Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu địa hình và một số quá trình bề mặt phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRỊNH THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH VÀ MỘT SỐ QUÁ TRÌNH BỀ MẶT PHỤC
VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC HUYỆN BA
VÌ – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Hiệu

Hà Nội - 2013

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 14
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO CHO CÔNG TÁC QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ......................................................... 14
1.1 Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm về địa hình và các quá trình bề mặt..................................... 14


1.1.2. Đất đai và đơn vị đất đai ....................................................................... 15
1.1.3. Đánh giá đất.......................................................................................... 16
1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 16
1.1.5. Quản lý đất đai ........................................................................................ 18
1.1.6 Mối tương quan giữa đơn vị địa mạo và đơn vị đất đai ........................... 19
1.2 Nghiên cứu địa hình phục vụ công tác quản lý đất đai ........................... 22
1.2.1 Nghiên cứu địa hình cho việc xác định địa giới hành chính .................. 23
1.2.2 Nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng phục vụ đánh giá, phân hạng thích
nghi đất đai ....................................................................................................... 24
1.2.3 Nghiên cứu cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng trong sử dụng hợp lý tài
nguyên đất. ....................................................................................................... 32
1.2.4 Nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt cho quy hoạch sử dụng đất
đai

.............................................................................................................. 34

1.2.5 Nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt cho quản lý đất đai trong
bối cảnh biến đổi môi trường ........................................................................... 38
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu địa hình phục vụ công tác quy hoạch sử
dụng đất ........................................................................................................... 41
1.3.1. Trên thế giới............................................................................................ 41
1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 43
CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI ĐỊA HÌNH, CÁC QUÁ
TRÌNH BỀ MẶT VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ........... 45

2


2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển địa hình ở khu vực huyện
Ba Vì .............................................................................................................. 45

2.1.1 Các nhân tố tự nhiên ............................................................................... 45
2.1.1.1 Địa chất ................................................................................................. 45
2.1.1.2 Địa hình ................................................................................................ 47
2.1.1.3 Khí hậu................................................................................................ 49
2.1.1.4 Thủy văn .............................................................................................. 52
2.1.1.5 Lớp phủ thực vật .................................................................................... 53
2.1.2 Các hoạt động nhân sinh ......................................................................... 55
2.1.2.1 Các hoạt động kinh tế xã hội ................................................................. 55
21..2.2 Hệ thống chính sách phát triển kinh tế và chính sách bảo vệ chống xói
mòn đất ............................................................................................................. 60
2.2 Hiện trạng sử dụng đất và tập quán canh tác của ngƣời dân ảnh hƣởng tới
sự hình thành và phát triển của đất ................................................................. 61
2.3 Nhận xét chung về tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất ................. 64
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA MẠO CHO CÔNG
TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ ...................................... 66
3.1. Đặc điểm địa hình và các quá trình bề mặt huyện Ba Vì ........................ 66
3.1.1 Khái quát địa hình khu vực ..................................................................... 66
3.1.2. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình ................................................... 69
3.2. Các quá trình địa mạo hiện đại và tai biến thiên nhiên ........................... 74
3.3. Phân tích đánh giá điều kiện địa mạo cho quy hoạch đất đai huyện Ba Vì 75
3.3.1. Phân tích địa mạo - thổ nhưỡng cho đánh giá và quy hoạch sử dụng đất . 75
3.3.2. Phân tích các quá trình địa mạo cho định hướng quy hoạch sử dụng đất.. 76
3.4 Một số đề xuất cho công tác quản lý đất đai ở khu vực huyện Ba Vì ...... 83
trên cơ sở nghiên cứu địa hình ......................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91

3



DANH MUC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Các chỉ tiêu xác định các đơn vị đất đai ................................................... 29
Bảng 2: Các chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu đơn vị bản đồ đất đai huyện Ba Vì .. 31
Bảng 3. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Ba Vì ................................................................ 52
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Ba Vì năm 2010 ........................................ 63
Bảng 5: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai cho loại hình sử dụng đất trồng lúa 2
vụ ở huyện Ba Vì ................................................................................................... 74
Bảng 6: Một số đề xuất hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai khu vực huyện Ba Vì . 83

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................ 10
Hình 2: Biến trình nhiệt độ trung bình năm theo độ cao trên núi Ba Vì .................... 50
Hình 3 : Bản đồ địa mạo huyện Ba Vì .................................................................. 66
Hình 4 : Vị trí lát cắt AB ..................................................................................... 62
Hình 5: Lát cắt địa chất – địa mạo khu vực phía tây huyện Ba Vì .......................... 69
Hình 6: Bản đồ thổ nhƣỡng Huyện Ba Vì ............................................................. 77
Hình 7: Bản đồ xói mòn thực tế chƣa phân loại (ảnh trái), đã phân loại ................... 77
Hình 8: Sơ đồ thể hiện mối tƣơng quan tạo thổ nhƣỡng với độ dốc địa hình ........ 81

5


DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 1: Thảm thực vật Xã Minh Quang ................................................................. 48
Ảnh 2: Vuờn chè ở Xã Yên Bài ............................................................................. 48
Ảnh 3: Khu du lịch Khoang Xanh và quang cảnh khu du lịch Hồ Tiên Sa .............. 51
Ảnh 4: Thảm rừng trồng các đồi xã Tản Lĩnh ....................................................... 52

Ảnh 5: Xẻ núi xây dựng các khu nghỉ dƣỡng gây ra xói mòn rửa trôi đất xã Vân Hòa
............................................................................................................................. 53
Ảnh 6: Trồng lúa nƣớc ở các vùng trũng thấp, bãi bồi ven sông suối và trồng dứa trên
các gò đồi ở xã Tản Lĩnh ....................................................................................... 54
Ảnh 7: Bề mặt tích tụ sông- hồ- đầm lầy ở khu vực xã Cẩm Lĩnh............................ 66
Ảnh 8: Bề mặt thềm bị chia cắt mạnh ở khu vực xã Thái Hòa .................................. 66
Ảnh 9: Bãi nổi tuổi Holocen muộn........................................................................ 67
Ảnh 10: Bề mặt tích tụ sông – hồ ở khu vực hồ Suối Hai ...................................... 67
Ảnh 11: Bề mặt đáy suối tích tụ ở phía Tây núi Ba Vì .............................................. 67
Ảnh 12: Sƣờn xâm thực bóc mòn ở sƣờn Tây núi Ba Vì........................................... 68

6


MỞ ĐẦU
Địa hình là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt đã đƣợc con ngƣời sử
dụng từ rất lâu phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. Trong suốt lịch sử phát
triển của loài ngƣời, địa hình có nhiều chức năng khác nhau: là môi trƣờng sống; là
ranh giới tự nhiên và ranh giới hành chính giữa các quốc gia, các khu vực; địa hình
có chức năng du lịch giải trí, chức năng văn hóa tinh thần, chức năng bảo vệ, góp
phần đáp ứng nhu cầu cả về vật chất và tinh thần con ngƣời. Vì vậy, địa hình là một
phần quan trọng trong sự phát triển bền vững, là đối tƣợng quy hoạch và quản lý
lãnh thổ. Địa hình vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên vừa hỗ trợ cho các hoạt động
của con ngƣời. Các nhà quy hoạch và quản lý đất đai phải hiểu rõ từng đơn vị địa
hình để từ đó vạch ra các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất thích hợp.
Việc nghiên cứu địa hình có thể giúp xác lập đơn vị đất đai, đánh giá khả
năng thích nghi đất đai từ đó cho phép xác định tiềm năng sản xuất của đất và là cơ
sở, căn cứ cho việc quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời, việc đánh giá đƣợc các quá
trình địa mạo hay quá trình bề mặt địa hình đang diễn ra sẽ giúp đƣa ra đƣợc những
kết luận chính xác về những loại tai biến môi trƣờng có khả năng xảy ra trong tƣơng

lai khi con ngƣời tác động và tự nhiên. Hiểu đƣợc nguồn gốc địa hình cùng những
quá trình động lực đang diễn ra trên đó, việc sử dụng đất sẽ an toàn hơn, lâu bền
hơn và hợp lý hơn.
Các huyện Thạch Thất, Sơn Tây, Ba Vì khi đƣợc sáp nhập vào Hà Nội đã trở
thành nơi tập trung nhiều hoạt động phát triển kinh tế xã hội – khai thác tài nguyên,
đồng nghĩa với việc có những biến động về sử dụng đất và môi trƣờng: Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên của các huyện ngày một tăng cao, do đó nhu cầu đất ở cho ngƣời
dân là một nhu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của huyện đề ra thì các cơ sở kinh tế công nghiệp và dịch vụ phải có quỹ đất
tƣơng đối lớn để xây dựng các công trình. Nhu cầu cải tạo, nâng cấp và xây dựng cơ
sở hạ tầng của huyện (nhƣ: Giao thông, cấp thoát nƣớc, các công trình phúc lợi
công cộng, xã hội…) cũng gây sức ép lớn đến đất đai.Với tốc độ đô thị hoá nhƣ
hiện nay thì các điểm dân cƣ tập trung theo kiểu đô thị (thị tứ) sẽ tiếp tục đƣợc mở

7


rộng và nhanh chóng đƣợc hình thành nhƣ thị trấn Tây Đằng, thị tứ Tản Lĩnh, Minh
Quang, Nhông, Vạn Thắng, Sơn Đà và cụm đô thị Suối Hai. Theo dự báo thì từ nay
đến năm 2030, sự phát triển này sẽ làm mất đi một diện tích lớn đất nông, lâm
nghiệp và các loại đất khác. Và tài nguyên thiên nhiên ở khu vực này đang bị con
ngƣời khai thác ngày càng mạnh làm biến đổi, phá vỡ cân bằng tự nhiên, làm biến
đổi địa hình. Một số loại tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt và suy thoái dần nhƣ:
đất bị suy thoái, xói mòn, laterit hóa; nguồn nƣớc ở các sông suối, hò chứa nƣớc bị
cạn dần và ô nhiễm. Vì vậy khi hoạch định kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của các
huyện, của các xã phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự phát triển xã hội trên
cơ sở sử dụng quỹ đất hợp lý.
Nhƣ vậy, từ thực tế phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây cũng nhƣ dự
báo phát triển trong tƣơng lai sẽ gây áp lực đến sử dụng đất đai của các huyện trong
khu vực. Để thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của các huyện đến năm

2030 cần quản lý đất đai một cách hiệu quả và phù hợp với những diễn biến về tài
nguyên và môi trƣờng của khu vực nghiên cứu.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và với mong muốn đƣợc góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực phía Tây Hà Nội một cách bền vững; với mục
đích nghiên cứu địa mạo để góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên
đất đai nên học viên đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu địa hình và một số quá trình
bề mặt phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ đƣợc vai trò của nghiên cứu địa mạo trong trong công tác quy
hoạch, quản lý đất đai khu vực huyện Ba Vì.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý đất
đai trên địa bàn nghiên cứu trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về địa hình và các
quá trình bề mặt.

8


Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung
chủ yếu vào các vấn đề sau :
1. Phân tích cơ sở khoa học của nghiên cứu địa hình và các quá trình bề mặt
cho công tác quy hoạch sử dụng đất.
2. Nghiên cứu đặc điểm địa mạo và phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố tự
nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hƣởng tới quá trình thành tạo địa hình và các quá trình
bề mặt trong khu vực nghiên cứu.
3. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quy hoạch sử dụng đất khu vực huyện Ba
vì, thành phố Hà Nội.
4. Phân tích, đánh giá điều kiện địa mạo (địa hình, các quá trình bề mặt, địa

mạo thổ nhƣỡng) cho công tác quy hoạch đất đai khu vực nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian lãnh thổ nghiên cứu là huyện Ba Vì nằm ở phía Tây nội
thành Hà Nội.
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, có
tọa độ địa lý từ 21019’40’’ – 21020’ vĩ độ Bắc và 105017’35’’ – 105028’22’’ kinh độ
Đông.
Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây và tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình.
Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 42.804,37ha. Trung tâm huyện Ba Vì
là thị trấn Tây Đằng, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 53km theo đƣờng QL32, và bao
gồm 30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thƣợng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô,
Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thƣợng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân,
Phú Châu, Phú Cƣờng, Phú Đông, Phú Thƣợng, Phú Sơn, Sơn Đà, Tân Hồng, Tản
Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng,
Vật Lại, Yên Bài.

9


Hình 1: SƠ ĐỒ VỊ TRÍ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

10


Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài:
+ Phƣơng pháp thu thập tổng hợp và xử lý thông tin: Mục tiêu là hệ thống
hóa các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hƣớng nghiên cứu, phân tích và

đánh giá chung. Dựa vào các nguồn tài liệu, số liệu thu thập đƣợc để xây dựng cơ
sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích đặc điểm địa hình và một số quá trình bề
mặt vào khu vực nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp khảo sát điều tra, thực địa: Để kiểm tra mức độ chính xác của
tài liệu, số liệu thu thập và bổ sung những số liệu còn thiếu và tìm hiểu sự phân hóa
lãnh thổ, cũng nhƣ hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trƣờng của một số loại hình sản
xuất chính. Thông qua việc khảo sát thực địa, điều tra xã hội học để đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và hiện trạng môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp khảo
sát thực địa sẽ giúp cho việc tìm hiểu sự phân hóa của các điều kiện tự nhiên, sự
chia cắt của địa hình, hƣớng chảy của các con sông, ranh giới của các loại đất...
+ Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Các đối tƣợng của tự nhiên tồn tại trong
một hệ thống nhất hoàn chỉnh, vì vậy sử dụng phƣơng pháp phân tích hệ thống để
nhận thức đƣợc đối tƣợng và mối quan hệ giữa các đối tƣợng trong một địa hệ sinh
thái. Từ đó giúp con ngƣời có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý. Áp dụng
phƣơng pháp này để nghiên cứu, đƣa ra các giải pháp phục vụ cho việc định hƣớng
phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp huyện Ba Vì.
+ Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS): Đã đƣợc khẳng định là
có hiệu quả trong nghiên cứu tai biến thông qua khả năng phân tích không gian và
tích hợp dữ liệu. Cơ sở dữ liệu không gian sử dụng cho đánh giá xói mòn đất huyện
Ba Vì gồm các lớp thông tin bản đồ địa hình, các hợp phần tự nhiên, kinh tế - xã
hội. Với sự hỗ trợ của phần mềm GIS (IL WIS, ArcGis, Envi) và Mapinfo, đề tài
tiến hành biên tập, bổ sung các bản đồ hợp phần; Phân tích tổng hợp, chồng ghép
các lớp thông tin, thực hiện các phép phân tích không gian trong tính toán mức độ
xói mòn tiềm năng, đánh giá độ nhạy cảm của những không gian xói mòn, trƣợt lở
đất trong khu vực nghiên cứu.

11


+ Nhóm các phƣơng pháp địa mạo:

Phương pháp hình thái và trắc lượng hình thái
Hình thái và trắc lƣợng hình thái là cơ sở định lƣợng của địa mạo học, giúp
nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và động thái của địa hình. Phƣơng pháp này nghiên
cứu hình thái mô tả và hình thái trắc lƣợng của địa hình nhƣ: độ cao, độ dốc, độ chia
cắt ngang, độ chia cắt sâu, hƣớng sƣờn… nhằm phát hiện ra các quá trình tự nhiên
đang diễn ra, phát triển ra mối liên hệ giữa dạng địa hình, nền thạch học với quá
trình động lực hiện đại.
Phương pháp địa mạo – cấu trúc
Nhằm xác định mối liên hệ giữa hình thái địa hình với cấu trúc địa chất về
các mặt cấu trúc kiến tạo và thạch học, tìm ra sự phụ thuộc của hình thái địa hình
đối với các điều kiện cấu trúc và thạch học trên cơ sở hiện tƣợng xâm thực chọn lọc.
Phương pháp mô tả - so sánh
Để xác định những dấu hiệu khác nhau của các quá trình địa mạo, chỉ ra các
nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến đổi địa hình, đến các quá trình hình thành vỏ phong
hóa – thổ nhƣỡng, qua đó có thể dự báo các xu hƣớng phát triển của địa hình.
Phương pháp địa lý – địa mạo
Dựa trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa địa hình với môi trƣờng tự
nhiên đƣợc áp dụng để đánh giá tính ổn định của địa hình, lớp phủ thổ nhƣỡng và
thực vật.
Phương pháp bản đồ
Dùng để nghiên cứu khái quát vùng nghiên cứu trên bản đồ địa mạo và bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.

12


Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu địa mạo cho công tác quy hoạch sử

dụng đất huyện Ba Vì
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng tới địa hình, các quá trình bề mặt và
hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Vì.
Chƣơng 3: Phân tích đánh giá điều kiện địa mạo cho công tác quy hoạch
sử dụng đất huyện Ba Vì.

13


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO CHO CÔNG TÁC QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN BA VÌ
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về địa hình và các quá trình bề mặt
Địa hình là tập hợp của vô vàn những thể gồ ghề, lồi lõm hoặc tương đối
bằng phẳng, phân cách với nhau bởi những đường ranh giới ít nhiều rõ ràng, tức là
tập hợp của các dạng địa hình (ví dụ quả đồi, con sông, gò đất, quả núi, đụn cát,
bãi bồi, doi cát, v.v [4].
Địa hình đƣợc phân biệt bởi các yếu tố địa hình. Các yếu tố địa hình đƣợc
đặc trƣng bởi hình thái, trắc lƣợng hình thái, nguồn gốc và tuổi địa hình.
Dạng địa hình có thể là một khối nhô cao so với bề mặt nằm ngang, gọi là
địa hình dƣơng, hoặc có thể lõm xuống, gọi là địa hình âm. Mỗi dạng địa hình lại
bao gồm những yếu tố thành phần, đó là bề mặt (nhƣ bề mặt đỉnh, các bề mặt sƣờn,
gọi là các bề mặt sơ đẳng), các đƣờng và các điểm đặc trƣng. Các dạng địa hình
thƣờng đƣợc sắp xếp, kết hợp với nhau theo những quy luật nhất định để tạo thành
những đơn vị địa hình cấp cao hơn [4].
Hình thái địa hình: Bao gồm những thông tin định lƣợng về độ cao tƣơng
đối, độ cao tuyệt đối, độ chia cắt ngang, độ dài, độ dốc sƣờn và bề mặt, độ uốn khúc
của các dòng sông, v.v. Tất cả những thông tin đó đƣợc thể hiện dƣới dạng các chỉ
số và hệ số [4].

Nguồn gốc hình thành địa hình: Địa hình trên bề mặt Trái đất luôn biến đổi,
một mặt do những lực có nguồn gốc ở trong lòng Trái đất sinh ra (nội lực), mặt
khác do những lƣc ở bên ngoài Trái đất sinh ra (ngoại lực)
Nội lực là lực đƣợc sinh ra ở bên trong Trái đất. Nguyên nhân chủ yếu sinh
ra nội lực là các nguồn năng lƣợng trong lòng Trái đất nhƣ: năng lƣợng của sự phân
hủy các chất phóng xạ, sự chuyển dịch và sắp xếp lại các vật chất cấu tạo Trái đất
theo trọng lực, sự ma sát vật chất.

14


Ngoại lực là những lực đƣợc sinh ra bên ngoài trên bề mặt Trái đất nhƣ các
nguồn năng lƣợng của gió mƣa, nƣớc chảy, băng, sóng biển,...Nguyên nhân chủ yếu
sinh ra ngoại lực là do nguồn năng lƣợng bức xạ mặt trời
Tuổi địa hình: là khoảng khoảng thời gian, trong đó nó đã đƣợc hình thành
và các dạng của nó vẫn còn giữ đƣợc những đƣờng nét chính cho tới ngày nay [4].
Tập hợp các dạng địa hình liên kết với nhau một cách có quy luật, có quan
hệ mật thiết với nhau về nguồn gốc phát sinh và cùng tồn tại trên cùng một không
gian mặt đất nhất định đƣợc gọi là kiểu địa hình nhƣ kiểu địa hình đồng bằng sông (
gọi là đồng bằng aluvi), kiểu địa hình đồng bằng biển, kiểu địa hình đồi xâm thực –
bóc mòn, kiểu địa hình cao nguyên dung nham, v.v.
Có hai nhóm kiểu địa hình chính đó là: Nhóm kiểu địa hình bào mòn và
nhóm kiểu địa hình tích tụ.
1.1.2. Đất đai và đơn vị đất đai
Đất đai (land): là một tổ hợp các dạng tài nguyên thiên nhiên đƣợc đặc trƣng
bởi một lãnh thổ, một chất lƣợng của các loại đất, bởi một kiểu khí hậu, một dạng
địa hình, một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực vật…Là một cơ sở không gian
(đơn vị lãnh thổ) của việc bố trí các đối tƣợng sản xuất, định cƣ và là phƣơng tiện
sản xuất mà trƣớc hết và rõ ràng nhất là kinh tế nông – lâm – ngƣ nghiệp với dân cƣ
và xây dựng dân dụng.v.v…Khi nói đến đơn vị đất đai có nghĩa là một bộ phận

không gian lãnh thổ đó đã kèm theo ngƣời sở hữu hoặc ngƣời có quyền sử dụng và
quản lý nó [12].
Đặc tính đất đai là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích
nghi của đất đó đối với loại hình sử dụng đất. Các đặc tính đất đai (nhƣ chế độ
nhiệt, chế độ ẩm, khả năng thoát nƣớc, chế độ cung cấp dinh dƣỡng của đất…) ảnh
hƣởng đến tính thích hợp sản xuất của các loại hình sử dụng đất, nó trả lời trực tiếp
cho yêu cầu sử dụng đất.
Đơn vị đất đai (Land Unit): là một khoanh đất cụ thể đƣợc thể hiện trên bản
đồ, có những đặc tính và tính chất tƣơng đối đồng nhất mà nhờ đó có thể phân biệt
đƣợc ranh giới giữa nó với các khoanh đất khác [12].

15


Các tiêu chí/cách thức để xác định một đơn vị đất đai của Nhà nƣớc Việt
Nam hiện nay.
1.1.3. Đánh giá đất
Đánh giá đất theo FAO: là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn
có của khoanh đất (vạt đất) cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử
dụng đất yêu cầu cần phải có [21].
Trong đánh giá đất, đất đai đƣợc định nghĩa nhƣ một khoanh đất đƣợc xác
định về vị trí đía lý, là một phần diện tích bề mặt Trái Đất với những thuộc tính
tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của môi
trƣờng bên trên, bên trong và bên dƣới bề mặt của nó nhƣ không khí, loại đất, điều
kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cƣ trú, những hoạt động tác động từ
trƣớc và hiện tại của con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hƣởng đáng kể đến việc sử dụng khoanh đất đó trong hiện tại và tƣơng lai.
Nhƣ vậy đánh giá đất phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc điểm đánh giá đất của FAO là
dựa vào những tính chất đất đai có thể đo lƣờng hoặc ƣớc lƣợng – định lƣợng đƣợc.

Cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp
và có ý nghĩa tới việc sử dụng hợp lý đất đai của vùng nghiên cứu.
Mục đích ý nghĩa của việc đánh giá đất:
- Kết quả đánh giá đất cho phép xác định tiềm năng sản xuất của đất đai và là
cơ sở, căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất.
- Phục vụ cho việc định hƣớng sử dụng đất, đặc biệt đối với khu vực miền
núi, để đảm bảo an toàn lƣơng thực, chống xói mòn, thoái hóa đất và bảo vệ môi
trƣờng.
- Kết quả đánh giá đất là cơ sở cho việc xây dựng các dự án đầu tƣ sản xuất
và đề xuất các biện pháp khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực vô cùng quý giá của quốc gia song là
nguồn tài nguyên hạn chế. Trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nƣớc

16


ta hiện nay, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên này phục vụ các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả là vô cùng quan
trọng. Vì vậy công tác quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là một công
cụ thiết yếu trong hệ thống quản lý đất đai ở nƣớc ta.
Điều 6 của Luật đất đai năm 2003 xác định một trong những nội dung quản
lý Nhà nƣớc về đất đai là quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Hiểu theo nghĩa rộng thông thường quy hoạch sử dụng đất là sự phân bố, bố
trí đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của cả
nước và từng địa phương trong một giai đoạn nhất định ở tương la i [20].
Hiểu theo nghĩa rộng, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật, pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao; thông qua việc phân bố quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng và
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,

tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [20].
Đối tƣợng của quy hoạch sử dụng đất là quỹ đất đai của các cấp lãnh thổ
hành chính (cả nƣớc, tỉnh, huyện, xã) hoặc một khu vực. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phƣơng, quy hoạch sử dụng đất đƣợc thực hiện nhằm xác định cơ cấu đất đai hợp
lý, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng, các ngành kinh tế, xác định sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất
vào đầu tƣ và phát triển sản xuất, đảm bảo an toàn lƣơng thực,phục vụ các nhu cầu
dân sinh, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Quy hoạch sử dụng đất đƣợc lập cho thời kỳ 10 năm chẵn với tầm nhìn 20
năm. Một kỳ quy hoạch gồm 2 kỳ kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn 5 năm.
Khi có thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi về
cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất do tác động của thiên tai, chiến tranh thì quy
hoạch sử dụng đất đƣợc điều chỉnh.

17


1.1.5. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là quá trình quản lý việc sử dụng và phát triển tài nguyên
đất đai. Tài nguyên đất đai được sử dụng cho nhiều mục đích, có thể bao gồm nông
nghiệp hữu cơ, trồng rừng, quản lý tài nguyên nước và các dự án du lịch sinh thái
[12].
Đất đai là tài nguyên vô giá, vì vậy quản lý đất đai là một nhiệm vụ của hệ
thống hành chính công do nhà nƣớc thực hiện. Ở các quốc gia khác nhau thì có các
quan niệm khác nhau về nhiệm vụ của hệ thống quản lý đất đai. Có nƣớc quan tâm
chủ yếu tới khía cạnh thuế, có nƣớc lại tập trung vào khía cạnh quy hoạch phát
triển…Ở nƣớc ta Nhà nƣớc quản lý đất đai về mọi mặt nhƣ:
1. Quản lý về mặt hành chính lãnh thổ mà mỗi thửa đất là một đơn nguyên
của hệ thống quản lý, hay nói cách khác đây chính là quản lý ranh giới thửa đất để

xác định phần diện tích mà chủ sở hữu hay ngƣời sử dụng đƣợc pháp luật thừa nhận
về pháp lý, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ về thực hiện các quyền hợp pháp.
2. Quản lý về mặt tài sản dân sự đối với đất đai trong hệ thống đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trƣớc pháp luật.
3. Quản lý về mục đích sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng đƣợc xác định trong quy hoạch sử dụng đất
đai.
4.Quản lý về mặt kinh tế đối với đất đai bao gồm định giá, xác định thuế và
các loại nghĩa vụ tài chính đối với đất đai.
Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc ghi nhận tại điều 6 Luật đất đai
2003, bao gồm 13 nội dung [12].
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

18


d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản;

k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.1.6 Mối tương quan giữa đơn vị địa mạo và đơn vị đất đai
a. Vai trò của địa hình đối với đơn vị đất đai
Thổ nhƣỡng là một yếu tố tạo nên đơn vị đất đai, là một nguồn tài nguyên
thiên nhiên vì nó là hợp phần quan trọng trong nông nghiệp, là nhân tố không thể bỏ
qua trong nghiên cứu sử dụng quy hoạch không gian lãnh thổ. Thổ nhƣỡng là lớp vỏ
cảnh quan, còn địa hình là nền móng của cảnh quan. Giữa địa hình và thổ nhƣỡng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà
nó đƣợc hình thành. Đất là kết quả của sự tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự
nhiên địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cả các hoạt động của con
ngƣời trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, giữa thổ nhƣỡng và địa hình có
mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố phát sinh thổ nhƣỡng, khi nghiên cứu
các loại đất không thể tách ra khỏi việc nghiên cứu địa hình mà chúng nằm trên.

19


Địa hình đóng vai trò đáng kể trong việc quyết định sự thể hiện cụ thể mối
tác động của các nhân tố tự nhiên khác trong việc tạo thành đất. Địa hình phân bố
lại nƣớc nên ảnh hƣởng đến chế độ nƣớc trong đất, quá trình phong hóa hóa học,…
Sự trao đổi năng lƣợng giữa mặt trời và đất đá cũng nhƣ sinh vật sống trên đó và
xác hữu cơ đó, sự trao đổi ấy khác nhau ở các sƣờn đồi núi theo hƣớng Đông, Tây,
Nam hay Bắc, cụ thể là sƣờn Tây hứng nhiều nhiệt hơn sƣờn Đông khiến cho chế
độ nhiệt trong đất khác nhau ở các sƣờn ấy; nơi cao bị xâm thực, nơi thấp đƣợc bồi

tụ bằng sản phẩm của xói mòn. Tất cả những hiện tƣợng đó ảnh hƣởng đến sự hình
thành đất [13].
- Vai trò quan trọng của địa hình trong sự hình thành đất là sự ảnh hƣởng đối
với sự chuyển động vật chất rắn của đất, đƣợc thể hiện dƣới tác dụng của trọng lực.
Sự ảnh hƣởng này liên quan đến mức độ rửa trôi và sắp xếp lại thành phần vật chất
của vật liệu. Qua đó có thể đánh giá độ dày mỏng của lớp đất trên các bề mặt địa
hình.
- Sự phân đới các loại đất theo chiều thẳng đứng cũng đƣợc quyết định bởi
độ cao tuyệt đối của địa hình. Độ cao ảnh hƣởng đến nền nhiệt ẩm, do vậy ảnh
hƣởng tới tốc độ và mức độ các quá trình phong hóa đá và ảnh hƣởng đến sự hình
thành và phát triển của đất. Càng lên cao, quá trình phong hóa càng giảm, vỏ phong
hóa mỏng vì vậy đất đƣợc hình thành có tầng dày mỏng hơn.
- Chế độ ẩm của đất và sự chuyển của các dạng vận động trong nƣớc của các
nguyên tố hóa học cũng chịu tác động của địa hình. Đối với các dạng địa hình lớn
ảnh hƣởng đến chuyển động của các khối khí; sự phân bố lƣợng mƣa rơi lại chịu
ảnh hƣởng chi phối mạnh mẽ bởi các dạng trung và tiểu địa hình.
Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan trọng, từ những nghiên cứu địa mạo
về mặt phát sinh và động lực để khoanh ra các kiểu địa hình, trên đó thổ nhƣỡng sẽ
đƣợc phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thổ nhƣỡng dƣới góc độ nguồn gốc phát sinh có ý nghĩa
quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhƣỡng phản ánh
động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo thổ

20


nhƣỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém phì
nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn phản
ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại sinh
xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con ngƣời tác động rất lớn đến cảnh quan.

Từ đó có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên đất, sử dụng hợp lý không
gian lãnh thổ.
b, Mối quan hệ giữa quá trình địa mạo và thổ nhưỡng
Sự hình thành và phát triển thổ nhƣỡng gắn liền với sự phát triển của địa
hình hay nói cách khác quá trình tạo nhƣỡng có tƣơng quan với quá trình tạo hình
thái. Trên dạng địa hình nào sẽ hình thành nên loại thổ nhƣỡng đó. Mối quan hệ
giữa địa mạo và thổ nhƣỡng là mối quan hệ trái ngƣợc nhau: Khi quá trình tạo hình
thái mạnh, tức là bề mặt địa hình bị biến đổi mạnh thì quá trình tạo thổ nhƣỡng sẽ
giảm yếu, hơn nữa đất còn bị bào mòn, cắt cụt và trẻ hóa liên tục. Lớp thổ nhƣỡng
do đó mỏng dần, vì phần đƣợc tạo mới không bù lại đƣợc phần đã bóc đi.
Vào những giai đoạn khí hậu khô nóng là giai đoạn diễn ra quá trình phong
hóa vật lý và trọng lực bóc lộ liên tục. Điều này đặc biệt thấy rõ trong các miền bán
khô hạn. Khí hậu khắc nghiệt làm cho lớp phủ thực vật nghèo nàn thƣa thớt, sƣờn bị
các quá trình phong hóa vật lý và trọng lực bóc lộ liên tục. Lớp thổ nhƣỡng do đó
mỏng dần, vì phần đƣợc tạo mới không bù lại đƣợc phần đã bị bóc đi.
Vào những giai đoạn khí hậu khô nóng là giai đoạn diễn ra quá trình phong
hóa vật lý phát triển mạnh làm phá hủy đá gốc, tích tụ vật liệu, vỏ phong hóa khá
dày. Vào giai đoạn khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều, tập trung làm cuốn trôi, vận
chuyển vật liệu theo cả ng chảy ngầm, hnh thành các khe xói chia cắt bề mặt địa
hình, khi đó quá trình tạo hình thái diễn ra mạnh mẽ. Các sản phẩm phong hóa đƣợc
vận chuyển từ trên núi cao, những nơi địa hình cao xuống nơi địa hình trũng thấp
tích tụ ở đó.
Vật liệu ở những nơi có địa hình cao – nơi có quá trình tạo hình thái mạnh –
bị vận chuyển đi nơi khác, có khi bị lộ trơ cả đá gốc tạo điều kiện cho quá trình
phong hóa đá tiếp tục xảy ra vào những giai đoạn khí hậu khô nóng; còn những nơi

21


có địa hình thấp trũng, quá trình tạo hình thái diễn ra yếu hoặc không diễn ra sẽ tập

trung vật liệu kết hợp với lớp phủ thực vật dày hình thành lớp vỏ phong hóa khá
dày, lớp thổ nhƣỡng dày mà không bị vận chuyển đi nơi khác.
Do đó xem xét mối tƣơng quan giữa quá trình tạo hình thái và quá trình tạo
thổ nhƣỡng không thể tách rời yếu tố khí hậu của môi trƣờng địa lý và yếu tố vật
chất, thạch học. Quá trình trên mới chỉ dừng lại ở mức bóc mòn di chuyển của các
oxit chứa trong thành phần thạch học của từng loại đá. Trong cùng một điều kiện
khí hậu, trên cùng một loại đá nhƣng có nơi hình thành loại đất này có nơi lại hình
thành loại đất khác do đó sẽ ảnh hƣởng tới loại cây trồng và hƣớng sử dụng tài
nguyên đất.
Trên mỗi đơn vị địa hình khác nhau sẽ xảy ra quá trình tạo hình thái khác
nhau quyết định đến tính chất và độ dày thổ nhƣỡng. Trên bề mặt đỉnh các núi thấp
thƣờng thoải, độ dốc không lớn có khả năng lƣu giữ các sản phẩm phong hóa, vì
vậy tầng đất khá dày và thực vật phát triển mạnh.
Trên các sƣờn núi quá trình trọng lực xảy ra là chủ yếu đã vận chuyển các
vật liệu phong hóa tại chỗ xuống chân sƣờn, vì vậy thổ nhƣỡng rất mỏng hay có chỗ
không có và lộ trơ đá gốc. Dƣới chân sƣờn chủ yếu xảy ra quá trình tích tụ vật liệu
do đó lớp thổ nhƣỡng dày. Tuy nhiên có những hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên
đất ở mỗi vùng lãnh thổ phải phân tích đặc điểm địa mạo – thổ nhƣỡng của khu vực
đó.
1.2 Nghiên cứu địa hình phục vụ công tác quản lý đất đai
Quản lý đất đai là một công việc phức tạp phải giải quyết nhiều vấn đề nhƣ:
sử dụng hợp lý và bảo vệ đất, sử dụng các tài nguyên, giảm thiểu tai biến thiên
nhiên, nghỉ ngơi, giải trí, phát triển bền vững, v.v…và ở nhiều quy mô không gian
khác nhau từ toàn cầu đến địa phƣơng. Các vấn đề toàn cầu nhƣ nóng lên của khí
hậu, ô nhiễm môi trƣờng, thoái hóa đất và sa mạc hóa, v.v. Còn quy mô ở địa
phƣơng là các vấn đề về xói mòn đất, phá hủy sƣờn, bồi lắng, lũ lụt, v.v…Nguyên
nhân của những vấn đề trên đều có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến địa hình
cũng nhƣ quá trình phát triển của nó.

22



1.2.1 Nghiên cứu địa hình cho việc xác định địa giới hành chính
- Địa giới hành chính là giới hạn phần lãnh thổ của các đơn vị hành chính các
cấp, đƣợc thể hiện cụ thể bằng đƣờng địa giới hành chính và các mốc địa giới hành
chính các cấp. Đƣờng địa giới hành chính có thể là một con sông, một dãy núi…v.v.
- Các vùng khác nhau có điều kiện kinh tế - xã hội cũng nhƣ đặc điểm tự
nhiên khác nhau.
- Dựa vào đặc điểm tự nhiên khác nhau mà chúng ta phân ra các vùng khác
nhau, các đơn vị hành chính khác nhau. Ví dụ nhƣ: dựa vào các yếu tố tự nhiên (vị
trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn…) và các yếu tố dân cƣ, xã hội mà đã chia
nƣớc ta thành các vùng khác nhau nhƣ sau:
+ Vùng Đông Bắc: vùng núi và vùng trung du Đông Bắc có địa hình không
cao so với vùng Tây Bắc, phía Tây của vùng có những dãy núi chạy theo hƣớng Tây
Bắc – Đông Nam, đặc biệt là dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phanxipan cao hơn
3000m. Ở phía Đông của vùng khí hậu nhiệt đới, nhƣng lại là nơi chịu ảnh hƣởng
mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, là khu vực có mùa đông lạnh nhất ở nƣớc ta.
+ Vùng Tây Bắc: đặc trƣng nổi bật của vùng này là địa hình núi cao, hiểm
trở với dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam từ biên giới
Việt Trung về đồng bằng. Địa hình cắt xẻ mạnh, đại bộ phận lãnh thổ của vùng
thuộc lƣu vực sông Đà. Vùng có khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hƣởng của chế độ gió
mùa: mùa hè với gió mùa Tây Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, thời tiêt nóng
ẩm, mƣa nhiều. Mùa đông với gió mùa Đông Bắc, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, có thời tiết lạnh, khô và ít mƣa. Tháng 4 và tháng 10 là những tháng giao
mùa.
+ Vùng Đồng bằng Sông Hồng: Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa trung du, miền
núi phía Bắc và Tây Bắc với vùng biển phía Đông. Địa hình ở đây tƣơng đối bằng
phẳng, mạng lƣới sông dày đặc. Đồng bằng sông Hồng vốn là sản phẩm bồi tụ của
hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Nét đặc trƣng của vùng là có một mùa đông
lạnh từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Đồng thời mùa này cũng là mùa

khô.

23


+ Vùng Bắc Trung Bộ: đây là nơi bắt đầu của dãy Trƣờng Sơn, mà sƣờn
Đông đổ xuống vịnh Bắc Bộ và biển Đông có độ dốc khá lớn. Đại bộ phận lãnh thổ
là đồi núi lớn. Đồng bằng nhỏ hẹp và bị chia cắt, sông suối dốc, chảy xiết, thƣờng
gây lũ lụt bất ngờ. Là vùng khắc nghiệt nhất so với các vùng trong cả nƣớc. Hàng
năm có nhiều thiên tai nhất trong cả nƣớc, chịu ảnh hƣởng của gió phơn (gió Lào).
+ Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: phía Bắc có những khối núi đâm thẳng ra
tận bờ biển, phía Nam địa hình có phần thoải hơn và có những đồng bằng ven biển.
Về khí hậu, trên nền chung của cả nƣớc là tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa; khí hậu
của vùng còn mang sắc thái của khí hậu á xích đạo.
+ Vùng Tây Nguyên: địa hình bao gồm các cao nguyên lƣợn sóng ở độ cao
600 – 800m so với mực nƣớc biển. Tây Nguyên nằm về phía Tây của dãy Trƣờng
Sơn, bề mặt địa hình dốc, thoải dần từ Đông sang Tây, thuộc chiều đón gió Tây và
Tây Nam. Sƣờn Đông dốc đứng ngăn chặn gió Đông Nam thổi vào. Địa hình bị chia
cắt phức tạp, có tính phân bậc rõ ràng. Các bậc cao nằm về phía Đông, bậc thấp
nhất ở phía Tây. Tây Nguyên có nhiều dạng địa hình khác nhau, nhƣng có thể khái
quát thành 3 dạng địa hình: địa hình cao nguyên, địa hình vùng núi, địa hình thung
lũng.
+ Vùng Đông Nam Bộ: nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng,
chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long với những
vùng đất gò đồi lƣợn sóng.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: địa hình tƣơng đối bằng phẳng, độ cao
trung bình so với mực nƣớc biển là 3 – 5m.
- Địa hình là cơ sở của việc phân định ranh giới hành chính giữa các vùng
lãnh thổ khác nhau. Vì vậy việc nghiên cứu địa mạo là rất quan trọng đối với việc
phân định ranh giới hành chính trong cả nƣớc.

1.2.2 Nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng phục vụ đánh giá, phân hạng
thích nghi đất đai
Thổ nhƣỡng là nơi tạo ra môi trƣờng sống cho con ngƣời và các loài sinh vật
trên Trái đất, là nền móng, nơi diễn ra mọi hoạt động sống, là nơi thiết đặt các hệ

24


thống nông – lâm nghiệp để sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm nuôi sống con ngƣời.
Sự hình thành và phát triển thổ nhƣỡng gắn liền với sự phát triển địa hình. Trên
dạng địa hình nào sẽ hình thành nên loại thổ nhƣỡng đó, vì vậy trong nghiên cứu
thổ nhƣỡng phục vụ mục đích nông nghiệp cần quan tâm đến nguồn gốc phát sinh,
lịch sử phát triển của nó. Địa hình là cấu trúc của cảnh quan còn thổ nhƣỡng phản
ánh các dạng địa hình và các quá trình địa mạo. Giữa địa hình và thổ nhƣỡng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Có thể nói cảnh quan địa mạo nào sẽ cho thổ nhƣỡng ấy [2]. Mối quan hệ
giữa địa mạo và thổ nhƣỡng là mối quan hệ trái ngƣợc nhau: Khi quá trình tạo hình
thái mạnh, tức là bề mặt địa hình bị biến đổi mạnh thì quá trình tạo thổ nhƣỡng sẽ
giảm yếu, hơn nữa đất còn bị bào mòn, cắt cụt và trẻ hóa liên tục. Điều này đặc biệt
thấy rõ trong các miền bán khô hạn. Khí hậu khắc nghiệt làm cho lớp phủ thực vật
nghèo nàn thƣa thớt, sƣờn bị các quá trình phong hóa vật lý và trọng lực bóc lộ liên
tục. Lớp thổ nhƣỡng do đó mỏng dần, vì phần đƣợc cải tạo mới không bù lại đƣợc
phần đã bị bóc đi.
Mối tƣơng quan này ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh thổ nhƣỡng. Nếu địa
hình bị biến đổi mạnh mã sẽ dẫn tới sƣờn bị bóc lộ liên tục, lớp vỏ thổ nhƣỡng
không những bị nghèo, luôn bị trẻ hóa mà trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, dễ có
cơ hội tạo lớp vỏ phong hóa cứng nhƣ lớp vỏ phong hóa laterit điển hình ở Việt
Nam.
Trong Đệ Tứ, lãnh thổ Việt Nam nói chung và đồng bằng sông Hồng nói
riêng đã nhiều lần diễn ra sự biến đổi tƣơng quan này. Nguyên nhân sâu xa là do sự

dao động khí hậu toàn cầu trong Đệ Tứ liên quan đến các thời kỳ nóng ẩm khác
nhau. Vào những giai đoạn khí hậu nóng là giai đoạn diễn ra quá trình phong hóa
vật lý phát triển mạnh làm phá hủy đá gốc, tích tụ vật liệu, vỏ phong hóa khá dày.
Vào giai đoạn khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều, tập trung làm cuốn trôi, vận chuyển vật
liệu theo cả dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, hình thành các khe xói chia cắt bề
mặt địa hình, khi đó quá trình tạo hình thái diễn ra mạnh mẽ. Các sản phẩm phong

25


×