LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Xn Thức
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo
và tồn thể các thây cơ giao Tr
̀
́ ường Đai hoc Kinh t
̣
̣
ế và Quản trị Kinh doanh
Đại học Thái Ngun đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong
q trình tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để
giup tac gia trong th
́ ́
̉
ời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương
trình Cao học.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Đặng Thị Phương
Hoa đã dành thời gian, cơng sức để hướng dẫn nghiên cứu và hồn thành đề
tài Luận văn “Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện
đối với các cơ sở sản suất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tac gia trong vi
́
̉
ệc
thu thập số liệu để hồn thiện bản luận văn này.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Xn Thức
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. Đồn góp chính của đề tài
1.5. Bố cục của đề tài.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG CƠNG
TÁC KIỂM TRA CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Châu.
1.1.1. Cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.3. Vai trị của cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.4. Nội dung của cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND
huyện
1.2. Cơ sở thực tiễn của chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện
1.2.1. Chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện một số địa phương
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho UBND huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
2.3. Hệ số chỉ tiêu nghiên cứu
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC KIỂM TRA
CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
3.1. Khai qt đặc điểm địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn liên quan đến chất lượng cơng tác kiểm
tra của UBND huyện Tam Đường
3.2. Thực trạng của chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện Tam
Đường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
3.3. Đáng giá chất lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện Tam Đường
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
3.3.1. Ưu điểm và ngun nhân thành cơng
3.3.2. Hạn chế và ngun nhân hạn chế
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG
TÁC KIỂM TRA CỦA UBND HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
4.1. Quan điểm, định hướng
4.1.1. Quan điểm
4.1.2. Định hướng
4.2. Một số giải pháp
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước, UBND tỉnh Lai Châu
4.3.2. Đối với các sở, ngành có liên quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
UBND: Uỷ ban nhân dân
BVMT: Bảo vệ Mơi trường
ATTP: An tồn thực phẩm
Cty
BVTV: Bảo vệ thực vật
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn
DN
: Doanh nghiệp
HTX : Hợp tác xã
: Cơng ty
một thành viên
Cty CP: Cơng ty cổ phần
VSMT: Vệ sinh mơi trường
NNNN: Nơng nghiệp và phát
TCCQĐP: Tổ chức chính quyền
triển nơng thơn
NSNN: Ngân sách nhà nước
PTNT : Phát triển nơng thơn
QLNN: Quản lý nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
UBND: Ủy ban nhân dân
VSATTP: Vệ sinh an tồn thực
phẩm
XD
: Xây dựng
LĐTB&XH : Lao động thương binh
và xã hội
THCS: Trung học cơ sở
ĐH
: Đại học
TĐH : Trên đại học
CCLLCT: Cao cấp lý luận chính trị
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dân số huyện Tam Đường giai đoạn 20122015
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất huyện Tam Đường giai đoạn 20122015
Biểu 3.3. Các DN, HTX trên địa bàn huyện năm 2012
Biểu 3.3. Các DN, HTX trên địa bàn huyện năm 2015
Biểu 3.4. Các hộ SXKD được kiểm tra trên địa bàn năm 2012 2015
Bảng 3.3. chất lượng cơng chức các phịng chun mơn năm 2012.
Bảng 3.4. chất lượng cơng chức các phịng chun mơn năm 2015.
Bảng 3.5. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực đảm bảo an tồn lao
động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Bảng 3.6. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực phịng chống cháy nổ
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Bảng 3.7. Tình hình cơng tác kiểm tra trong lĩnh vực vệ sinh an tồn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
DANH MỤC HÌNH
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
............................................................................
7
1.1.2.1. Chức năng
..............................................................................................................................................
7
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước
cấp trên.
...............................................................................................................................................................
7
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
..............
7
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo,
quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
...........................................
7
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
............................................................................
7
1.2.1.1. Tại Huyện Chupah, tỉnh Gia Lai.
......................................................................................................
25
Năm 2015 UBND huyện đã thành lập đồn kiểm tra và đã tổ chức kiểm tra được 68 (trong 2 đợt) cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có ảnh hưởng đến mơi trường gồm: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; xăng
dầu; chế biến chè, cà phê; chế biến hàng mộc dân dụng và gỗ xẻ sơ chế; sản xuất điện; mua bán gas;
chăn ni heo; dịch vụ ăn uống,.... ..................................................................................................................
25
Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Tam Đường kèm theo…….
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu đề tài
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là cầu nối chuyển tải và tổ chức
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến
UBND cấp xã và tới quảng đại quần chúng nhân dân. UBND cấp huyện thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng, trật tự và an tồn xã hội trên địa bàn theo
thẩm quyền, đảm bảo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước đi vào cuộc sống. Hoạt động của UBND cấp huyện có ảnh hưởng lớn
tới tính hiệu quả của các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước.
Theo quy định, chức năng kiểm tra của UBND cấp huyện đối với các
cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu là một chức
năng cơ bản trong hoạt động của UBND cấp huyện nhằm đảm bảo các cơ sở
kinh doanh hoạt động theo đúng hiến pháp và pháp luật.
Khác với hoạt động kiểm tra ở khu cơng nghiệp, khu chế xuất, hoạt
động kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt động tại một địa bàn dân cư là
kiểm tra tên tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề kinh doanh, địi hỏi cán bộ
kiểm tra phải có kiến thức chun ngành, đa ngành và liên ngành, một mặt.
Mặt khác, phải nắm được quy định của Chính phủ, Nhà nước đối với từng
lĩnh vực, loại hình kinh doanh, quy mơ hàng hóa.
Quan trọng hơn, trong bối cảnh quyết tâm chính trị của Chính phủ
nhiệm kỳ mới, Việt Nam đang thực hiện chuyển đổi mơ hình chính phủ quản
trị sang chính phủ kiến tạo, chính phủ phục vụ. Ngay sau khi tiếp quản, Thủ
tướng đã chọn hoạt động tiếp xúc đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp. Đây
là động thái thể hiện quyết tâm cải thiện mơi trường kinh doanh, coi trọng
doanh nghiệp. Bởi vậy, hơn lúc nào hết, việc kiểm tra của cơ quan chức năng,
cụ thể là UBND huyện Tam Đường, đối với hoạt động của các doanh nghiệp
2
trên địa bàn cần được nhìn nhận theo bối cảnh mới. Tuy nhiên trên thực tế,
hoạt động kiểm tra của UBND huyện Tam Đường cịn chưa chun sâu, bộc
lộ những hạn chế nhất định chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong cơng
tác quản lý của mình dẫn đến hiệu quả hoạt động, đóng góp của các cơ sở
SXKD vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương chưa cao, chưa tương
xứng vớiu cầu phát triển trung của xã hội. Vấn nạn hàng giả, hàng kém
chất lượng, vấn nạn ơ nhiễm mơi trường, mất vệ sinh an tồn thực phẩm
đang là vấn đề đáng báo động, các vụ ngộ độc thực phẩm ngày một gia tăng...
Việc phát hiện, xử lý và ngăn chặn các vi phạm trong hoạt động kinh doanh
phải xuất phát từ cơ sở mà trực tiếp là sự vào cuộc của cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện.
Nhận thức được vấn đề này trong q trình cơng tác cũng như tìm hiểu
thực tế và thu thập tài liệu ở UBND huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu cho
thấy cơng tác cơng tác kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh cịn có những hạn
chế nhất định chưa phát huy hết tính ưu việt của cơng tác kiểm tra. Việc
nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh là
một tất yếu khách quan trong kinh tế thị trường. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh
Lai Châu” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cơng tác
kiểm tra của UBND huyện Tam Đường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện, tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và ngun
nhân hạn chế, qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng
tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tổng hợp một số vấn đề lý luận về cơng tác kiểm tra của Ủy ban
nhân dân huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân
huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam
Đường – tỉnh Lai Châu trong khoảng thời gian 20132015 về các lĩnh vực
chủ yếu như: An tồn lao động, phịng chống cháy nổ, đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm trên địa bàn.
Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra của UBND hyện
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kiểm
tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh về
các lĩnh vực chủ yếu như: An tồn lao động, phịng chống cháy nổ, đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai
Châu hướng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân
dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu
Thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm từ 2013 – 2015 và giải pháp
hướng đến năm 2020.
Khơng gian: Đề tài thực hiện tại huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu
4. Những đóng góp của luận văn
4
Thơng qua việc nghiên cứu cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân
huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam
Đường – tỉnh Lai Châu, luận văn có những đóng góp sau:
Về mặt lý luận:
Đề tài tổng hợp, làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng
cơng tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong điều kiện hiện nay, thay vì chỉ chú ý đến quy trình như giai đoạn
trước.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng cơng tác kiểm tra của Ủy ban
nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra
của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Tỉnh có điều kiện tương đồng; làm tư
liệu cho các nhà quản lý kinh tế, nhà lập sách, nghiên cứu phát triển vùng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra của Ủy
ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Tam Đường – tỉnh
Lai Châu.
5
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra
của Ủy ban nhân dân huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu
CHƯƠ NG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC KIỂM TRA
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm tra của UBND các cấp
1.1.1. Một số khái niệm về cơng tác kiểm tra của UBND huyện
Kiểm tra: Là q trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những
tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và ngun nhân sai lệch, trên cơ sở đó
đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch, đảm bảo
tổ chức đạt được mục tiêu của nó. Kiểm tra là phương pháp phổ biến trong
đảm bảo chất lượng trong hoạt động của các tổ chức, cá nhân đươc kiểm tra
phù hợp với quy định, bằng cách kiểm tra các lĩnh vực liên quan nhằm sàng
lọc và thay thế những bộ phận, cá nhân khơng đảm bảo tiêu chuẩn.
Chất lượng cơng tác kiểm tra là sự đánh giá thơng qua việc đo lường,
xem xét một hay nhiều hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và so
6
sánh kết quả đạt được sau kiểm tra với u cầu đặt ra nhằm xác định sự phù
hợp theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, các
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa
bàn huyện, xã.
Cơng tác kiểm tra của UBND các cấp
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ
thống hành chính Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực
thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ
quan giúp việc như: sở (cấp tỉnh), phịng, ban (cấp huyện), cơng chức (cấp
xã).
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện hoạt động kiểm tra thơng qua các cơ
quan chun mơn của Ủy ban nhân dân là các phịng ban trực thuộc như UBND
Tỉnh là cấp sở, UBND huyện là cấp phịng, UBND xã là các cơng chức.
Cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại bầu ra.
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện thơng
thường gồm các phịng, ban trực thuộc: Văn phịng Ủy ban Nhân dân, Phịng
Tài chính – Kế hoạch, Phịng Nội vụ, Phịng Tài ngun – mơi trường, Phịng
Cơng thương, Phịng Nơng nghiệp – Phát triển Nơng thơn, Phịng Tư pháp,
Phịng Giáo dục – Đào tạo, Phịng Y tế, Phịng Lao động – Thương binh xã
hội, Thanh tra huyện, Phịng Văn hóa – Thơng tin. Một số cơ quan nhà nước
ở cấp huyện như Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Ban chỉ huy Qn sự
Huyện, Cơng an Huyện, v.v… khơng phải là cơ quan của chính quyền địa
phương cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện
7
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động kiểm tra thơng qua
các cơ quan chun mơn của Ủy ban nhân dân là các phịng ban trực thuộc,
đối với UBND huyện là cấp phịng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
1.1.2.1. Chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh
tế xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác
trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật TCCQĐP 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy
lợi, xây dựng điểm dân cư nơng thơn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi,
sơng hồ, tài ngun nước, tài ngun khống sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài
8
ngun thiên nhiên khác; bảo vệ mơi trường trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện (Điều
28 Luật TCCQĐP 2015).
1.1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân
huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Lãnh đạo và điều hành cơng việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chun mơn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện;
Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ cơng
tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
9
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự, an
tồn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt của
nền hành chính; chỉ đạo cơng tác cải cách hành chính và cải cách cơng vụ,
cơng chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm
vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật;
Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm pháp luật, tiếp cơng dân theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các cơng việc đột
xuất, khẩn cấp trong phịng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền (Điều 29 Luật TCCQĐP 2015).
1.1.3. Đặc điểm cơng tác kiểm tra của UBND huyện
Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành hoạt động kiểm tra theo đúng chức
năng và nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
và chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng nhân dân huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành hoạt động kiểm tra nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc
phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện là cấp trung gian thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.4. Vai trị của cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện.
1.1.4.1. Vai trị của cơng tác kiểm tra của các cấp chính quyền
Kiểm tra, là một phương thức quan trọng để bảo đảm thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Bằng những kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng việc thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật ở một địa phương, một ngành hoặc
ở những đơn vị cơ quan được kiểm tra với những nhận xét ưu, khuyết
điểm; làm rõ những ngun nhân và có những kiến nghị, sửa chữa, khắc
phục những khuyết điểm, thiếu sót mà qua kiểm tra đã phát hiện và cơ
quan được kiểm tra thừa nhận, trong đó có những sơ hở, khiếm khuyết của
chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý… giúp cho cơ quan Nhà
nước khơng những nắm được tình hình thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật, chỉ thị, mệnh lệnh… mà cịn có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu,
bổ sung, sửa đổi hồn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản
lý… đã ban hành hoặc ban hành mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập khu vực và thế giới.
11
Kiểm tra nhà nước là một nội dung quan trọng trong cơng tác lãnh
đạo, quản lý nhà nước
Kiểm tra là một nhiệm vụ khơng thể thiếu của cơ quan lãnh đạo và
chỉ đạo; là một trong ba việc phải làm của cơ quan lãnh đạo đảng và chính
quyền các cấp, là một bộ phận hợp thành của cơng tác lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước. Đó là những hoạt động: Quyết định đường lối chủ trương,
chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đã ban hành.
Vấn đề vai trị của cơng tác kiểm tra giúp các cơ quan Nhà nước
nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung, hồn thiện cơ chế quản lý, chính sách mới.
Kiểm tra là một biện pháp rất quan trọng, có hiệu quả góp phần tăng
cường năng lực của bộ máy nhà nước và tính tích cực của đội ngũ cán bộ,
cơng chức nhà nước trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và hồn thành nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra là một biện pháp quan trọng góp phần tích cực phịng, chống
bệnh quan liêu, nạn tham ơ, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Có thể thấy rằng kiểm tra ngày càng được nhìn nhận đầy đủ hơn vai
trị của nó trong q trình phát triển bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Kiểm tra khơng chỉ phát hiện ra những vi phạm để xử lý mà cịn phát hiện
ra những sơ hở của bản thân cơ chế, chính sách, chỉ ra những khuyết tật
của bộ máy và q trình vận hành bộ máy để sửa đổi, bổ sung nhằm hồn
thiện hơn cơ chế, chính sách, qua kiểm tra cịn biểu dương những cái tốt,
cái tích cực, những yếu tố mới, những nhân tố điển hình cần nhân rộng
phát huy.
1.1.4.2. Vai trị của cơng tác kiểm tra của uỷ ban nhân dân huyện:
UBND cấp huyện là cấp trung gian trong hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, vì vậy, UBND cấp huyện vừa có nhiệm vụ
chấp hành các đường lối, quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên,
12
vừa thực hiện vai điều hành các hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ
quan chun mơn, chính quyền cấp xã. Điều này cũng có nghĩa là, UBND
cấp huyện vừa phụ thuộc vừa tự chủ theo ngun tắc cấp dưới phục tùng
cấp trên, cấp trên lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới. Hoạt động chấp hành của
chính quyền địa phương khơng tách rời với hoạt động điều hành trong quản
lý nhà nước và mục đích của nó là giải quyết hiệu quả các vấn đề của địa
phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, vừa thể hiện sự can
thiệp của quyền lực nhà nước vừa thể hiện sự cộng tác, phối hợp với nhân
dân. Tuy nhiên, hoạt động chấp hành và điều hành của UBND cấp huyện
phải được thể hiện thơng qua việc ban hành các văn bản pháp luật trong
quản lý điều hành hàng ngày của mình và các cơ quan chun mơn. Để thực
hiện tốt chức năng quản lý và điều hành, UBND cấp huyện cịn phải thực
hiện cơng tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, các chủ trương, qui
định của địa phương theo những trình tự, thủ tục nhất định. Theo qui định
của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), UBND cấp huyện chỉ
đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chủ trương, quyết định của HĐND và
các cơ quan cấp trên liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa
bàn huyện.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm kiểm tra việc tn
thủ đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước trong hoạt
động của các tổ chức các nhân được kiểm tra. Vai trị này xuất phát từ chức
năng chấp hành của hành chính nhà nước. Chủ thể hành chính nhà nước có
trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được
các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân
dân.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm điều hành các hoạt
động kinh tế xã hội nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao
nhất. Vai trị này xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành hành chính
13
nhà nước là: định hướng (thơng qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các
quan hệ xã hội (thơng qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Hiến pháp, luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi
phạm pháp luật.
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện nhằm duy trì và thúc đẩy
xã hội phát triển theo định hướng. Để thực hiện tốt hai vai trị trên, UBND
cấp huyện ln có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các yếu tố cấu thành xã hội: duy trì và phát triển các
nguồn tài ngun, kiến tạo các nguồn lực vật chất , sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực con người, khắc phục những
thất bại của thị trường hoặc hậu quả do những sai sót của hành chính nhà
nước gây ra...
Hoạt động kiểm tra của UBND cấp huyện đảm bảo cung cấp dịch
vụ cơng cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và q trình dân chủ
hóa đời sống xã hội thì vai trị này càng quan trọng và mở rộng, hành chính
nhà nước được thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư cách
là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước.
1.1.5. Nội dung cơng tác kiểm tra của UBND cấp huyện đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh
Theo Luật tổ chức Chính quyền địa phương thì Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện được
giao cho Chủ tịch UBND huyện trực tiếp tổ chức thực hiện và thực hiện
theo pháp luật quy định. Trong hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh
doanh Chủ tịch UBND huyện thực hiện kiểm tra trên rất nhiều nội dung
như:
Kiểm tra các hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về Đất đai, Lao động,
14
Phịng, chống cháy nổ, bảo vệ mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm, Bảo
hiểm xã hội, thuế, an ninh trật tự…
Như vậy nội dung cơng tác kiểm tra của UBND huyện đối với các cơ
sở SXKD trên địa bàn là:
Sự chủ động thực hiện các quy định của pháp luật về cơng tác kiểm
tra của UBND huyện. Trong đó quan tâm đến lựa chọn các vấn đề kiểm tra
sao cho trọng tâm, trọng điểm, đối tượng kiểm tra mang tinh đại diện cao
và đang là tâm điểm sự quan tâm của xã hội.
Sự phối kết hợp, bố trí nguồn lực, thời gian để thực hiện kiểm tra.
Việc giải quyết hậu kiểm tra: Ban hành kết luận kiểm tra, ghi nhận
và nhân rộng mơ hình hiệu quả đồng thời xử lý hoặc kiến nghị giải quyết
những vấn đề vướng mắc về cơ chế chính sách, vi phạm quy định của đối
tượng kiểm tra, chủ thể kiểm tra, thu hồi tài chính, vật chất, truy cứu trách
nhiệm hình sự… (nếu có)
Trong khn khổ của đề tài do thời gian có hạn nên tác giả chỉ đi sâu
vào một số nội dung kiểm tra của UBND huyện trên các lĩnh vực được xã
hội quan tâm đó là:
Kiểm tra các cơ sở sản suất, kinh doanh trong thực hiện các quy
định của pháp luật về vệ sinh an tồn lao động, phịng, chống cháy nổ.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ mơi
trường.
Nhằm làm rõ thêm và có cơ sở để ngun cứu về cơng tác kiểm tra
của UBND huyện thời gian vừa qua và đưa ra giải pháp nâng cao chất
lượng cơng tác kiểm tra của UBND huyện trong thời gian tới.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm
tra của UBND cấp huyện
15
1.1.6.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả kiểm tra của
UBND huyện. Các quy định pháp luật về kiểm tra có vai trị tạo cơ sở pháp
lý cho UBND thực hiện quyền năng kiểm tra của mình. Nếu luật khơng quy
định một cách cụ thể về hoạt động kiểm tra của UBND thì việc ghi nhận
chức năng kiểm tra của UBND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. Điều
này đã được minh chứng trong thực tiễn phát triển của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 có
quy định về chức năng kiểm tra của UBND nhưng rất khái quát, chung
chung, việc tổ chức kiểm tra của UBND được giao cho Chủ tịch UBND
Khoản 8, Điều 29. Điều này đã gây nên những khó khăn cho hoạt động của
UBND và là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động
kiểm tra của UBND huyện thời gian qua rất thấp. Như vậy, v ấn đề đặt ra
là để nâng cao chất lượng kiểm tra của UBND huyện địi hỏi Nhà nước
phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra cho
UBND nói riêng và tồn bộ hoạt động của UBND nói chung.
1.1.6.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của UBND cấp huyện.
Yếu tố này địi hỏi UBND phải có một bộ máy hoạt động đủ khả
năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng kiểm tra trong phạm vi quyền
hạn của mình. Bất kỳ cơ quan nào, nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ
sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và dễ mang lại hiệu quả.
UBND ở nước ta là cơ quan hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp
với trách nhiệm của Chủ tịch UBND, (Điều 5 Luật tổ chức Chính Quyền
địa phương) nên ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
UBND nói chung và kiểm tra nói riêng. Hơn nữa, UBND cấp huyện về
nhiều lĩnh vực chưa được phân cấp thực hiện kiểm tra cho dù lĩnh vực đó
hoạt động trên địa bàn huyện. Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra của
16
mình, UBND ngày càng chú ý hồn thiện về mặt tổ chức. giai đoạn 2011
2016 thực hiện Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003 thì UBND có 7 đến
9 thành viên (Điều 122), đến nay thực hiện Luật chính quyền địa phương
uỷ viên UBND huyện là thủ trưởng các cơ quan chun mơn thuộc UBND
huyện gồm 16 thành viên. Tuy nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay,
cần phải tập trung nghiên cứu đổi mới về mặt tổ chức bộ máy của UBND,
trong đó phải chú ý đến bộ phận giúp việc cho UBND. Có như vậy mới
đảm đương được cơng việc kiểm tra của UBND.
1.1.6.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng
kiểm tra của cơng chức.
Cơng chức thuộc các phịng, ban chun mơn là nguồn gốc của mọi
vấn đề liên quan đến chất lượng và hiệu quả kiểm tra của cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Bởi thực tế chứng minh rằng: một cơ quan
tổ chức có cơ cấu hợp lý đầy đủ các phịng ban, nhưng để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình, yếu tố con người trong tổ chức đó đóng vai
trị vơ cùng quan trọng. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, năng
lực của cơng chức trong khi thực hiện chức năng kiểm tra có vai trị rất lớn
đến kết quả kiểm tra cũng như việc thực thi kết quả đó. Đúng như ý kiến
của ơng Trần Hữu Trí Chánh Văn phịng HĐND UBND huyện nhận xét:
Các cơng chức làm cơng tác kiểm tra phải có đủ tâm, đủ tầm và đủ tài, bởi
người làm cơng tác kiểm tra, ngồi cơng nhận cái đúng, cịn phải chỉ rõ và
đề ra những kiến nghị, những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ cho được cái
tiêu cực, trái pháp luật. Để phát hiện sai trái của người khác của các ngành
chức năng, người làm cơng tác kiểm tra phải có quan điểm, trình độ, bản
lĩnh vững vàng, có cách nhìn sáng suốt và phương pháp làm việc khoa học,
hợp lý, phải có bản lĩnh giám nói thẳng nói thật, khơng nể nang né tránh,
phải vì lợi ích của dân của Nhà nước. Điều này có nghĩa, kiểm tra là một
cơng việc khó khăn và phức tạp, bên cạnh nắm vững các quy định pháp luật
17
về vấn đề kiểm tra, người làm cơng tác kiểm tra cịn phải có kỹ năng, trình
độ, bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động kiểm tra. Muốn
vậy, các cơng chức phải ln ý thức được đây là một trong những điều kiện
chủ quan mà bất cứ một cơng chức nào cũng phải tự trau dồi nâng cao
nghiệp vụ.
1.1.6.4. Chương trình, kế hoạch, phương thức kiểm tra của
UBND.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức kiểm tra phù
hợp là điều kiện đảm bảo thế chủ động cho UBND khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu
quả kiểm tra. UBND huyện cần ra chương trình, kế hoạch tổ chức kiểm
tra, các cuộc kiểm tra đều phải lập kế hoạch, xây dựng chương trình cụ
thể, thơng báo sớm về nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực
hiện, các thành viên của đồn kiểm tra phải nắm vững mục đích u cầu,
phương pháp kiểm tra. Nói chung, UBND phải xây dựng chương trình kiểm
tra hàng năm, kế hoạch kiểm tra hàng q, hàng tháng của các phịng, ban
chun mơn và kế hoạch kiểm tra cụ thể bằng nội dung cũng như những
cuộc kiểm tra đột xuất theo u cầu nhiệm vụ, dư luận xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình hố hoạt động kiểm
tra, tổ chức kiểm tra một cách tồn diện, các lĩnh vực kiểm tra của UBND
huyện rất rộng, cho nên khi xây dựng chương trình kiểm tra cần phải có
trọng tâm, trọng điểm; nội dung kiểm tra phải tập trung vào những vấn đề
thiết thực, bức xúc và đang được đơng đảo nhân dân ở địa phương quan
tâm. Cũng cần phải thấy rằng mọi cố gắng trong việc xây dựng chương
trình, lập kế hoạch và lựa chọn hình thức kiểm tra có thể sẽ khơng đưa lại
một kết quả nào nếu UBND thiếu kiểm tra, đơn đốc các kết luận sau khi
kiểm tra. Việc kiểm tra, đơn đốc các kết luận sau khi kiểm tra buộc đối
tượng bị kiểm tra phải kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động của mình
18
theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định của UBND, đó cũng là một
trong những điều kiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra hiện nay.
1.1.6.5. Hiệu lực kiểm tra.
Chất lượng, hiệu lực và hiệu quả kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chất lượng kiểm tra cao hay thấp phụ thuộc vào Hiệu quả hoạt
động kiểm tra cũng như những kết luận, kiến nghị từ hoạt động kiểm tra
có được thực hiện nghiêm chỉnh hay khơng. Kiểm tra có chất lượng nghĩa là
đưa ra được những kết luận, đề xuất đúng đắn và chỉ khi kiểm tra có chất
lượng mới tạo tiền đề để bảo đảm hiệu lực của kiểm tra. Trong mối quan
hệ giữa chất lượng và hiệu lực kiểm tra thì chất lượng kiểm tra là tiền đề
bảo đảm hiệu lực, nhưng để bảo đảm hiệu lực kiểm tra cịn cần sự tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh của các chủ thể bị kiểm tra đối với các kết luận,
đề xuất đúng đắn rút ra từ hoạt động kiểm tra; đồng thời cần có các biện
pháp xử lý đối với những chủ thể khơng chấp hành nghiêm các kết luận, đề
xuất đó. Một khi chất lượng và hiệu lực kiểm tra được đảm bảo thì đương
nhiên hiệu quả của hoạt động kiểm tra sẽ tốt hơn. Vì thế trong các giải
pháp nâng cao chất lượng kiểm tra phải tính đến các giải pháp liên quan
đến hiệu quả và hiệu lực kiểm tra.
1.1.6.6. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động kiểm tra của
UBND huyện.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của UBND huyện cần
phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động kiểm tra. Trong
đánh giá hiệu quả kiểm tra của UBND cần hiểu tính chất hai mặt của đầu
tư chi phí cho hoạt động này. Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho
hoạt động kiểm tra của UBND theo u cầu của từng nội dung hoạt động.
Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kiểm tra
của UBND. Chẳng hạn có những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng
cao rất khó khăn, cơng việc kiểm tra chủ yếu lại diễn ra ở cơ sở cho nên