Lao động thương binh 



và xã hội
THCS: Trung học cơ sở
ĐH

: Đại học

TĐH : Trên đại học
CCLLCT: Cao cấp lý luận chính trị

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dân số huyện Tam Đường giai đoạn 2012­2015
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất huyện Tam Đường giai đoạn 2012­2015
Biểu 3.3. Các DN, HTX trên địa bàn huyện năm 2012
Biểu 3.3. Các DN, HTX trên địa bàn huyện năm 2015
Biểu 3.4. Các hộ SXKD được kiểm tra trên địa bàn năm 2012 ­ 2015
Bảng 3.3. chất lượng cơng chức các phịng chun mơn năm 2012. 
Bảng 3.4. chất lượng cơng chức các phịng chun mơn năm 2015.
Bảng 3.5. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực đảm bảo an tồn lao 
động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Bảng 3.6. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực phịng chống cháy nổ 
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Bảng 3.7. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực vệ sinh an tồn thực 
phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn


DANH MỤC HÌNH

 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện                                                                             

 
............................................................................
   
 7
 1.1.2.1. Chức năng                                                                                                                                               
 
..............................................................................................................................................
   
 7
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành 
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước 
 cấp trên.                                                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................................................
   
 7
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên 
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát 
 triển kinh tế ­ xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.               
 
..............
   
 7
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, 
 quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.                                            
 
...........................................
   
 7
 1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện                                                                             

 
............................................................................
   
 7
 1.2.1.1. Tại  Huyện Chupah, tỉnh Gia Lai.                                                                                                        
 
......................................................................................................
    
 25
Năm 2015 UBND huyện đã thành lập đồn kiểm tra và đã tổ chức kiểm tra được 68 (trong 2 đợt) cơ sở 
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có ảnh hưởng đến mơi trường gồm: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; xăng 
dầu; chế biến chè, cà phê; chế biến hàng mộc dân dụng và gỗ xẻ sơ chế; sản xuất điện; mua bán gas; 
 chăn ni heo; dịch vụ ăn uống,....   ..................................................................................................................
                                                                                                                    25
    

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Tam Đường kèm theo…….


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu đề tài 
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là cầu nối chuyển tải và tổ  chức 
thực hiện các chủ  trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến 
UBND cấp xã và tới quảng đại quần chúng nhân dân. UBND cấp huyện thực  
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, 
văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng, trật tự và an tồn xã hội trên địa bàn theo 
thẩm quyền, đảm bảo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà 
nước đi vào cuộc sống. Hoạt động của UBND cấp huyện có ảnh hưởng lớn 

tới tính hiệu quả  của các chủ  trương chính sách của Đảng, pháp luật của  
nhà nước.
Theo quy định, chức năng kiểm tra của UBND cấp huyện đối với các  
cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu là một chức 
năng cơ bản trong hoạt động của UBND cấp huyện nhằm đảm bảo các cơ sở 
kinh doanh hoạt động theo đúng hiến pháp và pháp luật.
Khác với hoạt động kiểm tra  ở  khu cơng nghiệp, khu chế  xuất, hoạt  
động kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt động tại một địa bàn dân cư là  
kiểm tra tên tất cả  các lĩnh vực, các ngành nghề  kinh doanh, địi hỏi cán bộ 
kiểm tra phải có kiến thức chun ngành, đa ngành và liên ngành, một mặt. 
Mặt khác, phải nắm được quy định của Chính phủ, Nhà nước đối với từng 
lĩnh vực, loại hình kinh doanh, quy mơ hàng hóa. 
Quan trọng hơn, trong bối cảnh quyết tâm chính trị  của Chính phủ 
nhiệm kỳ mới, Việt Nam đang thực hiện chuyển đổi mơ hình chính phủ quản 
trị sang chính phủ kiến tạo, chính phủ phục vụ. Ngay sau khi tiếp quản, Thủ 
tướng đã chọn hoạt động tiếp xúc đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp. Đây 
là động thái  thể  hiện quyết tâm cải thiện mơi trường kinh doanh, coi trọng 
doanh nghiệp. Bởi vậy, hơn lúc nào hết, việc kiểm tra của cơ quan chức năng,  
cụ thể là UBND huyện Tam Đường, đối với hoạt động của các doanh nghiệp 


2

trên địa bàn cần được nhìn nhận theo bối cảnh mới. Tuy nhiên trên thực tế, 
hoạt động kiểm tra của UBND huyện Tam Đường cịn chưa chun sâu, bộc 
lộ những hạn chế nhất định chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong cơng 
tác quản lý của mình dẫn đến hiệu quả  hoạt động, đóng góp của các cơ  sở 
SXKD vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương chưa cao, chưa tương  
xứng vớiu cầu phát triển trung của xã hội. Vấn nạn hàng giả, hàng kém 
chất lượng, vấn nạn ơ nhiễm mơi trường, mất vệ  sinh an tồn thực phẩm  

đang là vấn đề đáng báo động, các vụ ngộ độc thực phẩm ngày một gia tăng...  
Việc phát hiện, xử lý và ngăn chặn các vi phạm trong hoạt động kinh doanh  
phải xuất phát từ cơ  sở mà trực tiếp là sự  vào cuộc của cơ  quan hành chính 
nhà nước cấp huyện.
Nhận thức được vấn đề này trong q trình cơng tác cũng như tìm hiểu 
thực tế và thu thập tài liệu ở UBND huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu cho 
thấy cơng tác cơng tác kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh cịn có những hạn  
chế  nhất định chưa phát huy hết tính  ưu việt của cơng tác kiểm tra. Việc  
nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh là 
một tất yếu khách quan trong kinh tế thị  trường. Vì vậy, tơi đã chọn đề  tài 
“Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối  
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh  
Lai Châu” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:  Nghiên cứu thực trạng  chất lượng cơng tác 
kiểm tra của UBND huyện Tam Đường đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh 
doanh trên địa bàn  huyện, tìm ra những  ưu điểm, nhược điểm và ngun 
nhân hạn chế, qua đó, đề xuất một số  giải pháp nâng cao chất lượng cơng 
tác kiểm tra của  Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh 
doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể  
­ Tổng hợp một số  vấn đề  lý luận về  cơng tác kiểm tra của  Ủy ban  
nhân dân huyện.
­ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân  
huyện  đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam  
Đường – tỉnh Lai Châu trong khoảng thời gian 2013­2015 về  các lĩnh vực 

chủ yếu như: An tồn lao động, phịng chống cháy nổ, đảm bảo vệ sinh an  
tồn thực phẩm trên địa bàn.
­ Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra của UBND hyện 
 ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kiểm  
tra của  Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh về 
các lĩnh vực chủ  yếu như: An tồn lao động, phịng chống cháy nổ, đảm 
bảo vệ  sinh an tồn thực phẩm trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai 
Châu hướng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân 
dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
­ Nội dung: Cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các 
cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu
­ Thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm từ 2013 – 2015 và giải pháp 
hướng đến năm 2020.
­ Khơng gian: Đề tài thực hiện tại huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu
4. Những đóng góp của luận văn


4

Thơng qua việc nghiên cứu cơng tác kiểm tra của  Ủy ban nhân dân 
huyện  đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam  
Đường – tỉnh Lai Châu, luận văn có những đóng góp sau:
­ Về mặt lý luận:
Đề  tài tổng hợp, làm rõ những cơ  sở  lý luận liên quan đến chất lượng 
cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh  
doanh trong điều kiện hiện nay, thay vì chỉ  chú ý đến quy trình như giai đoạn  

trước.
­ Về mặt thực tiễn:
­ Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban  
nhân dân huyện đối với các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện 
Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
­ Đề  xuất một số  giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra 
của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa 
bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
­ Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các  
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Tỉnh có điều kiện tương đồng; làm tư 
liệu cho các nhà quản lý kinh tế, nhà lập sách, nghiên cứu phát triển vùng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi   phần   mở   đầu   và   kết   luận,   kết   cấu   của   luận   văn   gồm   4 
chương:
Chương 1: Cơ sở  lý luận và thực tiễn về  công tác kiểm tra của  Ủy  
ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:  Thực trạng công tác kiểm tra của  Ủy ban nhân dân huyện 
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh 
Lai Châu.


5

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra 
của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa 
bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu

CHƯƠ NG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  CƠNG TÁC KIỂM TRA 

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN 
XUẤT, KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm tra của UBND các cấp 
1.1.1. Một số khái niệm về cơng tác kiểm tra của UBND huyện
­ Kiểm tra: Là q trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những 
tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và ngun nhân sai lệch, trên cơ sở đó 
đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch, đảm bảo 
tổ chức đạt được mục tiêu của nó. Kiểm tra là phương pháp phổ biến trong 
đảm bảo chất lượng trong hoạt động của các tổ chức, cá nhân đươc kiểm tra 
phù hợp với quy định, bằng cách kiểm tra các lĩnh vực liên quan nhằm sàng 
lọc và thay thế những bộ phận, cá nhân khơng đảm bảo tiêu chuẩn.
­ Chất lượng cơng tác kiểm tra là sự đánh giá thơng qua việc đo lường, 
xem xét một hay nhiều hoạt động của các cơ  sở  sản xuất kinh doanh và so  


6

sánh kết quả đạt được sau kiểm tra với u cầu đặt ra nhằm xác định sự phù 
hợp theo quy định của các cấp có thẩm quyền. 
­ Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, các 
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa 
bàn huyện, xã.
­ Cơng tác kiểm tra của UBND các cấp
Ủy   ban   nhân   dân là   một   cơ   quan   hành   chính   nhà   nước   của   hệ 
thống hành chính Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực 
thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ 
quan giúp việc như: sở  (cấp tỉnh), phịng, ban (cấp huyện), cơng chức (cấp 
xã).
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện hoạt động kiểm tra thơng qua các cơ 
quan chun mơn của Ủy ban nhân dân là các phịng ban trực thuộc như UBND  

Tỉnh là cấp sở, UBND huyện là cấp phịng, UBND xã là các cơng chức.
­ Cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại bầu ra. 
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện thơng 
thường gồm các phịng, ban trực thuộc: Văn phịng Ủy ban Nhân dân, Phịng 
Tài chính – Kế hoạch, Phịng Nội vụ, Phịng Tài ngun – mơi trường, Phịng 
Cơng thương, Phịng Nơng nghiệp – Phát triển Nơng thơn, Phịng Tư  pháp, 
Phịng Giáo dục – Đào tạo, Phịng Y tế, Phịng Lao động – Thương binh xã 
hội, Thanh tra huyện, Phịng Văn hóa – Thơng tin. Một số cơ quan nhà nước 
ở  cấp huyện như  Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Ban chỉ  huy Qn sự 
Huyện, Cơng an Huyện, v.v… khơng phải là cơ  quan của chính quyền địa 
phương cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện 


7

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động kiểm tra thơng qua 
các cơ  quan chun mơn của  Ủy ban nhân dân là các phịng ban trực thuộc, 
đối với UBND huyện là cấp phịng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
1.1.2.1. Chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của  
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách  
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn  
bản của cơ  quan nhà nước cấp trên và nghị  quyết của Hội đồng nhân dân  
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ  trương, biện pháp phát triển kinh 
tế  ­ xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác 
trên địa bàn.

Uỷ   ban   nhân   dân   thực   hiện   chức   năng   quản   lý   nhà   nước   ở   địa 
phương, góp phần bảo đảm sự  chỉ  đạo, quản lý thống nhất trong bộ  máy 
hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
­ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung  
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của 
Luật TCCQĐP 2015 và tổ  chức thực hiện các nghị  quyết của Hội đồng  
nhân dân huyện.
­ Quy định tổ  chức bộ  máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ  thể  của cơ 
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
­ Tổ  chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ  phát 
triển kinh tế ­ xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch 
vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy  
lợi, xây dựng điểm dân cư nơng thơn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, 
sơng hồ, tài ngun nước, tài ngun khống sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài  


8

ngun thiên nhiên khác; bảo vệ  mơi trường trên địa bàn huyện theo quy 
định của pháp luật.
­ Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến  
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,  
đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao 
động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an 
tồn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn 
khác theo quy định của pháp luật.
­ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân  
cấp, ủy quyền.
­ Phân cấp,  ủy quyền cho  Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ  quan, tổ  chức 

khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện (Điều  
28 Luật TCCQĐP 2015).
1.1.2.3.  Nhiệm   vụ,   quyền   hạn   của   Chủ   tịch   Ủy   ban   nhân   dân  
huyện
Chủ tịch  Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân  
huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
­ Lãnh đạo và điều hành cơng việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên  
Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ  đạo các cơ  quan chun mơn thuộc  
Ủy ban nhân dân huyện;
­ Phê chuẩn kết quả  bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ  tịch  Ủy ban 
nhân dân, Phó Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ  cơng  
tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp 
xã; giao quyền Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết 
Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ  họp Hội đồng nhân dân cấp  
xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán  
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp 
luật;


9

­ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ  thi hành Hiến pháp, 
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân  
dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự, an 
tồn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, 
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng  
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
­ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính 
nhà nước từ  huyện đến cơ  sở, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt của  
nền hành chính; chỉ đạo cơng tác cải cách hành chính và cải cách cơng vụ, 

cơng chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
­ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan  
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy  
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn  
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân 
huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
­ Chỉ  đạo Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp xã;  ủy quyền cho Phó Chủ 
tịch  Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ  quan chun mơn 
thuộc  Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm 
vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
­ Quản lý và tổ  chức sử  dụng có hiệu quả  cơng sở, tài sản, phương 
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy  
định của pháp luật;
­ Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử  lý 
vi phạm pháp luật, tiếp cơng dân theo quy định của pháp luật;
­ Chỉ  đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ  mơi trường, phịng, chống 
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các cơng việc đột  
xuất, khẩn cấp trong phịng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an 
tồn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;


10

­ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân  
cấp, ủy quyền (Điều 29 Luật TCCQĐP 2015).
1.1.3. Đặc điểm cơng tác kiểm tra của UBND huyện
Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành hoạt động kiểm tra theo đúng chức  
năng và nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 
và chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng nhân dân huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành hoạt động kiểm tra nhằm bảo đảm 

thực hiện chủ  trương, biện pháp phát triển kinh tế ­ xã hội, củng cố  quốc 
phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện là cấp trung gian thực hiện chức năng quản lý  
nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất 
trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.4. Vai trị của cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện.
1.1.4.1. Vai trị của cơng tác kiểm tra của các cấp chính quyền
­ Kiểm tra, là một phương thức quan trọng để  bảo đảm thực hiện  
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Bằng những kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng việc thực  
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật ở một địa phương, một ngành hoặc  
ở  những đơn vị  cơ  quan được kiểm tra với những nhận xét  ưu, khuyết 
điểm; làm rõ những ngun nhân và có những kiến nghị, sửa chữa, khắc  
phục những khuyết điểm, thiếu sót mà qua kiểm tra đã phát hiện và cơ 
quan được kiểm tra thừa nhận, trong đó có những sơ hở, khiếm khuyết của  
chủ  trương, chính sách, pháp luật, cơ  chế quản lý… giúp cho cơ  quan Nhà 
nước khơng những nắm được tình hình thực hiện chủ  trương, chính sách, 
pháp luật, chỉ  thị, mệnh lệnh… mà cịn có cơ  sở  thực tiễn để  nghiên cứu,  
bổ sung, sửa đổi hồn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản 
lý… đã ban hành hoặc ban hành mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh  
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập khu vực và thế giới.


11

­ Kiểm tra nhà nước là một nội dung quan trọng trong cơng tác lãnh  
đạo, quản lý nhà nước
Kiểm tra là một nhiệm vụ  khơng thể  thiếu của cơ  quan lãnh đạo và 
chỉ đạo; là một trong ba việc phải làm của cơ quan lãnh đạo đảng và chính 
quyền các cấp, là một bộ phận hợp thành của cơng tác lãnh đạo của Đảng 

và Nhà nước. Đó là những hoạt động: Quyết định đường lối chủ  trương, 
chính sách, pháp luật; tổ  chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực 
hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đã ban hành.
Vấn đề  vai trị của cơng tác kiểm tra giúp các cơ  quan Nhà nước 
nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung, hồn thiện cơ chế quản lý, chính sách mới. 
Kiểm   tra  là  một   biện pháp  rất  quan trọng, có   hiệu quả   góp phần tăng  
cường năng lực của bộ máy nhà nước và tính tích cực của đội ngũ cán bộ,  
cơng   chức   nhà   nước   trong   việc   chấp   hành   chủ   trương,   chính   sách   của 
Đảng, pháp luật của Nhà nước và hồn thành nhiệm vụ được giao.
­ Kiểm tra là một biện pháp quan trọng góp phần tích cực phịng, chống  
bệnh quan liêu, nạn tham ơ, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Có thể thấy rằng kiểm tra ngày càng được nhìn nhận đầy đủ hơn vai 
trị của nó trong q trình phát triển bộ  máy nhà nước xã hội chủ  nghĩa. 
Kiểm tra khơng chỉ phát hiện ra những vi phạm để  xử  lý mà cịn phát hiện 
ra những sơ  hở  của bản thân cơ  chế, chính sách, chỉ  ra những khuyết tật 
của bộ máy và q trình vận hành bộ  máy để  sửa đổi, bổ  sung nhằm hồn 
thiện hơn cơ  chế, chính sách, qua kiểm tra cịn biểu dương những cái tốt,  
cái tích cực, những yếu tố  mới, những nhân tố  điển hình cần nhân rộng 
phát huy.
1.1.4.2. Vai trị của cơng tác kiểm tra của uỷ ban nhân dân huyện: 
UBND cấp huyện là cấp trung gian trong hệ thống các cơ quan hành 
chính nhà nước ở địa phương, vì vậy, UBND cấp huyện vừa có nhiệm vụ 
chấp hành các đường lối, quyết định của các cơ  quan nhà nước cấp trên, 


12

vừa thực hiện vai điều hành các hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ 
quan chun mơn, chính quyền cấp xã. Điều này cũng có nghĩa là, UBND  
cấp huyện vừa phụ thuộc vừa tự chủ theo ngun tắc cấp dưới phục tùng 

cấp trên, cấp trên lãnh đạo, chỉ  đạo cấp dưới. Hoạt động chấp hành của  
chính quyền địa phương khơng tách rời với hoạt động điều hành trong quản 
lý nhà nước và mục đích của nó là giải quyết hiệu quả các vấn đề của địa 
phương trên tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội, vừa thể  hiện sự  can  
thiệp của quyền lực nhà nước vừa thể hiện sự cộng tác, phối hợp với nhân  
dân. Tuy nhiên, hoạt động chấp hành và điều hành của UBND cấp huyện 
phải được thể  hiện thơng qua việc ban hành các văn bản pháp luật trong 
quản lý điều hành hàng ngày của mình và các cơ quan chun mơn. Để thực 
hiện tốt chức năng quản lý và điều hành, UBND cấp huyện cịn phải thực 
hiện cơng tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, các chủ trương, qui 
định của địa phương theo những trình tự, thủ  tục nhất định. Theo qui định 
của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ  sung năm 2013), UBND cấp huyện chỉ 
đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chủ trương, quyết định của HĐND và 
các cơ  quan cấp trên liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa 
bàn huyện.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm kiểm tra việc tn 
thủ  đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước trong hoạt 
động của các tổ chức các nhân được kiểm tra. Vai trị này xuất phát từ chức 
năng chấp hành của hành chính nhà nước. Chủ thể hành chính nhà nước có  
trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được 
các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân 
dân.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm điều hành các hoạt 
động kinh tế ­ xã hội nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao  
nhất. Vai trị này xuất phát từ  chức năng cụ  thể  của điều hành hành chính 


13

nhà nước là: định hướng (thơng qua quy hoạch, kế  hoạch), điều chỉnh các  

quan hệ xã hội (thơng qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức 
thực hiện Hiến pháp, luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi 
phạm pháp luật.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm duy trì và thúc đẩy 
xã hội phát triển theo định hướng. Để thực hiện tốt hai vai trị trên, UBND  
cấp huyện ln có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi  
cho sự phát triển của các yếu tố  cấu thành xã hội: duy trì và phát triển các 
nguồn tài ngun, kiến tạo các nguồn lực vật chất , sử  dụng có hiệu quả 
các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực con người, khắc phục những 
thất bại của thị trường hoặc hậu quả do những sai sót của hành chính nhà 
nước gây ra...
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện đảm bảo cung cấp dịch 
vụ cơng cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và q trình dân chủ 
hóa đời sống xã hội thì vai trị này càng quan trọng và mở rộng, hành chính 
nhà nước được thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư cách 
là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước.
1.1.5. Nội dung cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện đối với 
các cơ sở sản xuất, kinh doanh
Theo Luật tổ  chức Chính quyền địa phương thì Kiểm tra việc chấp 
hành pháp luật của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện được  
giao cho Chủ  tịch UBND huyện trực tiếp tổ chức thực hiện và thực hiện 
theo pháp luật quy định. Trong hoạt động của các cơ  sở  sản xuất kinh 
doanh Chủ  tịch UBND huyện thực hiện kiểm tra trên rất nhiều nội dung  
như:
Kiểm tra các hộ  gia đình, tổ  chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa 
bàn trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về Đất đai, Lao động,  


14


Phịng, chống cháy nổ, bảo vệ mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm, Bảo  
hiểm xã hội, thuế, an ninh trật tự…
Như vậy nội dung cơng tác kiểm tra của UBND huyện đối với các cơ 
sở SXKD trên địa bàn là:
­ Sự chủ động thực hiện các quy định của pháp luật về cơng tác kiểm 
tra của UBND huyện. Trong đó quan tâm đến lựa chọn các vấn đề kiểm tra 
sao cho trọng tâm, trọng điểm, đối tượng kiểm tra mang tinh đại diện cao 
và đang là tâm điểm sự quan tâm của xã hội.
­ Sự phối kết hợp, bố trí nguồn lực, thời gian để thực hiện kiểm tra.
­ Việc giải quyết hậu kiểm tra: Ban hành kết luận kiểm tra, ghi nhận  
và nhân rộng mơ hình hiệu quả đồng thời xử  lý hoặc kiến nghị  giải quyết 
những vấn đề vướng mắc về cơ chế chính sách, vi phạm quy định của đối  
tượng kiểm tra, chủ thể kiểm tra, thu hồi tài chính, vật chất, truy cứu trách 
nhiệm hình sự… (nếu có)
Trong khn khổ của đề tài do thời gian có hạn nên tác giả chỉ đi sâu  
vào một số nội dung kiểm tra của UBND huyện trên các lĩnh vực được xã  
hội quan tâm đó là:
­ Kiểm tra các cơ  sở  sản suất, kinh doanh trong thực hiện các quy 
định của pháp luật về vệ sinh an tồn lao động, phịng, chống cháy nổ.
­ Kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm.
­ Kiểm tra việc thực hiện quy  định của pháp luật về  bảo vệ  mơi  
trường.
Nhằm làm rõ thêm và có cơ  sở  để  ngun cứu về  cơng tác kiểm tra 
của UBND huyện thời gian vừa qua và đưa ra giải pháp nâng cao chất  
lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện trong thời gian tới.
1.1.6. Những yếu tố   ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm 
tra của UBND cấp huyện


15


1.1.6.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra của Uỷ  
ban nhân dân cấp huyện. 
Đây là yếu tố  đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả  kiểm tra của 
UBND huyện. Các quy định pháp luật về kiểm tra có vai trị tạo cơ sở pháp 
lý cho UBND thực hiện quyền năng kiểm tra của mình. Nếu luật khơng quy 
định một cách cụ  thể  về  hoạt động kiểm tra của UBND thì việc ghi nhận  
chức năng kiểm tra của UBND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. Điều  
này đã được minh chứng trong thực tiễn phát triển của Luật Tổ chức chính 
quyền địa phương. Luật Tổ  chức Chính quyền địa phương năm 2015 có 
quy định về  chức năng kiểm tra của UBND nhưng rất khái quát, chung  
chung, việc tổ  chức kiểm tra của UBND được giao cho Chủ  tịch UBND  
Khoản 8, Điều 29. Điều này đã gây nên những khó khăn cho hoạt động của  
UBND và là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả  hoạt động  
kiểm tra của UBND huyện thời gian qua rất thấp. Như vậy, v ấn đề đặt ra  
là để  nâng cao chất lượng kiểm tra của UBND huyện địi hỏi Nhà nước 
phải ban hành đầy đủ  các văn bản pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra cho  
UBND nói riêng và tồn bộ hoạt động của UBND nói chung. 
1.1.6.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của UBND cấp huyện. 
Yếu tố  này địi hỏi UBND phải có một bộ  máy hoạt động đủ  khả 
năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng kiểm tra trong phạm vi quyền 
hạn của mình. Bất kỳ cơ quan nào, nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ 
sẽ   tạo   nên   guồng   máy   làm   việc   nhịp   nhàng   và   dễ   mang   lại   hiệu   quả. 
UBND ở nước ta là cơ quan hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp 
với trách nhiệm của Chủ  tịch UBND, (Điều 5 Luật tổ  chức Chính Quyền 
địa phương) nên ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của 
UBND nói chung và kiểm tra nói riêng. Hơn nữa, UBND cấp huyện về 
nhiều lĩnh vực chưa được phân cấp thực hiện kiểm tra cho dù lĩnh vực đó  
hoạt động trên địa bàn huyện. Để  thực hiện tốt chức năng kiểm tra của  



16

mình, UBND ngày càng chú ý hồn thiện về  mặt tổ  chức. giai đoạn 2011­
2016 thực hiện Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003 thì UBND có 7 đến  
9 thành viên (Điều 122), đến nay thực hiện Luật chính quyền địa phương  
uỷ viên UBND huyện là thủ  trưởng các cơ  quan chun mơn thuộc UBND  
huyện gồm 16 thành viên. Tuy nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay, 
cần phải tập trung nghiên cứu đổi mới về mặt tổ chức bộ máy của UBND,  
trong đó phải chú ý đến bộ  phận giúp việc cho UBND. Có như  vậy mới 
đảm đương được cơng việc kiểm tra của UBND. 
1.1.6.3.  Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng  
kiểm tra của cơng chức. 
Cơng chức thuộc các phịng, ban chun mơn là nguồn gốc của mọi 
vấn đề  liên quan đến chất lượng và hiệu quả  kiểm tra của cơ  quan hành 
chính nhà nước  ở  địa phương. Bởi thực tế  chứng minh rằng: một cơ quan  
tổ  chức có cơ  cấu hợp lý đầy đủ  các phịng ban, nhưng để  thực hiện tốt  
chức năng, nhiệm vụ của mình, yếu tố con người trong tổ chức đó đóng vai 
trị vơ cùng quan trọng. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, năng  
lực của cơng chức trong khi thực hiện chức năng kiểm tra có vai trị rất lớn  
đến kết quả kiểm tra cũng như việc thực thi kết quả đó. Đúng như ý kiến 
của ơng Trần Hữu Trí ­ Chánh Văn phịng HĐND ­ UBND huyện  nhận xét:  
Các cơng chức làm cơng tác kiểm tra  phải có đủ tâm, đủ tầm và đủ tài, bởi 
người làm cơng tác kiểm tra, ngồi cơng nhận cái đúng, cịn phải chỉ  rõ và  
đề ra những kiến nghị, những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ cho được cái 
tiêu cực, trái pháp luật. Để phát hiện sai trái của người khác của các ngành 
chức năng, người làm cơng tác kiểm tra phải có quan điểm, trình độ, bản 
lĩnh vững vàng, có cách nhìn sáng suốt và phương pháp làm việc khoa học,  
hợp lý, phải có bản lĩnh giám nói thẳng nói thật, khơng nể  nang né tránh,  
phải vì lợi ích của dân của Nhà nước. Điều này có nghĩa, kiểm tra là một  

cơng việc khó khăn và phức tạp, bên cạnh nắm vững các quy định pháp luật 


17

về vấn đề kiểm tra, người làm cơng tác kiểm tra cịn phải có kỹ năng, trình 
độ, bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động kiểm tra. Muốn 
vậy, các cơng chức phải ln ý thức được đây là một trong những điều kiện 
chủ  quan mà bất cứ  một cơng chức nào cũng phải tự  trau dồi nâng cao 
nghiệp vụ. 
1.1.6.4.  Chương   trình,   kế   hoạch,   phương   thức   kiểm   tra   của  
UBND. 
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức kiểm tra phù 
hợp là điều kiện đảm bảo thế  chủ  động cho UBND khi thực hiện chức  
năng, nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu 
quả  kiểm tra. UBND huyện cần ra chương trình, kế  hoạch tổ  chức kiểm  
tra, các cuộc kiểm tra đều phải lập kế  hoạch, xây dựng chương trình cụ 
thể, thơng báo sớm về  nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực  
hiện, các thành viên của đồn kiểm tra phải nắm vững mục đích u cầu,  
phương pháp kiểm tra. Nói chung, UBND phải xây dựng chương trình kiểm 
tra hàng năm, kế  hoạch kiểm tra hàng q, hàng tháng của các phịng, ban 
chun mơn và kế  hoạch kiểm tra cụ  thể  bằng nội dung cũng như  những 
cuộc kiểm tra đột xuất theo u cầu nhiệm vụ, dư luận xã hội. Trong giai 
đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình hố hoạt động kiểm  
tra, tổ chức kiểm tra một cách tồn diện, các lĩnh vực kiểm tra của UBND  
huyện rất rộng, cho nên khi xây dựng chương trình kiểm tra cần phải có 
trọng tâm, trọng điểm; nội dung kiểm tra phải tập trung vào những vấn đề 
thiết thực, bức xúc và đang được đơng đảo nhân dân  ở  địa phương quan 
tâm. Cũng cần phải thấy rằng mọi cố  gắng trong việc xây dựng chương 
trình, lập kế hoạch và lựa chọn hình thức kiểm tra có thể sẽ khơng đưa lại  

một kết quả  nào nếu UBND thiếu kiểm tra, đơn đốc các kết luận sau khi 
kiểm tra. Việc kiểm tra, đơn đốc các kết luận sau khi kiểm tra buộc đối 
tượng bị  kiểm tra phải kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động của mình 


18

theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định của UBND,  đó cũng là một 
trong những điều kiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra hiện nay. 
1.1.6.5. Hiệu lực kiểm tra. 
Chất lượng, hiệu lực và hiệu quả kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ 
với nhau. Chất lượng kiểm tra cao hay thấp phụ thuộc vào Hiệu quả  hoạt 
động kiểm tra cũng như  những kết luận, kiến nghị  từ hoạt động kiểm tra 
có được thực hiện nghiêm chỉnh hay khơng. Kiểm tra có chất lượng nghĩa là 
đưa ra được những kết luận, đề xuất đúng đắn và chỉ khi kiểm tra có chất  
lượng mới tạo tiền đề để bảo đảm hiệu lực của kiểm tra. Trong mối quan  
hệ giữa chất lượng và hiệu lực kiểm tra thì chất lượng kiểm tra là tiền đề 
bảo đảm hiệu lực, nhưng để bảo đảm hiệu lực kiểm tra cịn cần sự tự giác  
chấp hành nghiêm chỉnh của các chủ  thể  bị  kiểm tra đối với các kết luận,  
đề  xuất đúng đắn rút ra từ  hoạt động kiểm tra; đồng thời cần có các biện  
pháp xử lý đối với những chủ thể khơng chấp hành nghiêm các kết luận, đề 
xuất đó. Một khi chất lượng và hiệu lực kiểm tra được đảm bảo thì đương 
nhiên hiệu quả  của hoạt động kiểm tra sẽ  tốt hơn. Vì thế  trong các giải 
pháp nâng cao chất lượng kiểm tra phải tính đến các giải pháp liên quan  
đến hiệu quả và hiệu lực kiểm tra. 
1.1.6.6.  Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động kiểm tra của  
UBND huyện.
 Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của UBND huyện cần  
phải đầu tư  chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động kiểm tra. Trong 
đánh giá hiệu quả kiểm tra của UBND cần hiểu tính chất hai mặt của đầu  

tư chi phí cho hoạt động này. Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho 
hoạt động kiểm tra của UBND theo u cầu của từng nội dung hoạt động. 
Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kiểm tra  
của UBND. Chẳng hạn có những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng 
cao rất khó khăn, cơng việc kiểm tra chủ  yếu lại diễn ra  ở cơ  sở  cho nên 


×