Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN sắt và hợp chất của sắt có tính khử tác dụng với những chất có tính oxi hóa mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.5 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạng bài tập sắt và hợp chất của sắt có tính khử tác dụng với những chất
có tính oxi hóa mạnh như: axit sunfuric đặc nóng, axit nitric hoặc dung dịch
muối bạc. Là một trong những dạng bài tập khó và xảy ra nhiều trường hợp khác
nhau vì sắt có thể bị oxi hóa về hợp chất sắt III hoặc hợp chất sắt II tùy vào điều
kiện; tỉ lệ phản ứng hoặc môi trường phản ứng hoặc định hướng của người ra đề
nhưng đôi khi học sinh lại áp dụng một cách dập khuôn nên thường tạo ra hợp
chất sắt III. Trong quá trình giảng dạy tôi thường thấy học sinh suy luận chưa
thỏa đáng, chưa biết nhận dạng các bài tập đó nên thường bị nhầm lẫn dẫn đến
suy đoán sai thì dẫn đến kết quả sai. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa vào các
dạng bài tập đó và phân loại các dạng bài tập để học sinh dễ nắm bắt và dễ phân
biệt để suy đoán đúng được định hướng của đề bài yêu cầu thì mới đúng kết quả.
Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Sắt và hợp chất của sắt có tính khử tác dụng
với những chất có tính oxi hóa mạnh”. Đồng thời giúp các em nhận định
nhanh vấn đề, định hướng đúng về bài yêu cầu để có cách phán đoán đúng và
đẩy tốc độ làm bài nhất là bài tập trắc nghiệm là rất cần thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp cho học sinh biết sắt và hợp chất của sắt có tính khử khi
gặp chất có tính oxi hóa mạnh ở điều kiện thích hợp thì sẽ xảy ra phản ứng oxi
hóa khử ngoài những dạng phản ứng trao đổi hoặc axit bazơ mà các em biết.
- Do sắt có thể bị oxi hóa về hợp chất sắt III hay hợp chất sắt II còn tùy vào điều
kiện, tỉ lệ mà đề bài ra nên học sinh phải đọc kỉ đề bài để nhận dạng và phân loại
bài tập để áp dụng cách làm.
- Khi học sinh đã nhận dạng phán đoán đúng yêu cầu của đề bài ra thì các em
phải thiết lập cho mình một kỉ năng tính toán hoặc làm bài nhanh.
- Trong quá trình làm bài các em đã tự rèn luyện kỉ năng phán đoán và nhận
dạng bài tập nên tự các em phải đẩy nhanh tốc độ giải bài tập làm sao đạt được
mục tiêu “vừa đúng vừa nhanh”



1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 8, 9 và học sinh lớp 10, 11, 12 ở trường

phổ thông Nguyễn Mộng Tuân.
- Nghiên cứu các dạng bài tập sắt và hợp chất của sắt có tính khử tác dụng với

các chất oxi hóa mạnh.
- Dấu hiệu để nhận dạng và phân loại các dạng để đưa ra cách giải nhanh các bài

tập của sắt và hợp chất của sắt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và tra cứu tài liệu
- Tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn hóa
- Tham khảo các loại đề thi trung học phổ thông quốc gia và đề thi học sinh giỏi

cấp THCS và cấp THPT.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
- Dựa vào thế điện cực trong dãy điện hóa

Fe2

Fe,

Fe3

Fe2 do tính oxi hóa của

Fe3+ mạnh hơn Fe2+ và tính oxi hóa của NO3 , SO42 , Ag , Fe3 , Cu2+ , H+ axít …
Fe2+ nên khi cho sắt tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh thì tùy vào tỉ lệ

hoặc điều kiện để tạo ra hợp chất sắt III hoặc hợp chất sắt II.
- Sắt và hợp chất của sắt có tính khử.
Fe -> Fe3+ +
3e Fe -> Fe2+
+ 2e Fe2+ ->
Fe3+ 1e
- Các chất có tính oxi hóa
1.Ag
2.NO3
NO3

1e

Ag

4H
2H

3e
1e

3.SO4 2 đăc 4H

2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1 Thuận lợi

NO 2H 2O
NO2
2e


H 2O

SO2 2H 2O


Bài tập sắt và hợp chất của sắt tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh
là dạng bài tập hay gặp và tương đối phổ biến trong các đề thi và trong các
chuyên đề bài tập vô cơ nên học sinh cũng thường xuyên gặp và hay nhầm lẫn
khi đọc đề chưa rõ hoặc hiểu sai vấn đề của đề bài. Do dạng bài tập này có nhiều
trường hợp xảy ra nên đôi khi học sinh nắm chưa rõ hoặc đọc đề không kĩ dân
đến suy đoán vấn đề không chính xác. Nên đưa dấu hiệu và cách phân loại các
dạng bài tập này là rất cần thiết, giúp các em không mắc sai lầm khi làm bài tập.
Các em sẽ dễ dàng nhận dạng và suy đoán kết quả nhanh hơn.
2.2.2 Khó khăn
- Do dạng bài tập này là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải đạt ở mức độ hiểu và
vận dụng nên với nhu cầu hiện tại thì đối tượng học sinh này không nhiều lắm.
Chỉ có những học sinh thi ban tự nhiên là có nhu cầu tìm hiểu để áp dụng.
- Còn đối tượng học sinh thi ban xã hội thì sẽ không thiết tha tìm hiểu nên dạng
bài tập này chỉ áp dụng cho một số đối tượng học sinh chưa áp dụng đại trà và
phổ biến cho tất cả các học sinh trung học phổ thông.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
Trong dạng bài tập sắt và hợp chất của sắt có tính khử tác dụng với những
chất oxi hóa mạnh được phân nhỏ thành nhiều trường hợp để học sinh dễ nhận
dạng hơn để suy đoán chính xác kết quả.
- Dạng bài tập lí thuyết đơn thuần thì cần đọc kỉ những chữ trong đề để học sinh
biết trong đề bài người ta đang đưa sắt về hợp chất sắt II hay sắt III hay hỗn
chứa cả hai loại đó.
- Dạng bài tập tính toán cũng được chia nhỏ ra các trường hợp khác nhau như
theo tỉ lệ hoặc điều kiện phản ứng hoặc theo ý suy diễn của đề bài.

- Mỗi trường hợp nhỏ tôi sẽ phân loại và lấy VD cụ thể và trình bày cách giải để
giúp các em phán đoán nhanh kết quả.
- Giáo viên cần phân dạng cụ thể và mỗi dạng lại cho các em luyện để học sinh
có kỉ năng và tốc độ nhanh khi làm bài.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện


- Giáo viên đưa ra cách thức nhận dạng, cách làm để học sinh áp dụng.
Dạng 1: Bài tập lí thuyết đơn thuần.
- Khi học sinh đọc đề bài sắt, hợp chất của sắt tác dụng với các chất oxi hóa
mạnh dư thì mục đích của đề bài là yêu cầu tạo ra hợp chất sắt III.
VD 1: Cho lượng sắt tác dụng với dd HNO3 loãng dư. Sau phản thu được dung
dịch chứa các chất tan:
Với đề bài ra HNO3 dư thì sắt bị oxi hóa về hợp chất sắt III -> dung dịch
chứa Fe (NO3)3 và HNO3 dư.
VD 2: Cho Fe tác dụng với H 2SO4 đặc nóng dư. Sau khi phản ứng kết thúc thu
được dung dịch A. Cho từ từ dd Ba(OH)2 vào dd A thu được kết tủa B là chất
gì?
Dựa vào sự phân dạng ta suy luận dd A chưa Fe2(SO4)3, H2SO4 dư và kết
tủa B là Fe(OH)3, BaSO4 vì
6 H2SO4đặc nóng + 2Fe -> Fe(SO4)3+ 3 SO2 + 6H2O
3Ba(OH )2 Fe2 (SO4 ) 2Fe(OH )3 3BaSO4 Ba(OH )2 H 2
SO4 BaSO4 2H 2O

VD 3: Cho một lượng sắt và dd HCl vừa đủ sau khi kết thúc phản ứng thu được
dd A. Lấy dd A cho vào dd AgNO3 dư, để phản ứng xảy ra hoàn tòan thì thu
được dd B và kết tủa C. Cho biết các chất trong dd B và kết tủa C.
Ta có:

Fe + 2 HCl -> FeCl2 + H2


dd A chứa

FeCl2

FeCl2 + 2 AgNO3 -> Fe(NO3)2 + 2 AgCl
Fe(NO3)2 + AgNO3 -> Fe(NO3)3 + Ag
Vậy dd B gồm Fe(NO3)3, AgNO3dư , còn kết tủa gồm AgCl và Ag
VD4: Cho hồn hợp Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3 tác dụng với dd HNO3 dư thì thu
được dd A và khí không màu hóa nâu trong không khí là sản phẩm khử duy
nhất. Vậy dd A chứa những chất tan vào? Có bao nhiêu phản ứng là phản ứng
oxi hóa khử.
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O 3FeO
+ 10HNO3 -> 3Fe(NO3)3 + NO + 5 H2O


3Fe3O4 + 28HNO3 -> 9Fe(NO3)3 +2NO + 14
H2O Fe2O3 + 6HNO3 -> 2Fe(NO3)3 + 3 H2O
dd A chứa Fe(NO3)3, HNO3 dư và có 3 phản ứng là phản ứng oxi hóa khử.
- Khi học sinh đọc đề bài sắt dư hoặc có lẫn Cu dư tác dụng với các chất oxi hóa
mạnh thì mục đích của đề bài là yêu cầu tạo ra hợp chất sắt II.
VD 1: Cho một lượng sắt dư vào dung dịch HNO 3 loãng thấy thoát ra V lít khí
NO là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch A. Chất tan trong dung dịch A là
chất gì?
Ta có:Fe + 4HNO3 -> Fe(NO3)3 +NO + 2 H2O Fe +
2Fe(NO3)3 -> 3Fe(NO3)2
dd A chứa Fe(NO3)2
VD 2: Cho một lượng kim loại sắt và dung dịch HNO3 đặc nóng. Sau khi phản
ứng xảy ra song thu được chất rắn A, dd B và khí C màu nâu đỏ dung dịch B
chứa chất tan nào?

Fe + 6HNO3 -> Fe(NO3)3 +3NO2 + 3
H2O Fe + 2Fe(NO3)3 -> 3Fe(NO3)2
dd

B chứa Fe(NO3)2

VD 3: Một lượng Fe, Cu tác dụng với dung dịch HNO3 loãng. Khi kết thúc phản
ứng thấy thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí và một lượng nhỏ Cu
chưa tan và dung dịch X. Dung dịch X chứa những chất tan nào? Có những
phản ứng nào xảy ra?
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO3)3 +NO + 2 H2O
Cu + HNO3 -> Cu(NO3)3 +NO + 2 H2O
Fe + 2Fe(NO3)3 -> 3Fe(NO3)2
Cu+2Fe(NO3)3 -> Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
dd

X chứa Fe(NO3)2 và Cu(NO3)2

VD 4: Cho một lượng sắt vào dung dịch AgNO3 . Sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được dung dịch A và chất rắn B chứa 2 kim loại. Cho biết chất tan có
trong dung dịch A và 2 kim loại nào?
Ta có: Hai kim loại là Ag, Fe dư -> dung dịch A chứa Fe(NO3)2


Fedư + 2AgNO3 -> 2Ag + Fe(NO3)2
VD 5: Cho m kim loại Cu, Fe vào dung dịch AgNO 3. Sau khi kết thúc phản ứng
thu được dung dịch có màu xanh nhạt và chất rắn chứa 2 kim loại. Xác định các
chất có trong dung dịch và ở chất rắn.
Ta có: Chất rắn chứa 2 kim loại Ag, Cu




-> dung dịch chứa Fe(NO3)2,

Cu(NO3)2
Fe + 2AgNO3 -> Fe(NO3)2 + 2Ag
Cu + 2 AgNO3 -> Cu(NO3)2 dd xanh + 2 Ag
VD 6: Trình bày phương pháp tách Ag ra khỏi hỗn hợp kim loại Cu, Fe, Ag mà
a) Không làm thay đổi khối lượng Ag viết PTPƯ
b) Khối lượng Ag tăng lên viết PTPƯ
a) Ta cho hỗn hợp kim loại vào dung dịch Fe(NO3)3 dư để cho đến khi không còn
phản ứng ta được chất rắn không tan là Ag và dung dịch

b) Ta cho hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch AgNO3dư để phản ứng xảy ra
hoàn toàn ta được dung dịch và chất rắn là kim loại Ag có khối lượng tăng lên
rất nhiều
Zn + 2AgNO3 -> Zn(NO3)2 + 2 Ag
Fe + 2AgNO3 -> Fe(NO3)2 + 2Ag
Cu + 2 AgNO3 -> Cu(NO3)2 dư xanh + 2 Ag
Fe(NO3)2 + AgNO3 -> Fe(NO3)3 + Ag
- Trường hợp cho sắt và dung dịch có tính oxi hóa mạnh mà không để cấp đến
chất nào dư thì có thể sắt bị oxi hóa cả về sắt II và sắt III hoặc đề sẽ dẫn tiếp để
học sinh phán đoán sản phẩm
VD1: Hòa tan hoàn toàn một lượng sắt trong dung dịch H 2SO4 đặc nóng thấy
thoát ra khí A có mùi hắc và dung dịch B chia dung dịch thành hai phần. Phần I
cho vào dung dịch KMnO4 có lẫn H2SO4 loãng dư thì thấy dung dịch


KMnO4 bị nhạt màu dần. Cho một lượng Cu vào phân II thấy kim loại Cu tan
dần. Dung dịch B chứa những chất nào? Giải thích các hiện tượng nêu trên

bằng phương trình phản ứng?
Từ đề ra ta suy luận dung dịch B chứa cả muối sắt II và cả muối sắt III vì:
2Fe + 6 H2SO4đặc nóng -> Fe(SO4)3+ 3 SO2 + 6H2O
Fe + Fe2(SO4)3 -> 3FeSO42
2KMnO4 + 10FeSO4 + 8H2SO4loãng -> K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3+
8H2O Cu + Fe2(SO4)3+ CuSO4 + 3FeSO4
VD2: Hòa tan hết một lượng sắt vào dung dịch HNO 3 loãng thấy thoát ra chất
khí không màu hóa nâu và dung dịch X. Dung dịch X vừa phản ứng được với
dung dịch AgNO3 tạo kết tủa vừa phản ứng với Cu. Viết phương trình giải thích
các hiện tượng đã nêu?
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
Fe + 2Fe(NO3)3 -> 3Fe(NO3)2
dd X chứa Fe(NO3)3 ; Fe(NO3)2 nên vừa phản ứng với AgNO3 vừa phản
ứng với Cu
Fe2+ + Ag+ -> Fe3+ Ag
Fe3+ + Cu -> Cu2+
Fe2+
Dạng 2: Dạng bài tập tính toán
Tổng quát 1: Loại bài tập mà ta biết số mol sắt, số mol chất oxi hóa ta sẽ tính
được sản phẩm tạo thành.
Ta có a mol Fe tác dụng với dung dịch b mol HNO3 tạo ra V lit khí không
màu hóa nâu trong không khí là sản phẩm khử duy nhất ở đktc ta được dung
dịch X thu được m g muối khan
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
3Fe + 8HNO3 -> 3Fe(NO3)2 + 2NO + 4 H2O
(2)
Ta có:

T


b
a


+ Nếu:

T

8 dd
3

chứa Fe(NO3)2 và V

1 b.V 0
4

; m = 180.

8 .b
3


8

Nếu: 3
Ta có hệ
+

dd


T 4

chứa xmol Fe(NO3)2 và y mol Fe(NO3)3
3

x

ya

x

3a 0,75b

8

x 4y

b

y0,75b 2a

m 180(3a 0,75b) 242.(0,75b 2a)
2x 3y .V 0
33

V

+ Nếu

2(3a 0,75b) 3(0,75b 2a) V o


T 4 dd chứaFe(NO3)3 và

có thể dư HNO3

m = 242.a và V = a.Vo
Ví dụ áp dụng:
VD1: Cho 5,6g Fe tác dụng với 350 mol dung dịch NHO 3 1M. Sau khi phản ứng
kết thúc thu được V lít khí NO ở đktc là sản phẩm khử duy nhất và m g muối
khan trong dung dịch thu được. Tính V, m?
n 0,1
Fe

Giải hệ ta được:

nFe( NO3 )3
nFe( NO3 ) 2

V
V

;

n

0,35 8 T
HNO3

3


0,35 3,5 4
0,1

0,0625
0,0375

m

21,875

0,0375.2 0,0625.3 .22,4 1, ,96l 3

= 0,0625 . 22,4 = 1,4l

VD 2: Cho 6,72g Fe vào 250ml dung dịch HNO3 1,1M. Sau phản ứng thấy thoát
ra V lít khí NO ở đktc là sản phẩm khử duy nhất. Tính V?
Ta có:

nFe = 0,12;

n

HNO3

= 0,275 -> T

8 dd
3

thu được chỉ chứa


muối Fe(NO3)2 còn dd HNO3 hết và Fedư
1

V NO 4 0,275.22,4 1,54lít

VD 3: Cho 8,4 g Fe tác dụng với 600ml dung dịch HNO3 0,8M. Sau phản ứng
thấy thoát ra V lit khí NO ở đktc là sản phẩm khử duy nhất. Tính V?
Ta có:nFe = 0,15; nHNO3 = 0,48 -> T> 4 Tạo ra
Fe(NO3)3 và dư HNO3
VNO = 0,15 . 22,4 = 3,36l
Tổng quát 2: Ta cho a mol Fe tác dụng với c mol dung dịch H2SO4 đặc nóng
thấy thoát ra V lít khí SO2 ở đktc và thu được m g muối khan.


2Fe + 6 H2SO4đặc nóng -> Fe(SO4)3+ 3 SO2 + 6H2O (3)
Fe + 2 H2SO4đặc nóng -> FeSO4+ SO2 + 2H2O (4)
T

Ta có

c
a

+ Nếu T

dd chỉ tạo ra FeSO4

2


V

1 c.V 0

m

còn

2

+ Nếu 2

1 c.152
2

thu được tạo ra x mol Fe3+, y mol Fe2+

T 3 dd

Từ đề ra ta có hệ
c

V=V0.

x y a

x 3a c

2x 3 y c


y c 2a

y .400 =

còn m = 152x+

2

152 x + 200y

2

Nếu T ≥ 3 -> dd thu được

Fe2(SO4)3 và có thể dư H2SO4 -> V

3 a.V 0
2

a .400 = 200a

còn m

2.

Ví dụ áp dụng:
VD 1: Hòa tan hết 11,2 Fe vào 50g dd H2SO4 98%. Sau phản ứng thu được V lít
khí SO2 ở đktc và dd chứa m g muối khan. Tính V, m.
Theo đề ra ta có:


nFe = 0,2 ; nH2SO4 = 0,5

2 < T < 3 -> dd thu được tạo ra Fe2+ , Fe3+ và H2SO4 hết.
->

n

0,1
Fe

2

n

V

0,5
2 .22,4 5,6

m

152.0,1

0,1

0,1

Fe 3

2.400 35,2


VD 2:
Cho 7,84g Fe tác dụng hết với 34,3g dd H2SO4 80% . Sau phản
ứng thu được V lít khí SO2 ở đktc và m g muối. Tính V, m.
Ta có

nFe =
0,14

n

V

chỉ tạo ra muối FeSO4 ->

0,28

H 2 SO4

-> T=2 ->

1.0,28.22,4 3,136l
2

0,28

m 152.

21,28
2



VD 3:

Cho 14g Fe vào 80g H2SO4 98%. Khi phản ứng kết thúc thu được

dd X và V lít khí SO4 ở đktc là sản phẩm khử duy nhất. Tính V và C% của chất
tan trong X.
n
0,8
Ta có: nFe = 0,25 ; H SO
-> T > 3
-> Sau phản ứng thu được Fe2(SO4)3 và H2SO4 dư
2

V

4

3
2 .0,25.22,4 8,4l

nH

2

SO4 dư

=


n

H 2 SO4 bđ

– 3 nFe = 0,05
3

mdd sau p/ư = 14 + 80 – 0,25. 2 .64
C%
dư = 0,05.98.100 7%

70

H2SO4

C%
Fe2 ( SO4 )3

=

70
0,25. 1 .400.100

71,428%

2
70

Tổng quát 3: Tính lượng chất oxi hóa lớn nhất hoặc nhỏ nhất để hòa tan hết
lượng sắt hoặc hợp chất của sắt.

TH1: Tính lượng chất oxi hóa lớn nhất để tan sắt hoặc hợp chất của sắt tức
là ý đề bài muốn sắt hợp chất của sắt bị oxi hóa về hợp chất III. Ví dụ áp
dụng:
VD1 Cho 11,2g Fe vào dd HNO3 1M. Tính V dd HNO3 lớn nhất để hòa tan hết
lượng sắt trên biết sản phẩm khử duy nhất là NO.
Theo đề ra ta có:
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO)3 + NO + 2H2O
Từ PT ->
n HNO3
V

4nFe 4.

n

11 ,2
56 0,8

0,8l

CM

VD 2: Cho 2,8g Fe vào dd AgNO3 8,5%. Tính khối lượng ddAgNO3 dùng nhiều
nhất để hòa tan hết lượng sắt
Theo tỉ lệ pt
nAgNO3 =3nFe = 0,15


mddAgNO3 = n.M.100/C% = 300
VD3: Hòa tan hỗn hợp X gồm Fe, Fe2O3 Fe3O4 có số mol bằng nhau đều bằng

0,05 mol Tính khối lượng HNO3 12,6% dùng nhiều nhất để hòa tan hết hỗn hợp
X biết sản phẩm khử là khí NO.
Fe + 4HNO3 -> Fe(NO)3 + NO + 2H2O
Fe2O3 + 6HNO3 -> 2Fe(NO3)3 + 3 H2O

(1)
(2)

3Fe3O4 + 28HNO3 -> 9Fe(NO3)3 +2NO + 14 H2O (3)
Từ (1), (2) và (3) -> nHNO

4nFe

3

28 .n

6nFeO2

29

29 mol
Fe3O4

3
.63.100 483,33g

30

30


mdd

12,6

TH2: Tính lượng chất oxi hóa ít nhất để hòa tan sắt, hợp chất của sắt nghĩa
là ý của đề bài muốn sắt bị oxi hóa về hợp chất sắt II. Ví dụ áp dụng:
VD1: Hòa tan hết 8,4g Fe trong dd HNO3 0,5 M. Tính V dd HNO3 cần dùng ít
nhất để hòa tan hết lượng sắt đó biết sản phẩm khử là khí NO ở đktc. Từ đề ra ta
có:
8HNO3 min

Từ PT -> nHNO
Vdd

3

3Fe

3Fe(NO3 )2

8

8

3 .nFe

n

0,4


Cm

0,5

8 ,4
3 . 56

2NO

4H 2O

0,4mol

0,8M

VD2: Để hòa tan toàn bộ 13,44g Fe và 6,4g Cu thì cần dùng tối thiểu m g dd
HNO3 18,9% biết sản phẩm khứ duy nhất là NO. Tính m=?
Từ đề ra ta có sản phẩm gồm Cu(NO3)2, Fe(NO3)2; NO
nFe 0,24; nCu 0,1 nNO

2nFe 2nCu

17

3

75

Theo định luật bảo toàn nguyên tố N ta có

nHNO

2nCu

2nFe

nNO

68
75

3

68.63.100
m

75
ddNHO
3

18,9

302,222g


VD 3: Tính số mol HNO3 tối thiểu để hòa tan 25,6g X gồm Fe, Cu, Fe3O4, Fe2O3
có số mol mỗi chất bằng nhau, biết không thấy khí thoát ra. Tính
n

HNO


3

n

n

echo


Từ đề ra:

n

n

Fe

nFe3O4

nCu

x 56x 160x 232x 64x 25,6

Fe2O3

x 0,05

(1),


Fe O 6HNO32Fe(NO3 )3 3H 2O
2

3

Fe O 8HNO32Fe(NO3 )3

(2),
(3) Fe

3

4

Fe(NO3 ) 4H 2O

2Fe(NO3 )3

3Fe(NO3 )2

2Fe(NO3 )3

2Fe(NO3 )3

(4) Cu

Cu(NO3 )2

n
8n

0,7mol
Từ (1)và (2) -> HNO 6n
TH3:Trường hợp đề không cho chúng ta biết tỉ lệ cũng không nói lượng
Fe2O3

3

Fe3O4

chất oxi hóa nhiều nhất hay ít mà chỉ cho khối lượng sản phẩm số mol sắt ta
đem so sánh để từ đó rút ra kết luận là sắt bị oxi hóa về sắt III hay sắt II
hay bị oxi hóa về cả 2 dạng.
Ví dụ áp dụng:
VD1: Hòa tan hết 16,8g Fe bằng dd HNO 3 vừa đủ thì thu được V lít khí NO ở
đktc và là sản phẩm khử duy nhất và dd X. Cô cạn dd X thu được 65,16g muối
khan. Tính V và

n

?
HNO3

Từ đề ra nFe0,3nNO

65,16 16,8 0,78

(muôi)

62


3

Theo đlbt e ta có

n

nenhận =

echo

n

n NO

echo

->

muối

=0,78

NO3

0,78 V 0,26.22,4 5,824

3
n HNO3dùng

n


3
nNO3

muôi

nNO

0,78 0,26 1,04mol

VD 2: Hòa tan hết 10,08 g Fe bằng dd HNO3. Sau phản ứng thấy thoát ra 3,136
lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc và dd A cô cạn dd A thì được m g
muối khan. Tính m=?
Từ đề ra -> nNO
Theo đlbt e

0,14mol, nFe

e nhận =

0,18

3nNO = 3.0,14 = 0,42 =

mmuối = 0,42.62 + 10,08 = 36,12g

n

NO3


muối


VD 3: Hòa tan 14g Fe bằng một lượng dd HNO 3 vừa đủ, khi kết thúc phản ứng
thì thu đươck 4,256 lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc và m g muối
khan X. Tính % theo khối lượng các chất trong m g X.
Từ đề ra ta có nFe = 0,25 ; nNO- = 0,19 -> ne nhận =
0,19.3=0,57 2nFe = 0,5 -> T thu được 2 loại muối Fe(NO3)2 x mol; Fe(NO3)3 y mol
Ta có

2x

3y

0,57

x y 0,25

y 0,07
x 0,18 %Fe(NO3 )2

49,34
0,18.180.100 65,67

%

% Fe(NO3)3 = 34,33%
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1: Hòa tan hỗn hợp gồm Zn, Al, Fe trong dd HNO3 dư thì thu được dd A.

Cho dd NaOH từ từ đến dư vào dd A thấy tạo ra kết tủa B. Nung kết tủa B đến
khối lượng không đổi ta được chất rắn D. D là
A. Fe 2O3, Al2O3, ZnO B. Fe2O3 C. FeO,Al 2O3, ZnO D. FeO Bai 2: Hòa tan hết
lượng Fe trong dung dịch HNO3 thì tạo ra dd A. Cho dd A
vào dd AgNO3 dư thu được kết tủa B. Vậy dd A chứa
A. Fe(NO3)3
C. Fe(NO3)2 và Fe(NO3)3

B. Fe(NO3)2, HNO3
D. Fe(NO3)3 , HNO3

Bài 3: Tính số mol HNO3 tối đa để hòa tan hết 21,6 g Fe, Fe2O3, sau phản ứng
thấy thoát ra 2,24 lít khí NO ở đktc là sản phẩm khử duy nhất. Số mol HNO3 cần
dùng là.
A. 0,4
B. 0,8
C. 1,2
D. 1
Bài 4: Tính số mol tối thiểu của HNO3 dùng để hòa tan 17,6g Cu, Fe. Biết sau
phản ứng thu được 4,48 lít NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Số số mol
HNO3 là
A. 0,8

B. 0,6

C. 1,05

D. 1

Bài 5: Hòa tan hết 28g Fe bằng dd HNO3. Sau khi kết thúc phản ứng thu được

V lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc và 102,4g muối. Giá trị của V là.
A. 8,96 B. 11,2 C. 7,467 D. 8,4 Bài 6: Cho 2,8g Fe vào 120 mol dd AgNO3 1M.
Sau khi phản ứng kết thúc thu
được dd X và m g chất rắn. Giá trị của m là.
A. 10,8

B. 12,96

C.

16,2

D. 12,8


Bài 7: Cho 8,4g Fe nào 420ml dd HNO3 1M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được
dd chứa m g muối khan và sản phẩm khử thoát ra là khí không màu hóa nâu
trong không khí. Giá trị của m là
A. 27,93 B. 30,855 C. 34,905 D. 36,3 Bài 8: Khi cho sắt tác dụng lần lượt với
các dd Fe(NO3)3, Pb(NO3)2, CuCl2,
H2SO4 loãng, H2SO4 đặc nóng dư, AgNO3 dư. Số trường hợp sắt bị oxi hóa về sắt
II là
A.4

B.3

C.

2


D.5

Bài 9: Khi cho Fe tác dụng lần lượt với Cl2dư, HNO3loãng dư, dd HCl, dd
AgNO3dư, dd(KMnO4+ H2SO4loãng)dư. Số trường hợp sắt bị oxi hóa về hợp chất
III là.
A.3
B.4
C. 5
D.6
Bài 10: Dùng lượng HNO3 ít nhất để hòa tan hết 17,6g hỗn hợp Fe, Cu biết tỉ lệ
mol tương ứng 2:1 và sản phẩm khử duy nhất là NO. Số mol HNO3 đã dùng là
A. 0,8
B. 1
C. 0,9
D. 1,2
:
Bài 11 Dùng lượng HNO3 nhiều nhất để hòa tan hết m g Fe biết sau phản ứng
thấy thoát ra 5,6 lít NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Số mol HNO3 đã
dùng.
A. 0,8 B. 1,2 C. 1 D. 0,9 Bài 12: Hòa tan hết 11,76g Fe vào 61,25g dd H2SO4
80% đun nóng, sau phản
ứng thấy thoat ra V lít khí SO2 ở đktc là sản phẩm khử duy nhất và m g muối
trong dung dịch thu được. Giá trị của V, m tương ứng là:
A. 5,6 và 84 B. 7,056 và 84 C. 4,704 và 35,76 D. 5,6 và 35,76 Bài 13: Hòa tan
hết 10,08g Fe trong 0,46 mol H2SO4 đặc. Sau phản ứng thấy
thoát ra V lít SO2 ở đktc là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị của V.
A. 4,032
B. 6,048
C. 5,152


D. 5,60

Bài 14: Hòa tan hết m g hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 trong a mol HNO3 sao
cho phản ứng thu được 0,448 lít NO ở đktc là sản phẩm khử duy nhất và dd A
chỉ chứa 27g muối Fe(NO3)2. Biết tỉ lệ mol trong hỗn hợp X là 2:1:1. Giá trị của
m và a là?
A. 10,32 và 0,32

B. 0,32 và 10,32

C.

9,32 và 0,46

D. 0,46 và 9,32


Bài 15: Cho 5,6g Fe tác dụng với 160 mol dd HCl 1M trong một cốc A, sau
phản ứng chất khí thoát ra ngoài ta thu được hỗn hợp trong cốc. Tính V(ml)dd
AgNO3 1,2 M tối đa để tác dụng với các chất có trong cốc là
A. 167
B. 200
C.
250
D. 300
Bài
Cho 2,8g Fe vào cốc chứa 100ml dd FeCl3 1M. Để cho phản ứng xảy
16:
ra hoàn toàn sau đó cho từ từ đến dư dd AgNO 3 vào cốc. Sau khi phản ứng kết
thúc lọc kết tủa thu được m g. Giá trị của m là

A. 43,05 B. 16,2 C. 59,25 D. 51,45 Bài 17: Cho 2,24g Fe vào 500ml dd AgNO3
x M. Khi kết thúc phản ứng thu
được dd chứa 2 chất tan có số mol bằng nhau. Giá trị của x là.
A. 0,2 B. 0,32 C. 0,32 hoặc 0,4 D. 0,2 hoặc 0,32 Bài 18: Cho 2,8g Fe và 3,2g
Cu vào 500ml dd AgNO3 x M. Giá trị x nhỏ nhất để
hòa tan hết hai kim loại đó là.
A. 0,4 B. 0,5 C. 0,35 D. 0,55 Bài 19: Hòa tan hết 3,36 g Fe bằng dung dịch
HNO3 loãng vừa đủ thu được
10,8g muối khan và thấy thoát ra V lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc.
Giá trị của V.
A. 1,12 B. 1,008 C. 1,344 D. 0,896 Bài 20: Câu 2. Cho m g Fe t/d hết với 68/15
mol HNO 3 thấy thoát ra 2,688 lít
khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Giá trị của m là
A. 5,6
ĐÁP ÁN.
1. B
11. C

2. C
12. D

B. 6,72
3. D
13. C

4. A
14. A

C. 8,4
5. A

15. C

6. B
16. C

7. A
17. D

D. 10,08
8. A
18. A

9. B
19. D

10. A
20. B

2.4. Hiệu quả đề tài
Trên đây là một số dạng bài tập của sắt và hợp chất của sắt tác dụng với
các chất có tính oxi hóa mạnh thông dụng mà tôi đã phân loại và đưa vào áp
dụng cách giải, cách nhận dạng bài để tìm ra cách làm nhanh nhất, để học sinh
có thể vận dụng trong lúc làm bài thi, nhằm mục đích các em dùng thời gian ít
nhất nhưng kết quả luôn chính xác để tăng tốc giải đề trong quá trình làm bài tập
trắc nghiệm. Mặc dù tôi đã có gắng phân dạng và đưa ra cách làm nhưng cũng


chưa thể tổng hợp được tất cả mong các đồng nghiệp và học sinh góp ý. Kết quả
cụ thể ở các lớp được khảo sát.
- Lớp vận dụng đề tài.

Lớp

Sĩ số

Học sinh biết áp dung
Số lượng
%
12A1
40
36
90%
12A2
42
34
81%
- Lớp khôgn vận dụng đề tài

Học sinh chưa biết áp dụng
Số lượng
%
6
10%
8
19%

Lớp

Sĩ số

Học sinh chưa biết áp dụng

Số lượng
%
35
85,37%
38
90,48%

Học sinh biết áp dung
Số lượng
%
12A4
40
6
14,63%
12A7
42
4
9,52%
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Trong bài tập môn hóa có rất nhiều loại. Mỗi loại lại được chia nhỏ thành
các dạng khác nhau. Trong các dạng đó lại có nhiều trường hợp vì nó còn phụ
thuộc vào điều kiện phản ứng, tỉ lệ phản ứng nên học sinh rất khó nhớ, khó làm
dẫn đến hiệu quả chưa cao. Khi giảng dạy ở mỗi chương trong chương trình phổ
thông giáo viên phải tổng hợp thành các chuyên đề sau đó trong mỗi chuyên đề
giáo viên lại phân nhỏ thành các dạng và đưa ra cách nhận dạng và cách giải phù
hợp nhất của mỗi dạng để học sinh áp dụng làm bài nhanh nhất giúp các em có
kĩ năng làm bài tập, làm đề thi nhất là thi trắc nhiệm như bây giờ. Qua nghiên
cứu và áp dụng đề tài tôi đã thấy được một số hiệu quả.

- Giúp học sinh thích thú khi làm bài tập về sắt và hợp chất của
sắt. - Kỷ năng nhận dạng và tính toán nhanh hơn
- Tốc độ làm đề và độ chính xác tốt hơn
- Giúp các em có được kết quả tốt trong các kì thi.
3.2. Kiến nghị.
- Do nhu cầu của ngành nghề và hình thức kiểm tra, các kì thi của các đối tượng
học sinh có sự khác nhau nên mức độ áp dụng đề tài ở các đối tượng học sinh
cũng khác nhau. Vì vậy, đề tài này chỉ áp dụng được đối với những học sinh
thích học ban tự nhiên là chính và như vậy cũng là phù hợp.


- Đôi khi học sinh sợ hoặc e ngại việc làm bài tập môn hóa nhưng với những
cách giải và phân loại dễ hiểu dễ làm dễ áp dụng thì sẽ giúp các em có hứng thú
và làm nhanh hơn.
- Tôi mạnh dạn phân loại và đưa ra cách nhận dạng, cách giải của các dạng đó
để giúp các thế hệ học sinh sau áp dụng cho việc giải bài tập hóa.
- Mong các đồng nghiệp nhất là các đồng nghiệp cùng chuyên môn đọc, tham
khảo có gì chưa phù hợp để giúp đề tài được hoàn chỉnh hơn.
- Đối với nhà trường mong ban giám hiệu tạo điều kiện về thời gian để có thời
gian giúp học sinh các lớp hoặc học sinh thích học môn hóa nghiên cứu đề tài
của tôi. Giúp các e có hứng thú trong học tập nhất là môn hóa.
Trên đây là toàn bộ những quan điểm của tôi trong việc đưa ra đề tài
nghiên cứu và mong muốn được áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nhất là bộ môn hóa. Trong đề tài này tôi
đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý
của quý thầy cô và học sinh để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5
năm 2016
XÁC NHẬN

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người làm sáng kiến

Lê Thị Phương


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK hóa học cơ bản và sách giáo viên lớp 10 NXBGD năm 2008
2. SGK hóa học cơ bản và sách giáo viên lớp 11 NXBGD năm 2008
3. SGK hóa học cơ bản và sách giáo viên lớp 12 NXBGD năm 2008
4. SKG hóa nâng cao và sách giáo viên lớp 10 NXBGD năm 2008
5. SKG hóa nâng cao và sách giáo viên lớp 11 NXBGD năm 2008
6. SKG hóa nâng cao và sách giáo viên lớp 12 NXBGD năm 2008
7. SGK hóa học cơ bản và nâng cao lớp 9 NXBGD năm 2008
8. Tham khảo các dạng đề thi minh họa và đề thi THPT Quốc gia hàng năm
9. Tham khảo các loại sách về hóa vô cơ của Cao Cự Giác và một số tác giả
khác.
10. Tham khảo và tra cứu tài liệu trên Internet.


MỤC LỤC
Trang
1.
1.1.
1.2.
1.3.

1.4.
2.
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.3.
2.3.1
2.3.2
2.4
3.
3.1.
3.2.

Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề
Thuận lợi
Khó khăn
Giải pháp và tổ chức thực hiện
Các giải pháp thực hiện
Các giải pháp tổ chức thực hiện
Hiệu quả của đề tài
Kết luận, kiến nghị
Kết luận

Kiến nghị

1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
16
16
16
17



×