Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp nhận biết các chất vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.87 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………Trang 2
I.. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………………………2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

………………………………………………....2

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………….........2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………… ………......2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………… 5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................................... 5
II.

THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN…………………………5

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN…………………………………………………. 6
IV. HIỆU QUẢ ……………………………………………………………………… 15
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ…………………………………………………………16
I. KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 16
2. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………. 19

1


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dạy và học Hóa học ở các trường THCS hiện nay đã và đang được đổi
mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục cấp
THCS. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ


năng, các nhà trường còn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
các cấp; coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh 3 .
Đây là một nhiệm vụ không phải trường nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lý do.
Có thể nêu ra một số lý do như: do môn học mới đối với bậc trung học cơ sở
nkiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều chỗ khuyết; một bộ phận giáo viên
chưa có đủ các tư liệu cũng như kinh nghiệm để đảm nhiệm công việc dạy học
sinh giỏi
Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi
cấp tỉnh được phòng giáo dục đặc biệt quan tâm, được các nhà trường và các bậc
cha mẹ học sinh nhiệt tình ủng hộ. Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng đã
có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ
vậy số lượng và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi của huyện đạt cấp tỉnh khá
cao. Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều khó khăn
cho cả thầy và trò, nhất là một số năm gần đây.
Là một giáo viên được thường xuyên tham gia bồi dưỡng đội tuyển HS
giỏi, qua trao đổi với đồng nghiệp, khảo sát từ thực tế và đã thấy được nhiều vấn
đề mà trong đội tuyển nhiều học sinh còn lúng túng, tôi nhận thấy học sinh học
xong lớp 8 mới chỉ biết làm bài tập với các phương pháp giải toán thông thường
các bài tập đơn giản, kinh nghiệm giải toán hoá học của các em khi vào đội
tuyển còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là những bài toán không cho biết lượng chất
cụ thể mà cho dưới dạng tổng quát như: khối lượng a (gam), Thể tích V (lít), số
mol x(mol), áp suất p(atm)... . Đây là loại bài tập có liên quan đến nhiều kiến
thức, luôn đòi hỏi HS có sự khái quát, tổng hợp kiến thức, từ đó giúp học sinh
phát triển tư duy lôgic, trí thông minh, óc tổng hợp, và phải nắm vững kiến thức
đã học. Là dạng bài tập không có nhiều trong sách giáo khoa, mà sách tham
khảo cũng rất ít trên thị trường hoặc có thường nằm rải rác, không có hệ thống
rõ ràng. Nhưng trong các đề thi học sinh giỏi thì đó lại là những bài toán mấu
chốt để học sinh có thể đạt giải cao.Bởi vậy học sinh rất lúng túng, khó khăn khi
gặp phải loại toán này. Thậm chí một số em còn tỏ ra lo sợ khi đi thi gặp phải
dạng toán đó. Qua thực tiễn tìm hiểu, tham khảo các tư liệu trong giảng dạy hoá

học, tôi đã xây dựng và áp dụng chuyên đề: “ Bài toán tự chọn lượng chất”
nhằm giúp các em học sinh có kinh nghiệm trong giải toán hoá học, tạo cho các
em có cách giải mới, nhanh gọn, dễ hiểu. Từ đó các em có hứng thú, say mê học
tập môn hoá học.
Với những lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp
dụng đề tài “ Rèn luyện một số kỹ năng giải bài toán tự do chọn lượng chất
2


để nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi ở trường THCS Thị
trấn Hà Trung” với mong muốn giúp các em có được kĩ năng xử lý thông tin,
kĩ năng làm bài một cách tốt nhất không còn cảm thấy sợ hãi khi gặp dạng toán
này và tự tin trong các kì thi , giành giải cao trong các cuộc thi đáp ứng nhiệm
vụ được giao và nhu cầu xã hội hiện đại .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về bồi dưỡng kỹ năng hóa học cho
học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện và học sinh giỏi lớp 9 dự thi tỉnh.
2. Nêu ra phương pháp giải các bài toán tự do chọn lượng chất theo
dạng nhằm giúp học sinh giỏi dễ nhận dạng và giải nhanh các bài tập hoá học
liên quan đến các đại lượng tổng quát
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài này nghiên cứu các phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giải các bài
toán độ tan và tinh thể hi đrat hóa từ dạng cơ bản đến nâng cao.
Nhiệm vụ nghiên cứu: đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
Những vấn đề lý luận về phương pháp giải các bài toán tự do chọn lượng;
cách phân dạng và nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng.
Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần

nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại huyện Hà Trung.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp chủ yếu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
1.1. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Từ thực tiễn ôn đội tuyển HSG nhiều nhăm, tôi đã ghi chép lại những ưu
điểm, nhược điểm của cách thức bồi dưỡng cho học sinh về phương pháp giải
các bài toán tự do chọn lượng chất để đúc rút thành cẩm nang cho riêng mình
trong quá trình ôn tập.
1.2. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Để đưa kinh nghiệm của bản thân về phương pháp giải các bài toán tự
do chọn lượng chất áp dụng cho đối tượng học sinh giỏi để đánh giá, rút kinh
nghiệm trong thời gian tiếp theo.
1.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến phương pháp giải
các bài toán tự do chọn lượng chất các bằng lý luận và phân tích giúp tôi tìm
hiểu sâu sắc về vấn đề này. Qua đó tổng hợp để tạo ra phương pháp giải quyết
các dạng bài toán này một cách khoa học, hiệu quả nhất cho học sinh.
1.4. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Sau khi phân tích và tổng hợp lý thuyết tôi đã dùng phương pháp phân loại,
hệ thống nhằm khái quát lên thành các loại, dạng bài tập theo mỗi chuyên đề về
phương pháp giải các bài toán tự do chọn lượng chất để hướng dẫn học sinh học.

3


2. Các phương pháp hỗ trợ
2.1. Phương pháp điều tra

Bản thân đã tiến hành khảo sát việc thực hiện giải các bài toán tự do chọn
lượng chất trên các thế hệ học sinh để tìm hiểu thông tin.chủ yếu tập trung các
nội dung xoay quanh việc dạy và học phương pháp giải các bài toán tự do chọn
lượng chất; điều tra tình cảm thái độ của HS đối với việc tiếp xúc với các bài
tập tự do chọn lượng chất.
.
2.2. Phương pháp chuyên gia
Để kiểm tra lại hướng giải quyết vấn đề về phương pháp giải các bài toán tự
do chọn lượng chất, tôi đã trao đổi với tổ chuyên môn nhà trường và đồng
nghiệp bộ môn ở các trường trên địa bàn huyện để nghe ý kiến góp ý và tìm ra
một giải pháp tối ưu.

4


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Dạy và học hoá học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích
cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Ngoài
nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kĩ năng, các nhà
trường còn phải chú trọng đến công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp 3 . Đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong việc phát triển giáo dục ở các địa
phương, đặc biệt ở các trường THCS của huyện Hà Trung.
Trong hệ thống các bài tập hoá học, loại bài toán tự do chọn lượng chất là
rất phong phú và đa dạng. Có thể chia bài tập tự do chọn lượng chất thành ba
loại cơ bản:
- Loại 1: Đại lượng tự chọn là 1 mol.
- Loại 2: Đại lượng tự chọn quy về 100.
- Loại 3: Đại lượng tự chọn bất kỳ.

Tôi nghĩ, giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không thể đạt
được mục đích nếu như không chọn lọc, nhóm các bài tập tự do chọn lượng chất
theo từng dạng, nêu đặc điểm của dạng và xây dựng hướng giải cho mỗi dạng.
Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là cẩm nang
giúp HS tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai
lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tiềm lực trí tuệ cho
học sinh ( thông qua các BT tương tự mẫu và các BT vượt mẫu ).
Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh
nghiệm bồi dưỡng một số dạng bài tập tự do chọn lượng chất. Nội dung đề
tài được sắp xếp theo 3 dạng cơ bản. Từ 3 dạng này tùy theo dữ liệu đề bài ta
lại chia thành các dạng cụ thể, mỗi dạng có nêu nguyên tắc áp dụng và các ví
dụ minh hoạ.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.

1. Thực trạng chung
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán tự do chọn
lượng chất của học sinh là rất yếu.
Thứ nhất: Bài tập dạng này rơi vào cuối năm học lớp 8 nên phần lớn các
em lơ là.
Thứ hai: Dạng bài tập này hầu hết giáo viên không tập trung ôn tập
nhiều cho HS, nên học sinh cảm thấy lạ lẫm.
Thứ ba: Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ ra rất mệt
mỏi khi phải làm bài tập loại này.
Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng
thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng
chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách “nâng cao “mà nội dung
viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình còn
khó khăn hoặc không biết tìm mua một sách hay.

5



2. Chuẩn bị thực hiện đề tài:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác bồi dưỡng HS giỏi tôi đã thực
hiện một số khâu quan trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài;
điều kiện học tập của HS. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng
sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những HS có
điều kiện tìm mua; các HS khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
b) Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận
dụng và nâng cao. Ngoài ra phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi
dưỡng mỗi chủ đề.
c) Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho
mỗi dạng toán.
d) Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên
cứu các đề thi HS giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu nội dung lí
thuyết cơ bản có liên quan và những công thức tính toán cần vận dụng khi
giải quyết loại bài tập này.
III.1.1. Định luật bảo toàn khối lượng và một số hệ quả ĐLBTKL 7
Định luật: Trong một phản ứng hóa học tồng khối lượng các chất
phản ứng bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm.
Phản ứng hóa học:
A+B C+D
Ta có:
mA + mB = mC + mD
Các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.

Hệ quả 1: Ngoại trừ các phản ứng hạt nhân, không có phản ứng hoá học
nào làm mất đi hay xuất hiện nguyên tố lạ.
- Ta áp dụng hệ quả này để cân bằng các phương trình phản ứng hoá học.
+ Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tố thì vế phải của PT cũng phải có
bấy nhiêu nguyên tố
+ Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tử của một nguyên tố thì vế phải có
bấy nhiêu nguyên tử của nguyên tố đó. Phương trình phản ứng được cân bằng
khi và chỉ khi thoả mãn hai nội dung trên. Tức là đảm bảo định luật bảo toàn
nguyên tố và bảo toàn khối lượng.
Hệ quả 2: Trong các phương trình phản ứng tổng khối lượng các chất tham
gia bằng tổng khối lượng các chất tạo thành.
Phương trình phản ứng: A + B → C + D
Thì:
mA + m B = m C + m D
Hệ quả 3: Trong phản ứng hoá học dù các chất tham gia phản ứng vừa đủ
hay có chất dư thì tổng khối lượng các chất trước phản ứng (m t) bằng tổng khối
lượng các chất sau phản ứng (ms ) ( sản phẩm + chất dư).
Nếu sau phản ứng có các chất tách khỏi môi trường do bay hơi hay kết tủa.
Tức là không cùng trạng thái vật lý thì hệ quả trên vẫn không đổi.
6


mt = m s
III.1.2- Định luật thành phần không đổi: 7
Tỉ số giữa các khối lượng của các nguyên tố trong thành phần của hợp chất
xác định là hằng số không phụ thuộc vào phương pháp điều chế hợp
chất đó.Nghĩa là: Tỉ lệ khối lượng của mỗi nguyên tố đối với khối lượng hợp
chất luôn là hằng số.
Tỉ lệ về khối lượng giữa các nguyên tố là hằng số.
Trong một phản ứng hoá học, các chất tác dụng với nhau theo một tỉ lệ nhất

định về lượng chất: Ví dụ :về số mol, về khối lượng, về thể tích
Khi ta cho chất này một lượng cụ thể thì các chất khác tác dụng theo một
lượng cụ thể mà không làm sai lệch kết quả và mất đi tính tổng quát của bài toán
III.3.2.Phân dạng bài tập
DẠNG 1: ĐẠI LƯỢNG TỰ CHỌN LÀ MỘT MOL 7
+ Ta lựa chọn số mol của một chất hoặc của hỗn hợp là 1 mol
+ Lựa chọn khối lượng mol
+ Lựa chọn thể tích mol (với bài toán về chất khí)
Ví dụ 1: Hoà tan x gam kim loại M trong y gam dung dịch HCl 7,3% (lượng
axit vừa đủ) thu được dung dịch A có nồng độ 11,96%. Xác định tên kim loại M
8

Bài làm
Giả sử số mol của kim loại M (có hoá trị n) đã phản ứng là 1 mol
PTPƯ
2M +
2nHCl
2MCln + nH2
Số mol
1
n
1
0,5n
Khối lượng (gam) M
36,5n
M + 35,5n n
Theo giả thiết ta có
36,5n 100 500n
m
dd HCl


7,3

áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
m
m
m
dd MCln

M

M

C%
MCl2

dd HCl

H

2

500n
nM499n
M 35,5n 100 11,96
M 499n

=> M = 27,5 n
Nếu n = 1

M = 27,5 ( loại)
Nếu n = 2
M=55
( nhận)
Nếu n = 3
M = 72,5 ( loại)
Vậy M là mangan (Mn)
Ví dụ 2 :Hoà tan một lượng oxit của kim loại R (có hóa trị không đổi) vào trong
dd H2SO4 4,9% ( vừa đủ) thì thu được một dung dịch muối có nồng độ 5,87%.
Xác định CTPT của oxit kim loại. 7
7


Bài làm
Đặt công thức tổng quát của oxit là R2Ox (x là hoá trị của R)
Giả sử hoà tan 1 mol R2Ox
R2Ox
+ xH2SO4
R2 (SO4)x
1mol
x(mol)
1mol
(2MR + 16x) g
98x (g)
(2MR + 96x)g
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có :
mdd sau pö

98.x


(2M R 16x)

100 (2M R

+

xH2O

2016x)g

4,9

Phương trình nồng độ % của dung dịch muối là :
100% 5,87
2M R 96x
2M R 2016x

suy ra ta có
MR = 12x
Vì x là hoá trị của kim loại trong oxit bazơ nên :
Biện luận:
x
1
3
4
2
MR
12
24
36

48
Vậy kim loại là Mg ; oxit kim loại là : MgO

1

x

4

Ví dụ 3: Hỗn hợp khí gồm oxi và ozon có tỉ khối so với hiđro là 18. Xác định
phần trăm theo thể tích của từng khí trong hỗn hợp đầu. 7
Bài làm
Giả sử có 1 mol hỗn hợp khí
Gọi số mol của oxi là x => Số mol của ozon là 1-x
Theo giả thiết ta có
32x 48(1 x) 18236
=>x = 0,75
M
Vậy

x (1 x)
%V
75%
O2

%V

O3

100 75 25%


Ví dụ 4: Cho cùng một lượng khí clo lần lượt tác dụng hoàn toàn với kim loại
R (hoá trị I) và kim loại X (hoá trị II) thì khối lượng kim loaị R đã phản ứng
gấp 3,375 lần khối lượng của kim loại X . Khối lượng muối clorua của R thu
được gấp 2,126 lần khối lượng muối clorua của X đã tạo thành. Xác định tên
hai kim loại 6
Bài làm
Giả sử có 1 mol clo tham gia phản ứng
Phương trình phản ứng:
Cl2
+ 2R
2RCl
Số mol
1
2
2
Cl2
+
X
XCl2
Số mol
1
1
1

8


mR


2 MR

Theo giả thiết mX
m
RCl
2MR71
m
MX 71
XCl2

Từ (1) và (2) ta có

3,375

2M R

(1)

3,375M X

MX
2,126
2M R

X là Cu
R là Ag

2,126M X

79,946


(2)

(MX = 64)
(MR = 108)

Ví dụ 5: Trong quá trình tổng hợp amoniac, áp suất trong bình giảm đi 10% so
với áp suất lúc đầu. Biết nhiệt độ của phản ứng giữ không đổi trước và sau
phản ứng. Hãy xác định phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí thu được sau
phản ứng. Nếu trong hỗn hợp đầu lượng nitơ và hiđro được lấy đúng theo hệ số
tỉ lượng. 6
Bài làm
Giả sử lúc đầu ta lấy 1 mol N2 và 3 mol H2
Trong một bình kín có nhiệt độ không đổi thì áp suất tỉ lệ thuận với số mol hỗn
hợp khí
=> n1 p1
n2

p2

Vậy áp suất giảm đi 10% thì số mol của hỗn hợp khí cũng giảm 10%
=> n hỗn hợp khí sau phản ứng = 4 90 3,6mol
100

Giả sử có x mol N2 phản ứng
Phương trình hoá học:
N2

+ 3H2


2NH3

Số mol ban đầu
1
3
0
Số mol phản ứng x
3x
2x
Sau phản ứng
1-x
3-3x
2x
=> nhỗn hợp khí sau phản ứng = (1-x) + (3-3x) + 2x = 3 - 2x = 3,6 => x = 0,2
1 0,2 100 22,22%
%V
N2

=>

%V
H 2

3,6
330,2 100 66,67%
3,6
0,2 2 100 11,11%

%V
NH3


3,6

Ví dụ 6: Hoà tan a gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thấy thoát
ra khí SO2 duy nhất. Trong thí nghiệm khác, sau khi khử hoàn toàn a gam oxit
sắt đó bằng CO ở nhiệt độ cao rồi hoà tan lượng sắt được tạo thành bằng H2SO4
đặc nóng thì thu được lượng khí SO2 nhiều gấp 9 lần lượng khí SO2 ở thí nghiệm
trên. Xác định công thức của oxit sắt. 6
Bài làm
Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
Giả sử có 1 mol oxit sắt tham gia phản ứng
9


Phương trình phản ứng
2FexOy + (6x-2y)H2SO4
xFe2(SO4)3 + (3x-2y)SO2 + (6x – 2y)H2O (1)
FexOy +
y CO
x Fe + y CO2
(2)
2 Fe
+ 6 H2SO4Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
(3)
n
3x 2 y (mol)
SO ( PT1)
Theo phương trình (1)
2
2


3 n

n

Theo phương trình (2) và (3)

SO ( PT 3)
2

Theo giả thiết

n

2

2

3x (mol)
Fe O
x

y

2

(PT 1)

9n
SO2 ( PT 3)


3x n
Fe

SO2

=> 9 (3x 2 y)

3
x
2

2

x

3

y

4

Vậy công thức của oxit sắt là Fe3O4
Dạng 2: ĐẠI LƯỢNG TỰ CHỌN QUY VỀ 100
Dạng này thường gặp với bài tập cho đại lượng tổng quát là khối
lượng của một hỗn hợp, là phần trăm khối lượng, hoặc nồng độ phần trăm
Ví dụ 1: Hoà tan a gam một oxit kim loại hoá trị II (không đổi) bằng một
lượng vừa đủ dung dịch H2 SO4 4,9% người ta thu được một dung dịch muối có
nồng độ 5,88%. Xác định tên kim loại hoá trị II 5
Bài làm

Giả sử có 100 gam dung dich H2SO4 4,9% tham gia phản ứng
n
4,9 100
0,05 (mol)
H SO
2

4

100 98

Phương trình phản ứng
MO + H2SO4
(mol)
0,05
0,05
Khối lượng oxit ban đầu: a =

m

MSO4 + H2O
0,05

0,05 (M 16)

MO

(gam)

m

0,05 (M 96) (gam)
Khối lượng muối thu được: MSO4
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
m
= moxit + maxit = 0,05(M + 16) + 100 = 0,05M + 100,8 (gam)
dd MSO4
C%
0,05(M 96)
1005,88
(MSO )

4

0,05M 100,8

5M 4800,294M 592,704

M 24 ( M là Magie)
Ví dụ 2: Cho x gam dung dịch H2SO4 nồng độ y% tác dụng hết với một lượng
dư hỗn hợp khối lượng Na, Mg. Lượng H 2 (khí duy nhất) thu được bằng 0,05x
gam. Viết phương trình phản ứng và tính nồng độ phần trăm của dung dịch

10


H2SO4. 5
Bài làm
Giả sử khối lượng dung dịch H2SO4 ban đầu x = 100 gam
0,05 100 2,5 (mol)
=> nH2

2

Phương trình phản ứng
H2SO4
+
2Na Na2SO4
H2SO4
+
Mg MgSO4
Do Na và Mg còn dư nên có phản ứng
2Na
+
2H2O2NaOH
+
2NaOH
+ MgSO4
Na2SO4 +
n
n
Theo phương trình (1) và (2) =>
H2 ( pt 1 2)
H2SO4
Theo phương trình (3)

=>

n

1n


H2 ( pt 3)

+
+

H2
H2

(1)
(2)

H2 (3)
Mg(OH)2

(1)

y

(mol)

98
1 100 y

H 2O

2

2

18


100 y (mol)
36

Vậy tổng số mol H2 thu được ở các phương trình trên là:
n
y
100 y
2,5
=> y = 15,81
H
2

36
C%(H2SO4 )
98

15,81%
=>
Ví dụ 3: Nung một mẫu đá vôi X có lẫn tạp chất là MgCO3, Fe2O3, và Al2O3
đến khối lượng không đổi được chất rắn A có khối lượng bằng 59,3% khối
lượng của X. Cho toàn bộ A vào H2O (lấy dư), khuấy kỹ thấy phần không tan B
có khối lượng bằng 13,49% khối lượng của A. Nung nóng B trong dòng không
khí CO dư đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn được lượng chất rắn D có khối
lượng bằng 85% khối lượng của B.
Tính phần trăm khối lượng của CaCO3 trong X. 11
Bài làm
Giả sử ta nung 100 gam hỗn hợp X
Gọi x, y, z, t lần lượt là số mol của CaCO3, MgCO3, Fe2O3, Al2O3.
Phương trình phản ứng:

o
t
MgCO3
MgO + CO2
(2)
CaCO

CaO

3

t

+

CO

(1)

2

o

Chất A có
CaO, MgO, Fe2O3, Al2O3 tác dung với H2O dư
CaO + H2O
Ca(OH)2
(3)
Ca(OH)2
+ Al2O3 Ca(AlO2)2 + H2O (3)

Chất B gồm có MgO, Fe2O3
59,3 13,49

mB

Fe2O3

8 (gam) 100

+ 3CO

2Fe +

3CO2

t0

Chất rắn D có MgO và Fe:

mD

85 8 6,8 (gam)
100

Vậy ta có hệ phương trình sau:
11


x 0,825


mX 100x 84 y 160z 102t 100

40 y 2 56z

mD

y 0,1

=>

mA 56x 40 y 160z 102t 59,3
40 y 160z
8
mB

z 0,025

6,8

Khối lượng của CaCO3 trong X là
%m
mCaCO3
0,852 100 82,5 =>
CaCO3

t 0,05
82,5
100 82,5%
100


Ví dụ 4: Cho hỗn hợp A gồm CaCO3, Al2 O3, Fe2O3, trong đó Al 2O3 chiếm
10,2%; Fe 2O3 chiếm 9,8%. Nung hỗn hợp này ở nhiệt độ cao thu được hỗn
hợp chất rắn B có khối lượng bằng 67% khối lượng của A. Tính phần trăm
khối lượng các chất trong B. 11
Bài làm
mAl2O3

Giả sử khối lượng của hỗn hợp A ban đầu là 100 gam =>
PTPƯ

CaCO3

CaO
t

m
Fe2O3

mCaCO3

+

CO2

(1)

10,2 (gam)
9,8 (gam)

80 (gam)


0

Theo giả thiết, khối lượng chất rắn B là 67 gam
Theo phương trình (1) => độ giảm khối lượng =

Theo phương trình (1)

n

m

= 100 – 67 =33 gam

CO2

n n
CO2

Vậy

m

CaO CaCO3

( pu)

33 0,75 mol
44


= 0,75 . 100 = 75 (gam)
(dư)
=
80-75 = 5 (gam)
CaCO
mCaO
=
56 . 0,75 = 42 (gam)
phần trăm khối lượng các chất rắn trong B là:
%m
%m
10,2 100
15,22%;
9,8 10014,63%
Al O
Fe O
m

(phân hủy)

CaCO3

3

%m

2

67


3

5
CaCO
3

67

100

7,4%;

67

2 3

%m

42 10062,69%
CaO

67

Dạng 3: ĐẠI LƯỢNG TỰ CHỌN BẤT KỲ
Căn cứ vào đề bài ta chọn một lượng chất bất kì để biến các biểu thức
phức tạp thành số đơn giản, cụ thể.
a
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn a gam một hợp chất A của phôtpho cần 17 mol
13,5 a (gam)
O2 sản phẩm chỉ thu được P2O5 và

H2O.
17
Xác định công thức phân tử của A biết MA< 65 12
12


Bài làm
n

Giả sử a = 17 => O = 1 (mol)
Vì sản phẩm chỉ có P 2O5 và H2O => trong A có H, P và có thể có O
Gọi công thức của A là HxPyOz
4 HxPyOz + (x + 5y – 2z) O2 2x H2O + 2y P2O5 áp dụng
định luật bảo toàn khối lượng ta có
2

m

= 17 + 32 - 13,5 = 35,5
13,5 2 1,5 (mol); n 2n
2n
H2O
P
P2O5
18
17 (1,5 0,5 31) 0 . Vậy trong A không
16

P2O5


Ta có nH
=> nO

35,5 2 0,5 (mol)
142

có oxi

=> x : y = nH : nP = 1,5 : 0,5 = 3 : 1
Và MA < 65 nên công thức của A là PH3
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 Hiđrocacbon A và B có khối lượng a gam. Nếu đem
132 a
45 a
đốt cháy hoàn toàn X thì thu được
41 gam CO2 và 41 gam H2O. Nếu thêm
165a
vào X một nửa lượng A có trong X rồi đốt cháy hoàn toàn thì thu được
41

gam CO2 và

60,75a

gam H2O. Tìm công thức phân tử của A và B. Biết X không 41

làm mất màu dung dịch nước Brôm và A, B thuộc loại Hiđrocacbon đã học. 5
Bài làm
Giả sử a = 41
132 3 (mol);
45 2,5 (mol)

n
n
CO
H
O
Khi đốt cháy X:
18
n
1 A: n
165 3,75 (mol);
60,75 3,375 (mol)
CO2
H 2O
Khi đốt cháy X +
44

2

2

2

44
A
ta
thu
được:
nCO2
2


18

1

0,75 (mol); nH 2O

Vậy khi đốt cháy
n
n
=> A là hiđrocacbon no
Vì CO2
H 2O
Gọi công thức của A là CnH2n + 2
2CnH2n + 2 + (3n + 1) O2
2n CO2 + 2(n+1) H2O
n

H2O

Ta có

n

CO

2(n 1)

0,875

2n


0,75

0,875 (mol)

n 6

2

Vậy công thức phân tử của A là C6H14
Khi đốt cháy B ta thu được số mol của H2O và CO2 là:
n

3 0,75 2 1,5 (mol);

CO

n

2

H 2O

2,5 0,875 2 0,75 (mol)

nC

1,5 (mol)
nH


1,5 (mol)

=> nC : nH = 1,5 : 1,5 = 1 : 1
Vậy công thức đơn giản nhất của B là (CH)n = CnHn
Và B không làm mất màu dung dịch nước brom => B chỉ có thể là aren
13


=> số nguyên tử H = 2 số nguyên tử C - 6
Hay n = 2n - 6 => n = 6
Vậy công thức của B là C6H6
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam rượu R, sản phẩm thu được cho đi qua bình
đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy khối lượng bình tăng thêm p gam
m p 12
và có t gam kết tủa. Xác định công thức của R. Biết p = 0,71t; t =
Bài làm
Chọn t =

1,02
m p

m
=
100
=
CaCO3
1,02
=>
p = 71 gam, m = 31 gam
Gọi công thức tổng quát của ancol R là CxHyOz

Cx H y O z
+ (x y z ) O2
xCO2
4

2

CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
n n
Theo phương trình (2) => nC
CO2 CaCO3
m
m
Khối lượng bình tăng lên: p =
CO
H O
Vì nH O
2

nO

=>
n

2

m

CO2


H 2O

71 44

y H 2O
2

(1)
(2)

1 (mol)

2

27 (gam)

nH2O 1,5 (mol)

nên ancol R là ancol no

31 (12 1,5 2)
16

1 (mol)

Vậy ta có x : y : z = nC : nH : nO = 1 : 3 : 1
Công thức của ancol R có dạng (CH3O)n = CnH3nOn = CnH2n(OH)n
Và R là ancol no nên: số nguyên tử H = 2.số nguyên tử C + 2 - số nhóm OH
=> 2n = 2n + 2 - n => n = 2

Vậy công thức của ancol R là: C2H4(OH)2
II.3.3. Bài tập luyện tập
Bài 1: Hỗn hợp CaCO3, CaSO4 được hoà tan bằng axit H2SO4 vừa đủ. Sau phản
ứng đun nóng cho bay hơi nước và lọc được một lượng chất rắn bằng
121,43%lượng hỗn hợp ban đầu.Tính phần trăm khối lượng CaCO3, CaSO4
trong hỗn hợp đầu? 10 ( ĐS 59,52%; 40,48%) Bài 2: Nếu hoà tan a gam hỗn
hợp A chứa Fe, FeO, Fe 2O3 bằng dung dịch HCl dư thì lượng khí thoát ra bằng
1% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Nếu khử a gam hỗn hợp A bằng H2 nóng dư
thì thu được một lượng nước bằng 21,15% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Tính
phần trăm khối lượng Fe, FeO,Fe2O3 trong hỗn hợp A ? 5
(ĐS 28%; 36%; 36%)
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Mg, Fe trong oxi dư, sau phản ứng thấy
khối lượng chất rắn nặng gấp 1,5 lần so với khối lượng chất rắn ban đầu. Phần
trăm khối lượng của Mg và Fe 9
( ĐS 30% và 70%;)

14


Bài 4: Trung hoà dung dich NaHSO3 26% cần dung dich H2SO4 19,6%. Nồng
độ phần trăm của dung dịch sau khi trung hoà

(ĐS 12,12%)

1

Bài 5 : Một hỗn hợp N2, H2 được lấy vào bình phản ứng có nhiệt độ được giữ
không đổi. Sau thời gian phản ứng, áp suất của các khí trong bình giảm 5% so với
áp suất lúc đầu. Biết rằng tỉ lệ số mol của N 2 đã phản ứng là 10%. Phần trăm
thể tích của các khí N2, H2 trong hỗn hợp đầu 2

(ĐS 25%; 75%)
Bài 6: Hoà tan a gam M2(CO3)n bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2 SO4 10%
thu được dung dịch muối có nồng độ 15,09%. Xác định công thức của muối
cacbonat . 2
( ĐS:CuCO3)
Bài 7: hỗn hợp A gồm NaCl và NaBr khi tác dụng với AgNO 3 dư tạo ra một
lượng chất kết tủa bằng lượng AgNO 3 đã phản ứng. Phần trăm khối lượng của
NaCl và NaBr lần lượt là: 5
( ĐS:27,8% và 72,2%)
Bài 8: Khi cho a gam dung dịch H2SO4 nồng độ C% tác dụng với lượng dư hỗn
hợp Na, Mg thì lượng khí H2 thoát ra bằng 4,5% lượng dung dịch axit đã dùng.
Tính C% của dung dịch H2SO4 . 1
(ĐS 30%)
Bài 9: Muối A tạo bởi kim loại M ( hoá trị II) và phi kim X (hoá trị I). Hoà tan 1
lượng A vào nước được dung dịch A 1. Nếu thêm AgNO3 dư vào A1 thì lượng kết
tủa tách ra bằng 188% lượng A. Nếu thêm Na2CO3 dư vào dung dịch A1 thì
lượng kết tủa tách ra bằng 50% lượng A. Xác định công thức của muối A. 9
(ĐS CaBr2 )
Bài 10: Hỗn hợp A gồm 3 khí NH3, N2, H2. Dẫn hỗn hợp A vào bình có nhiệt độ
cao. Sau phản ứng phân hủy NH 3 (coi như hoàn toàn) thu được hỗn hợp khí B
có thể tích tăng 25% so với A. Dẫn B đi qua ống đựng CuO nung nóng sau đó
loại nước thì chỉ còn một chất khí có thể tích giảm 75% so với B.
Tính phần trăm thể tích của các khí NH3, N2, H2 trong A. 9
(ĐS 25%;18,75%; 56,25%)
Tóm lại: Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp
giải toán tự do chọn lượng chất . Đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống bài tập
hóa học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn
luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, muốn giải bất cứ một bài tập nào,
học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học. Không ai có
thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra,

hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào. Như vậy,
nhiệm vụ của giáo viên không những tạo cơ hội cho HS rèn kỹ năng giải bài tập
hóa học, mà còn xây dựng một nền kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết
kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy
toán học.
IV. HIỆU QUẢ

Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy,
độc lập suy nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham
1
5


gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài
tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững
chắc, sâu sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng
khi gặp các bài toán tự do chọn lượng chất, thì nay phần lớn các em đã tự tin
hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài
tập mang tính phức tạp.
Đặc biệt có một số em đã biết giải toán tự do chọn lượng chất một cách
sáng tạo, có nhiều bài giải hay và nhanh.Trong số đó có nhiều em đã đạt thành
tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi các môn hóa học cấp tỉnh. Chẳng hạn như em
Hoàng Thiên Long (giaỉ nhì 2010-2011); Lê Thị Thu Hà (giải ba 2009-2010);
Võ Thu Hương; Lê văn Trường Sơn (giải ba, kk 2011- 2012); Nguyễn Thị Hoa
(kk 2012-2013); Lê Hải Đăng (kk 2014- 2015), Nguyễn Tường Oanh ( kk 20162017), Phạm Yến Nhi, Nguyễn Hà Minh (kk 2018-2019)…
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:

Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một
số kinh nghiệm thực hiện như sau:

- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi
dưỡng cho HS. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài
toán đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính
kế thừa và phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng
dẫn phân tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó
các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó
tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng
nêu ra các bài tập tổng hợp.
- Mỗi dạng bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận
dạng loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn
chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa
chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà HS thường mắc.
Việc phân dạng các bài toán tự do chọn lượng chất đã nêu trong đề tài
nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền
vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh
có khả năng tự tìm ra kiến thức,tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững
chắc kiến thức,rèn luyện được kỹ năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát
triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng
tạo cho học sinh giỏi.

16


Trong thực tế giảng dạy đội tuyển HSG nói chung và đội tuyển HSG hóa
8;9 nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. Xong chúng tôi vẫn cố gắng đầu tư hết
mức mong muốn có một kết quả ngày càng cao hơn.
Tuy nhiên cần biết vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp
các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được

kết quả cao.
II. KIẾN NGHỊ

1. Đối với giáo viên bộ môn
Để đạt hiệu quả cao, cần phải tăng cường hướng dẫn học sinh tự tìm đọc
các tài liệu có định hướng theo những chuyên đề.
Giảng dạy theo các mảng kiến thức, kĩ năng, rèn cho HS kỹ năng làm
bài ở từng dạng
Giáo viên đầu tư đào sâu chuyên môn, đọc thêm tài liệu, tích lũy kinh
nghiệm, nghiên cứu kỹ dạng thức đề thi về kỹ năng ở các đề thi đã qua.
Về tài liệu BD: tìm tòi, sưu tầm, bổ sung dựa vào nội dung kiến thức trong
các đề thi HSG, thông qua trao đổi chuyên môn giữa thầy cô trong trường và các
GV có chuyên môn trong tỉnh,…
2. Đối với nhà trường
Phân công chuyên môn một cách hợp lý, chọn lựa những đồng chí giáo
viên có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm,
phân công theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy kinh nghiệm.
Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức từ đồng nghiệp để đáp ứng với yêu cầu
ngày càng cao của thời đại.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục về
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Nâng cao chất lượng công tác dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi trong toàn trường.
Chỉ đạo tổ chuyên môn biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ
ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức, rèn các kỹ năng làm bài.
3. Đối với Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT
Phòng giáo dục và đào tạo nên giao trách nhiệm cho những đồng chí có
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi xây dựng hệ thống câu hỏi
theo từng chuyên đề .
Hằng năm, Phòng giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo tổ chức

các lớp tập huấn cho các giáo viên phụ trách các đội tuyển để họ được giao lưu
học hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng trong tỉnh
nhà để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của công tác bồi dưỡng HSG.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm của bản thân đã rút ra được trong
quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Thị trấn Hà Trung. Rất mong
17


được sự góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp, để công tác bỗi dưỡng học sinh
giỏi của bản thân được tốt hơn./.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 25 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả
Hoàng Thị Hà

18


IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ngô Ngọc An (2011), 400 bài tập hóa học 9, NXB Đại học sư phạm, Hà

Nội.
2 Phạm Ngọc Ân (2013), Tuyển chọn đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn

hóa học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh


giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn hóa
học cấp trung học cơ sở.
4 Đảng Cộng Sản Việt Nam(2013), Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng lần

thứ 8 khóa XI.
5 Phạm Thái An, Nguyễn Văn Thoại (2006), Tuyển chọn đề thi tuyển sinh vào

lớp 10 chuyên môn hóa học, NXB Hà Nội
6 Nguyễn Khoa Thị Phượng (2011), Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa

học trọng tâm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7 Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ,

NXB trẻ .
8 Nguyễn Xuân Trường (2006), Hóa học 10, NXB giáo dục Việt Nam .
9 Nguyễn Xuân Trường (2011), Hóa học 12, NXB giáo dục Việt Nam .
10 Nguyễn Xuân Trường (2013), Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB giáo dục

Việt Nam .
11 Lê Xuân Trọng (2005), Hóa học9, NXB giáo dục Việt Nam
12 Lê Xuân Trọng (2008), Hóa học 11, NXB giáo dục Việt Nam .

19


IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ngô Ngọc An (2011), 400 bài tập hóa học 9, NXB Đại học sư phạm, Hà

Nội.

2 Phạm Ngọc Ân (2013), Tuyển chọn đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn

hóa học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh

giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn hóa
học cấp trung học cơ sở.
4 Đảng Cộng Sản Việt Nam(2013), Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng lần

thứ 8 khóa XI.
5 Phạm Thái An, Nguyễn Văn Thoại (2006), Tuyển chọn đề thi tuyển sinh vào

lớp 10 chuyên môn hóa học, NXB Hà Nội
6 Nguyễn Khoa Thị Phượng (2011), Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa

học trọng tâm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7 Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ,

NXB trẻ .
8 Nguyễn Xuân Trường (2006), Hóa học 10, NXB giáo dục Việt Nam .

20


9 Nguyễn Xuân Trường (2011), Hóa học 12, NXB giáo dục Việt Nam .
10 Nguyễn Xuân Trường (2013), Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB giáo dục

Việt Nam .
11 Lê Xuân Trọng (2005), Hóa học9, NXB giáo dục Việt Nam
12 Lê Xuân Trọng (2008), Hóa học 11, NXB giáo dục Việt Nam .


21



×